Kế hoạch 235/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020
Số hiệu: | 235/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Võ Ngọc Thành |
Ngày ban hành: | 04/02/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 04 tháng 02 năm 2020 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP , NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP QUỐC GIA NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ như sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được giao. Đảm bảo việc triển khai Kế hoạch kịp thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp tại tất cả các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại đơn vị; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến Kế hoạch đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn và thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện.
3. Nâng cao vai trò của các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp, trao đổi thông tin, phản ánh những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp với các ngành, các cấp để tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
II. MỤC TIÊU CHUNG VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ:
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và đồng hành cùng doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội; phấn đấu năm 2020 đạt top 20 về chỉ số PCI.
2.1. Phấn đấu ưu tiên tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tập trung phấn đấu cải thiện 10 chỉ số thành phần, đặc biệt là các chỉ số con (trong 128 chỉ số con thuộc 10 chỉ số thành phần) có thứ hạng thấp.
2.2. Đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, đẩy mạnh rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường công khai thông tin về pháp lý, đất đai, quy hoạch, đấu thầu...theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tiếp cận một cách thuận lợi và dễ dàng; đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.
2.3. Phát huy và triển khai thực hiện hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh việc triển khai phục vụ công dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ, tra cứu, theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ qua ứng dụng zalo; cung cấp các thông tin cần thiết, minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi cho các tổ chức, công dân trong việc tiếp cận thông tin.
2.4. Đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đảm bảo việc cung cấp tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo Kế hoạch số 2575/KH-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh về cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai đến năm 2021 để phục vụ người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích (Quyết định số 1184/QĐ-UBND, ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích).
2.5. Đào tạo, bồi dưỡng định kỳ và thường xuyên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ ứng xử, ý thức trách nhiệm... để cán bộ tiếp xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp phải am hiểu chuyên môn, hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ và có thái độ phục vụ, nhiệt tình, thân thiện.
2.6. Tiếp tục rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng phấn đấu giảm từ 30-70% thời gian thực hiện các TTHC so với quy định của pháp luật.
2.7. Đẩy mạnh thanh toán điện tử
- 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền mai táng phí, tử tuất qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% khu vực đô thị.
2.8. Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo. Tăng cường các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2.9. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các sở, ngành, địa phương tập trung xây dựng các giải pháp để thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của kế hoạch này. Bên cạnh đó, còn tập trung một số nhiệm vụ và giải pháp sau:
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải thiện bộ chỉ số môi trường kinh doanh của WB và năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF; chỉ số khởi sự kinh doanh (Al), chỉ số bảo vệ nhà đầu tư theo EoDB (A5) (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, cải cách quy trình xử lý để cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký đầu tư so với quy định tại các văn bản pháp luật; tổng hợp những bất cập, vướng mắc (về các lĩnh vực quản lý ngành) để đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với trung ương, các bộ, ngành có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Tuyên truyền, thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng; tăng mức độ, tỷ lệ giải quyết các thủ tục trực tuyến. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Hướng dẫn, tổ chức Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017, Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị quyết 172/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quyết định chủ trương triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2023, Quyết định số 765/QĐ-UBND ngày 30/7/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2023. Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 23/01/2019 về triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 316/QĐ-UBND , ngày 09/7/2018 của UBND tỉnh về chương trình khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020; Phối hợp Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, Hội Nữ doanh nhận tổ chức các khóa đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường năng lực quản trị kinh doanh.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số đổi mới sáng tạo của WIPO; nhóm chỉ số công nghệ và đổi mới sáng theo đánh giá mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của WEF; nhóm chỉ số nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo theo GCI 4.0 và nhóm chỉ số: Chỉ tiêu cho nghiên cứu và phát triển - B8. Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo - B9; công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá - B10 (B8, B9, B10 thuộc GIC 4.0); giải pháp công nghệ - C7; năng lực đổi mới sáng tạo - C8 (C7 và C8 thuộc GII) theo hướng dẫn Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đột phá về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tạo thương hiệu cho doanh nghiệp tỉnh.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì hoạt động cổng thông tin khởi nghiệp của tỉnh, kết nối cổng thông tin khởi nghiệp quốc gia.
- Thành lập và đưa vào hoạt động Điểm kết nối cung - cầu công nghệ của tỉnh, kết nối với Điểm cung - cầu công nghệ quốc gia để phục vụ người dân và doanh nghiệp trong hoạt động tìm kiếm thông tin cung - cầu công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và đời sống.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của UN; chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin - B5 (theo GCI 4.0), hạ tầng công nghệ thông tin - C1, và chỉ số sáng tạo trong mô hình kinh doanh, tổ chức, trực tuyến (C4, C5, C6 theo GII) theo hướng dẫn Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai, tạo môi trường thuận lợi phát triển Chính phủ điện tử phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh. Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh Gia Lai (LGSP) để phục vụ kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu của ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh với các hệ thống thông tin của Trung ương; tham mưu UBND tỉnh nâng cấp, phê duyệt Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh, phiên bản 2.0 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn công dân, tổ chức để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh tại địa chỉ http://dichvucong.gialai.gov.vn; qua mạng xã hội Zalo (mục "Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai") và thực hiện việc gửi/nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích; góp phần tạo thói quen và giúp người dân hiểu được lợi ích của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; hạn chế nộp hồ sơ giấy trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số chất lượng quản lý hành chính đất đai - B3 và chỉ số đăng ký tài sản - A7 (theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về: Thông tin đất đai các huyện, thị xã, thành phố, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, môi trường và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ tiếp nhận, xử lý, lưu giữ quan trắc chất thải tự động.
- Tham mưu UBND tỉnh công bố, công khai Quy hoạch (điều chỉnh) sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020; trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút các nhà đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh theo hướng ngày càng hoàn thiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính. Giao đất, cho thuê đất đảm bảo thời gian theo quy định, đúng tiến độ của dự án được phê duyệt, góp phần đưa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sớm có hiệu quả; thực hiện rà soát các dự án chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch của WEF; chỉ số Mức độ ưu tiên cho ngành du lịch - Đ1 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện đạt các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển du lịch năm 2020; tổng kết Kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2017-2020, xây dựng kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác du lịch cấp huyện, thị xã, thành phố; hướng dẫn, tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức văn bản pháp luật để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ngành du lịch.
- Tổ chức rà soát, kiến nghị bãi bỏ các quy định pháp luật về du lịch và dịch vụ liên quan không còn phù hợp; cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính và giảm chi phí kinh doanh về hoạt động du lịch.
- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch, tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp thông tin về tiềm năng, lợi thế đối với các sản phẩm du lịch thế mạnh của địa phương.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật - B1 theo GCI 4.0, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Thường xuyên phối hợp các sở, ban, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh ban hành có liên quan đến thu hút đầu tư, đầu tư công, tài chính công, đất đai... để kịp thời tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
7. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số chất lượng đào tạo nghề - B6 và chỉ số tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức - C2 theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo; đa dạng các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Thường xuyên phối hợp với các hiệp, hội doanh nghiệp hướng dẫn, xử lý và giải đáp kịp thời những phát sinh, vướng mắc về thực hiện pháp luật lao động trong quan hệ lao động của doanh nghiệp, tạo môi trường lao động hài hòa, ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá, kiến nghị bổ sung, hoặc điều chỉnh các quy định về chính sách bảo hiểm xã hội, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp - C3 và chỉ số thuộc nhóm nguồn nhân lực - C9 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục và đào tạo; thực hiện quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh và đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp.
- Chỉ đạo 100% trường học trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn để thu học phí qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số cấp phép xây dựng - A3 theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 đối với các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp như thủ tục cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng...; thực hiện một cửa liên thông điện tử đối với thủ tục thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật...
- Thực hiện công khai minh bạch các thông tin về quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp tiếp cận, nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số hiệu quả Logistics của WB, chỉ số tiếp cận điện năng - A6, chỉ số chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics - D1 theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
- Thường xuyên phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, Công ty Điện lực Gia Lai thực hiện quy trình thủ tục tiếp cận điện năng, phấn đấu chỉ tiêu: Tiếp cận điện năng thực hiện trong thời gian không quá 12 ngày. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển lưới điện nông thôn, phấn đấu đến hết năm 2020 toàn tỉnh có 100% số xã đạt tiêu chí số 4 (điện nông thôn).
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển thị trường trong nước; tuyên truyền hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu, các nhóm hàng xuất khẩu thế mạnh của tỉnh (theo hướng dẫn của Bộ Công Thương).
- Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh đề xuất UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, xây dựng chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh.
- Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra CCHC năm 2020; quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện.
- Trình UBND tỉnh công bố kết quả chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố năm 2019.
- Trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ kết quả tự thẩm định chỉ số CCHC năm 2019 của tỉnh Gia Lai
- Tổ chức tập huấn công tác CCHC năm 2020
- Tổ chức điều tra xã hội học thu thập thông tin về kết quả giải quyết Hồ sơ, thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp phục vụ xác định chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố năm 2019.
Nghiên cứu, rà soát chi phí thuê bưu điện làm dịch vụ hành chính công để đảm bảo tính thống nhất.
- Tăng cường thúc đẩy quan hệ, hợp tác với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực hội nhập của địa phương, hỗ trợ triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài. Tích cực vận động, kêu gọi và tranh thủ các nguồn lực từ nước ngoài đầu tư vào tỉnh Gia Lai.
- Nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đến thăm và làm việc với tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa phương.
- Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT), Từng bước hoàn thiện quy trình khám chữa bệnh và kết nối liên thông về giám định, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT nhằm giảm bớt thời gian cho người bệnh và nhân dân.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện việc thanh toán các chi phí khám chữa bệnh BHYT, viện phí qua hệ thống ngân hàng; phối hợp với các ngân hàng tổ chức lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (phù hợp) tại các cơ sở y tế để phục vụ thanh toán khám chữa bệnh BHYT và viện phí được nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho người dân.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện nhóm chỉ số hạ tầng - B4 theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính (giảm từ 30% trở lên); thực hiện một cửa liên thông điện tử đối với thủ tục thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật...
- Theo dõi và tổ chức kiểm tra việc cắt giảm các thủ tục hành chính đã bãi bỏ, niêm yết công khai phí và lệ phí và đặc biệt là quá trình rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính của các sở, ngành, địa phương.
- Tiếp tục thực hiện công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; cập nhật, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và trả lời người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh qua Hệ thống các trang thông tin điện tử tại địa chỉ: http://gialai.gov.vn; http://nguoidan.chinhphu.vn và http://doanhnghiep.chinhphu.vn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.
- Là đầu mối theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số Kiểm soát tham nhũng - B2 theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Phối hợp với các đơn vị xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành. Thống nhất kế hoạch thanh, kiểm tra, không thực hiện trùng lắp, nghiêm túc thực hiện việc thanh, kiểm tra 01 lần/01 doanh nghiệp trong năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì sau 03 năm mới tiến hành thanh, kiểm tra doanh nghiệp lần đầu.
- Công khai hòm thư góp ý điện tử và đường dây nóng của các đơn vị thanh, kiểm tra và Thanh tra tỉnh tại trụ sở và trang thông tin điện tử của Tỉnh, Thanh tra tỉnh, các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và trang mạng xã hội ZALO của tỉnh để kịp thời tiếp nhận, giải quyết những kiến nghị, phản ánh của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp góp phần phát huy tinh thần dân chủ và nâng cao hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Chủ động nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu công tác và tạo điều kiện thuận lợi, không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hỗ trợ và giải quyết hiệu quả cho các Doanh nghiệp khi xảy ra sự cố mất trộm và tình trạng phải trả tiền “bảo kê” cho các băng nhóm xã hội đen để được yên ổn làm ăn. Duy trì sự ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định; nghiên cứu xây dựng kế hoạch giảm 30% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính. Trong đó, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau: Quản lý xuất nhập cảnh, đăng ký quản lý cư trú, đăng ký quản lý phương tiện giao thông, cấp giấy chứng minh nhân dân, cấp giấy chứng nhận về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy, thời gian thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy...
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra doanh nghiệp. Không thực hiện trùng lắp; nghiêm túc thực hiện việc thanh, kiểm tra 01 lần/01 doanh nghiệp trong năm.
19. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
- Nghiên cứu, tiếp tục cắt giảm tối đa (từ 30-70%) thời gian thực hiện TTHC nhằm rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu kinh tế tỉnh.
- Triển khai đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào KCN, Khu kinh tế; công khai quỹ đất sạch trong KCN, KKT.
- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển khai chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2016-2020.
- Phối hợp với các cơ quan thu, các ngân hàng thương mại, thực hiện đa dạng hóa các hình thức nộp thu ngân sách nhà nước, khuyến khích và hướng dẫn người dân và doanh nghiệp thu nộp bằng chuyển khoản qua hệ thống Ngân hàng thương mại, đa dạng hóa hình thức nộp thuế điện tử như internetbanking, nộp qua thẻ ATM, nộp qua điểm chấp nhận thẻ POS tại KBNN tỉnh, tại ngân hàng Vietinbank... hạn chế thấp nhất nộp bằng tiền mặt, nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng, an toàn nhất cho người dân và doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
- Công khai về quy trình, thủ tục hành chính tại nơi giao dịch và trang thông tin điện tử của tỉnh; cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính; thay đổi phương thức thanh toán vốn đầu tư: rút ngắn thời gian kiểm soát hồ sơ, chứng từ số từ 7 ngày làm việc xuống còn 1-2 ngày làm việc. Triển khai diện rộng dịch vụ công trực tuyến đến tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
21. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số Tiếp cận tín dụng - A4 theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Theo dõi, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phối hợp các đơn vị trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị để thanh toán thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ...
- Thực hiện triển khai các ứng dụng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan thuế, tiếp tục triển khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử. Duy trì đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt 100%; hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử đạt 100%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt trên 98%; giảm thời gian thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế; rút ngắn thời giải quyết thủ tục hành chính với thời gian quy định theo mục tiêu Kế hoạch này.
- Chỉ đạo ngành thuế tăng cường gắn kết với các đơn vị đại lý thuế, tư vấn thuế tuyên truyền những chính sách có lợi khi thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ, tư vấn và giúp đỡ doanh nghiệp về chế độ sổ sách kế toán thuận lợi; doanh nghiệp thành lập sau 3 năm hoạt động mới tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp lần đầu.
- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh triển khai thực hiện tốt, kịp thời các chính sách về: Miễn, giảm thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ chế độ kế toán,... đối với doanh nghiệp theo Thông tư 133/2016/TT-BTC , ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư 132/2018/TT-BTC , ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ và Nghị Định 39/2018/NQ-CP, ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Từng bước tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập mới sử dụng hóa đơn điện tử; hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế để phấn đấu 100% doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử trước ngày 01/11/2020.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh để xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm theo nguyên tắc thống nhất kế hoạch thanh, kiểm tra, không thực hiện trùng lắp, nghiêm túc thực hiện việc thanh, kiểm tra 01 lần/01 doanh nghiệp trong năm. Thanh, kiểm tra doanh nghiệp thực hiện cùng đoàn liên ngành theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
23. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum:
- Là đầu mối chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới - A8, vốn hóa thị trường chứng khoán - B7, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới - A8.
- Duy trì, giám sát và vận hành Hệ thống VNACCS/VCIS và cơ chế một cửa quốc gia ổn định, an ninh, an toàn 24/7.
- Tiếp tục triển khai các thủ tục hành chính trên dịch vụ công trực tuyến; chủ động rà soát, đề xuất cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ quan quản lý chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi tối đa để thông quan nhanh chóng hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua biên giới.
- Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu với các Ngân hàng thương mại theo Thông tư 184/2015/TT-BTC , ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính về quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá để mở rộng việc triển khai thực hiện thanh toán bằng phương thức điện tử (e-Payment, đặc biệt là thanh toán nộp thuế điện tử và thông quan điện tử 24/7.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện cấu phần “nộp bảo hiểm” trong chỉ số Nộp thuế và bảo hiểm xã hội - A2 theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT nhằm rút ngắn thời gian giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp khi kê khai BHXH, BHYT.
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách BHXH, BHYT; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về BHXH, BHYT qua dịch vụ bưu chính.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích và hướng dẫn người nhận lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin để quản lý người hưởng và toàn bộ chế độ chi trả cho người hưởng theo thẻ điện tử với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,...
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng - A9, Phá sản doanh nghiệp - A10 theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Nâng cao hiệu quả công tác xét xử của Tòa án (từ cấp tỉnh đến cấp huyện); xét xử đúng pháp luật, đúng thời hạn, công bằng và nhanh chóng thi hành phán quyết của Tòa án; rút ngắn tối đa thời gian thụ lý và giải quyết các vụ án kinh tế. Qua đó, góp phần quan trọng giữ vững ổn định chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định cho sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà nói chung.
- Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; khuyến khích người sử dụng điện thanh toán tiền điện bằng các giải pháp điện tử, di động.
- Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu.
27. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
- Tham gia các đoàn thanh tra doanh nghiệp với tư cách người làm chứng khi có đề nghị của cơ quan thanh tra.
- Tích cực vận động doanh nghiệp thành viên phản ánh các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức; tập hợp các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp thành viên gửi Thanh tra tỉnh.
- Tuyên truyền, giải thích cho doanh nghiệp về quyền và nghĩa của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh nghiệp biết, tự bảo vệ mình trước các hành vi nhũng nhiễu. Phát động trong các doanh nghiệp không đưa hối lộ cho mọi cán bộ công chức.
- Rà soát, tập hợp các quy định pháp luật không rõ ràng, khó tuân thủ, bất hợp lý; nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng... đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, sửa đổi, bổ sung, tháo gỡ và công khai kết quả để các doanh nghiệp biết.
- Phối hợp với các tổ chức đại diện người dân, doanh nghiệp tiến hành định kỳ khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp về chất lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp sở, ngành, huyện, công khai kết quả và đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, huyện có giải pháp nâng cao chất lượng hành chính công và cắt giảm chi phí không chính thức.
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thường xuyên đưa ra các sáng kiến, mô hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội, hội.
28. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chấn chỉnh ngay thái độ phục vụ người dân và doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp; tạo tính chuyên nghiệp trong ứng xử, chuyển từ thái độ quản lý sang thái độ phục vụ người dân và doanh nghiệp. Kịp thời phát hiện xử lý nghiêm đúng quy định những cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu với người dân và doanh nghiệp. Nếu để xảy ra sai phạm thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch rút ngắn từ 30% - 70% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
- Thiết lập hòm thư góp ý điện tử và đường dây nóng của cơ quan, đơn vị; công khai trên các phương tiện thông tin, đại chúng và Trang thông tin điện tử của tỉnh, Thanh tra tỉnh và các hiệp, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 (trong đó ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4). Tuyên truyền và vận động người dân tích cực tham gia giải quyết các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.
- Chủ động thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, làm thủ tục trực tuyến, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Đến cuối năm 2020, tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh phải thực hiện việc tiếp nhận và trả hồ sơ thủ tục hành chính công qua bưu điện. Hướng dẫn người dân thao tác gửi hồ sơ trên máy tính để rút ngắn thời gian giải quyết.
- Thường xuyên phối hợp với Sở Tư pháp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh ban hành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh và cơ quan tư vấn trong triển khai các chương trình khảo sát Năng lực cạnh tranh (PCI), khảo sát năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI), xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đồng hành doanh nghiệp.
- Chủ động thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương; có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.
2. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định.
- Báo cáo 6 tháng: Các sở, ngành, địa phương, đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/6/2020; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/6/2020.
- Báo cáo năm: Các sở, ngành, địa phương, đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/12/2020; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/12/2020.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cả hệ thống chính trị tích cực tham gia cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt kế hoạch này; kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 28/10/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 thành phố Hải Phòng Ban hành: 13/08/2020 | Cập nhật: 28/09/2020
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt bổ sung danh mục thủ tục hành chính ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 05/11/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2019 về thực hiện công tác xã hội trong trường học giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 02/10/2019 | Cập nhật: 25/11/2019
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 467/QĐ-TTg về "Tích hợp chính sách hỗ trợ thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo" trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 25/07/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Quyết định 316/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 28/12/2018
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Ban hành: 11/09/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh” Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 10/01/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2017 hành động về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Hà Giang đến năm 2030 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2017 triển khai tiêm bổ sung vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ 6-15 tuổi năm 2017-2018 Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh (cục bộ) quy hoạch sử dụng đất một số khu đất trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2016 về phát triển ngành mây tre trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 04/01/2018
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/11/2016 | Cập nhật: 03/12/2016
Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 316/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 12/04/2016
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW và Kế hoạch 03-KH/TU Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 21/12/2015
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xây dựng huyện đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020 Ban hành: 24/09/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016 Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2013 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 08/08/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Danh mục số hiệu đường huyện trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn từ năm 2012 - 2015” Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 05/02/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2012 quy định mức trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội sống tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009