Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2025
Số hiệu: | 208/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Trần Đức Quý |
Ngày ban hành: | 19/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Chính sách xã hội, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 19 tháng 07 năm 2017 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2025
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI
Biến đổi cơ cấu dân số về tuổi đang diễn ra mạnh mẽ trên cả nước khi dân số là trẻ em có xu hướng giảm nhanh, dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh cùng với nhóm dân số cao tuổi. Điều đặc biệt là sự thay đổi của dân số trong cấu trúc tuổi ở Việt Nam xảy ra với một tốc độ nhanh hơn rất nhiều so với các quốc gia khác. Việt Nam đã bắt đầu bước vào giai đoạn “già hóa dân số” từ năm 2011 với tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên chiếm hơn 7% tổng dân số. Số người cao tuổi (NCT) tăng nhanh đã và đang đặt ra những thách thức lớn cho công tác chăm sóc sức khỏe và hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Để già hóa không phải là gánh nặng mà thực sự là thành tựu, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025.
Đối với Hà Giang, là một tỉnh miền núi khó khăn, nhưng trong những năm gần đây, với việc duy trì một mức tăng trưởng khá về kinh tế - xã hội và những cải thiện tích cực của ngành y tế - dân số của tỉnh dẫn đến tỷ suất sinh và tỷ suất chết cũng giảm đều qua từng năm; theo thống kê tính đến 31/12/2016, dân số trong các nhóm 60 tuổi trở lên chiếm 7,51% và 65 tuổi trở lên chiếm 5,21% trong tổng dân số của tỉnh. 80% NCT vẫn phải tự làm việc để kiếm sống hoặc nhờ vào sự nuôi dưỡng của con, cháu, trong đó 81,2% thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho 97,82% NCT; 100% NCT trong các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn được cấp phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
Bên cạnh những kết quả như trên, số NCT của tỉnh đang có xu hướng gia tăng, đã và đang đặt ra yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho NCT ngày càng lớn. Những bệnh thường gặp nhất ở NCT là xương khớp, huyết áp, các bệnh về mắt và suy giảm trí nhớ; khi phát hiện bệnh thường ở giai đoạn muộn khiến việc chữa trị rất khó khăn; các hoạt động hỗ trợ NCT rèn luyện nâng cao sức khỏe, luyện tập thể thao để nâng cao sức khỏe còn hạn chế; việc triển khai công tác chăm sóc NCT dựa vào cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn;... do đó hiện nay, gia đình (con, cháu) cơ bản vẫn đảm trách nhiệm vụ phụng dưỡng, chăm sóc đối với NCT (ông/bà, bố/mẹ).
Trước thực trạng trên, mặc dù tỉnh Hà Giang chưa bước vào giai đoạn “già hóa” dân số, nhưng để khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác chăm sóc sức khỏe đối với NCT của tỉnh nhằm góp phần chăm sóc tốt hơn cho NCT - một đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đồng thời phát huy được vai trò NCT trong đời sống kinh tế xã hội thì cần thiết phải xây dựng và tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn toàn tỉnh.
Thông tư số 35/2011/TT-BYT , ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
Thông tư số 21/2011/TT-BTC , ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;
Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
Công văn số 1439/BYT-TCDS ngày 24 tháng 3 năm 2017 của Bộ Y tế về việc xây dựng và triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020.
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của NCT trong tỉnh thích ứng với giai đoạn biến đổi cơ cấu dân số về tuổi và xu thế hạt nhân hóa gia đình góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Nâng cao sức khỏe của NCT trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của NCT.
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của NCT với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức khám, chữa bệnh phù hợp.
- Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của NCT tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
2. Địa bàn, đối tượng và thời gian thực hiện
2.1. Địa bàn: Kế hoạch được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có NCT.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe NCT; cộng đồng người cao tuổi sinh sống.
2.3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2025.
3. Các hoạt động can thiệp chủ yếu
3.1. Mục tiêu 1. Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
3.1.1. Các chỉ tiêu đến năm 2025
- 100% lãnh đạo, các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT; ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe NCT;
- 100% NCT hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe NCT và các kiến thức CSSK Người cao tuổi.
3.1.2. Hoạt động
a) Hoạt động 1. Truyền thông vận động và truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe NCT.
- Thách thức của quá trình “già hóa” dân số đối với việc chăm sóc sức khỏe NCT.
- Quyền, nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT. Xóa bỏ định kiến về “tuổi già” và chăm sóc sức khỏe NCT trong các cơ sở tập trung.
- Trách nhiệm giúp đỡ, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò NCT; nghĩa vụ và trách nhiệm của gia đình có NCT. Hướng dẫn kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc và NCT tự chăm sóc.
- Trách nhiệm thực hiện tốt và tích cực tham gia giám sát việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NCT.
- Các thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở NCT, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với NCT.
- Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ (tiết kiệm chi tiêu, mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...)
- Truyền thông trực tiếp tại cộng đồng:
+ Đối tượng: Cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể của tuyến xã, thôn; cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng; NCT, người chăm sóc NCT hoặc gia đình có NCT.
+ Hình thức truyền thông và số lượng: Nói chuyện chuyên đề tại 25 xã, phường, thị trấn/năm; mỗi cuộc 100 người. Truyền thông lồng ghép trong các hội nghị, hội thảo của huyện hoặc xã, 195 cuộc/năm. Thăm hộ gia đình: Cán bộ y tế xã, thôn; cộng tác viên dân số, hàng tuần thực hiện tuyên truyền, tư vấn tại các hộ gia đình có NCT về các nội dung phù hợp với đối tượng tuyên truyền.
+ Thời gian: Từ năm 2018 - 2025.
+ Thực hiện: Ngành Y tế và tổ chức đoàn thể xã hội các cấp.
- Xây dựng và duy trì hoạt động các điểm truyền thông, tư vấn trực tiếp tại các cơ sở y tế.
+ Hình thức thực hiện: Trang bị, bổ sung các tài liệu, sản phẩm truyền thông, phân công cán bộ trực để tổ chức tư vấn trực tiếp cho những đối tượng.
+ Đối tượng: NCT, người chăm sóc NCT và gia đình có NCT.
+ Địa điểm: 195 điểm tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
+ Người thực hiện: Cán bộ y tế có chuyên môn tại các cơ sở y tế.
+ Thời gian: Từ năm 2017 - 2025.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ Hình thức thực hiện: Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang, phóng sự, các tin, bài, ảnh để tuyên truyền trên Báo Hà Giang, hệ thống Đài Phát thanh Truyền hình trong tỉnh, cổng thông tin điện tử của ngành y tế, các mạng xã hội, hệ thống loa phát thanh của các xã, phường, tổ dân cư.
+ Số lượng: 08 phóng sự; 16 chuyên mục; 150 tin, bài, ảnh; 6.240 lượt phát thanh tại tuyến xã.
+ Thời gian: Từ năm 2018-2025.
+ Thực hiện: Sở Y tế, các cơ quan truyền thông trong tỉnh.
- Tổ chức truyền thông sự kiện
+ Hình thức thực hiện: Tổ chức mít tinh tọa đàm, treo băng rôn tuyên truyền, kỷ niệm Ngày NCT Việt Nam 06/6; Ngày quốc tế NCT 01/10 và Tháng hành động vì NCT Việt Nam tại tỉnh, huyện.
+ Địa điểm: Tại tỉnh và 11 huyện, thành phố.
+ Số lượng: Mít tinh hoặc tọa đàm: Tỉnh 01 cuộc/năm; mỗi huyện, thành phố 01 cuộc/năm. Băng rôn: 50 chiếc/năm (cả tỉnh, huyện).
+ Thực hiện: Ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện.
- Sản xuất các sản phẩm truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền
+ Hình thức thực hiện: Biên soạn, nhân bản, sản xuất, phân phối các tài liệu truyền thông với thông điệp dễ hiểu, phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
+ Số lượng, chủng loại: Áp phích 2.000 tờ, sách mỏng 5.000 quyển, tờ rơi 200.000 tờ, đĩa DVD 2.000 chiếc; pa nô 06 cụm.
+ Thời gian: Các năm: 2018; 2021.
+ Thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.
- Tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông trực tiếp về chăm sóc sức khỏe NCT
+ Đối tượng: Cán bộ DS-KHHGĐ các tuyến: Huyện, xã, thôn.
+ Số lượng: 07 lớp/năm; 40 người/lớp.
+ Nội dung: Kiến thức, kỹ năng truyền thông về chăm sóc sức khỏe NCT và các thông tin liên quan.
+ Thời gian: Từ năm 2018 - 2025; thực hiện: Sở Y tế.
b) Hoạt động 2. Xây dựng và duy trì hoạt động Câu lạc bộ Chăm sóc sức khỏe NCT hoặc lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của Câu lạc bộ Liên thế hệ hoặc các loại hình câu lạc NCT khác (đang có sẵn)
- Số lượng: Duy trì hoặc thành lập mới để ít nhất mỗi xã, phường, thị trấn có 01 câu lạc bộ của người cao tuổi.
- Thành phần tham gia gồm: NCT, người nhà của NCT; trong số đó lựa chọn ra Ban chủ nhiệm câu lạc bộ.
- Hoạt động:
+ Tập huấn cho Ban chủ nhiệm và người nhà NCT: Trạm Y tế trực tiếp tổ chức tập huấn, hướng dẫn những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong chăm sóc sức khỏe NCT.
+ Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ để hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là phòng các bệnh thường gặp ở NCT; đồng thời chăm sóc sức khỏe tinh thần thông qua tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu.
- Thời gian hoạt động của các câu lạc bộ: Từ 2018 - 2025.
- Thực hiện: Ngành Y tế phối hợp với các cấp Hội NCT.
c) Hoạt động 3. Xây dựng, triển khai phong trào xã, phường phù hợp với NCT
- Hình thức và lộ trình thực hiện:
+ Năm 2017-2018, tỉnh phối hợp với Bộ Y tế (khi được yêu cầu) tiến hành nghiên cứu, khảo sát, xây dựng bộ tiêu chí xã/phường phù hợp với NCT.
+ Năm 2019-2020: Tỉnh phối hợp với Bộ Y tế triển khai thử nghiệm xây dựng phong trào xã/phường phù hợp với NCT (khi được yêu cầu).
+ Năm 2021-2025: Căn cứ vào kết quả đã triển khai thử nghiệm ở tỉnh (nếu có) và hướng dẫn của Trung ương để tiến hành triển khai phong trào xây dựng xã, phường phù hợp với NCT trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan.
3.2. Mục tiêu 2. Nâng cao sức khỏe của NCT trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của NCT
3.2.1. Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 80% NCT được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và có khả năng tự chăm sóc sức khỏe.
- 85% NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
3.2.2. Hoạt động
a) Hoạt động 1. Tập huấn nâng cao năng lực về CSSK ban đầu cho NCT
- Phương thức, đối tượng: Tổ chức các khóa tập huấn cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe ban đầu ở NCT cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở (Trung tâm y tế, bệnh viện/phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế).
- Nội dung: Kiến thức, kỹ năng tư vấn, thăm khám cho NCT; phòng tránh và điều trị một số bệnh thường gặp ở NCT; cách thức chăm sóc và tự chăm sóc sức khỏe.
- Số lượng: 14 lớp; Thời gian: năm 2018; 2021; Thực hiện: Sở Y tế.
b) Hoạt động 2. Bổ sung trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị y tế cơ sở (các trạm y tế, Trung tâm y tế, bệnh viện/phòng khám đa khoa khu vực) để thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng
- Nội dung: Hàng năm các đơn vị xây dựng kế hoạch đầu tư, cân đối ngân sách của đơn vị, tổ chức đấu thầu mua sắm và phân phối, chuyển giao các trang thiết bị thiết bị y tế thiết yếu để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.
- Số lượng từng loại trang thiết bị: Thực hiện theo Quyết định số 437/QĐ-BYT , ngày 20/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản; Quyết định số 1020/QĐ-BYT , ngày 22/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành sửa đổi Danh mục trang thiết bị y tế trạm y tế xã có bác sỹ vào danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Thời gian: Các năm 2018, 2021; Thực hiện: Sở Y tế.
c) Hoạt động 3. Tổ chức tư vấn, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại trạm y tế xã/phường/thị trấn
- Nội dung: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng các bệnh thường gặp ở NCT; hướng dẫn NCT các kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe; lập hồ sơ quản lý theo dõi sức khỏe; khám bệnh, chữa bệnh cho NCT; xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cụ thể cho từng NCT.
- Phương thức, số lượng: Tổ chức chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho NCT tại các trạm y tế và nơi cư trú của NCT. Hàng năm, mỗi trạm y tế tổ chức 01 đợt Chiến dịch Chăm sóc sức khỏe NCT trong Tháng hành động vì NCT Việt Nam.
- Thời gian: Từ năm 2017 - 2025.
- Thực hiện: Ngành Y tế chủ trì phối hợp với Hội người cao tuổi các cấp và các đơn vị, tổ chức liên quan.
3.3. Mục tiêu 3. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của NCT với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức khám, chữa bệnh phù hợp
3.3.1. Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 95% NCT khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện có Khoa Lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là NCT;
- 100% NCT có thẻ bảo hiểm y tế.
3.3.2. Hoạt động
a) Hoạt động 1. Vận động NCT và gia đình có NCT mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện (Hoạt động này thực hiện lồng ghép trong các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, tư vấn chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại tuyến y tế cơ sở và hệ thống các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh).
- Thời gian: Từ 2017-2025.
- Thực hiện: Ngành Y tế phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Hoạt động 2. Triển khai thí điểm mô hình sử dụng bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe NCT.
- Về tổ chức gồm:
+ Trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình;
+ Phòng khám bác sĩ gia đình: Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân (bao gồm cả phòng khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính có nhu cầu hoạt động theo mô hình phòng khám bác sỹ gia đình) và Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
- Về nhân lực:
+ Bảo đảm đủ nhân lực theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã, phường, thị trấn.
+ Có bác sĩ đa khoa được đào tạo tối thiểu 3 tháng về Y học gia đình.
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế: Thực hiện theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020.
- Thời gian: Từ 2018 - 2025.
- Thực hiện: Sở Y tế phối hợp với một số bệnh viện Trung ương và các trường Đại học Y trên toàn quốc.
c) Hoạt động 3. Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật.
- Cử 10 bác sỹ đi đào tạo nâng cao về chuyên ngành Lão khoa tại hệ thống các trường Đại học Y trên toàn quốc.
- Bố trí cán bộ tham dự các lớp đào tạo chuyển giao, tiếp nhận kỹ thuật theo tiến độ từ Bệnh viện Lão khoa Trung ương (khi có Công văn mời).
- Bổ sung nội dung kiến thức về lão khoa vào trong chương trình đào tạo, giảng dạy của Trường Trung cấp Y để bồi dưỡng kiến thức cho học viên.
- Tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho Khoa Lão khoa, khu có giường điều trị người bệnh là NCT thuộc các bệnh viện đa khoa (tỉnh, huyện) và bệnh viện chuyên khoa.
+ Phương thức, đối tượng: Tổ chức thành các lớp tại tỉnh hoặc cử cán bộ là bác sỹ, điều dưỡng đang làm việc tại Khoa Lão khoa, khu có giường điều trị người bệnh là NCT thuộc các bệnh viện đa khoa (tỉnh, huyện) và bệnh viện chuyên khoa.
+ Nội dung: Theo từng chuyên đề/kỹ thuật/công nghệ (các nội dung cán bộ được học sau các khóa chuyển giao kỹ thuật từ Bệnh viện Lão khoa Trung ương).
+ Số lượng: Số lớp và số người tập huấn thực hiện theo số lượng và tiến độ các kỹ thuật, công nghệ được chuyển giao từ Trung ương.
+ Thời gian: Từ năm 2018 - 2025.
Thực hiện: Các hoạt động về đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật do Sở Y tế chủ trì thực hiện.
d) Hoạt động 4. Bổ sung trang thiết bị cho Khoa Lão khoa các bệnh viện đa khoa trên địa bàn toàn tỉnh (Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y Dược cổ truyền và hệ thống các Bệnh viện Đa khoa khu vực các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Yên Minh) và các bệnh viện khu vực còn lại nếu thành lập được Khoa Lão khoa.
- Nội dung: Tổ chức đấu thầu cung cấp các trang thiết bị thiết bị y tế thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NCT.
- Số lượng từng loại trang thiết bị: Thực hiện theo Quyết định số 437/QĐ-BYT , ngày 20/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản.
- Thời gian: Các năm 2018, 2021, 2024; Thực hiện: Sở Y tế.
3.4. Mục tiêu 4. Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của NCT tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
3.4.1. Các chi tiêu đến năm 2025:
- 100% NCT không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng;
- 95% NCT cô đơn không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc, không có người trợ giúp tại nhà và không có điều kiện chi trả được nhận chăm sóc tại cộng đồng và các cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
3.4.2. Hoạt động
a) Hoạt động 1. Thành lập và đưa vào hoạt động thí điểm đối với Tổ tình nguyện viên ở 50% số xã, phường, thị trấn.
- Thành lập Tổ tình nguyện viên: Thành phần gồm Trưởng trạm y tế là Tổ trưởng, cán bộ làm công tác dân số và đại diện Hội NCT xã làm Tổ phó; thành viên gồm: Mỗi thôn có 3 - 5 người là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, hội viên Hội NCT và thành viên một số ban, ngành, đoàn thể của thôn, bản, tổ nhân dân.
- Tổ chức tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng chăm sóc NCT cho Tổ tình nguyện viên: Trạm y tế trực tiếp tổ chức tập huấn, hướng dẫn những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong chăm sóc sức khỏe NCT theo hình thức "cầm tay chỉ việc" cho các thành viên Tổ tình nguyện trong xã.
- Cung cấp, trang bị một số thiết bị thiết yếu cho tình nguyện viên để phục vụ chăm sóc sức khỏe NCT: Máy đo huyết áp điện tử 03 chiếc/tổ tình nguyện viên;...
- Tổ chức hoạt động:
+ Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe và phân công thành viên phụ trách việc chăm sóc hoặc hỗ trợ chăm sóc cho NCT cụ thể (chủ yếu tập trung chăm sóc cho NCT có hoàn cảnh đặc biệt - NCT cô đơn không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc, không có người trợ giúp tại nhà và không có điều kiện chi trả);
+ Theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe của NCT được phân công;
+ Tổ chức họp định kỳ theo quý để đánh giá kết quả hoạt động trong tháng và xây dựng kế hoạch hoạt động cho tháng tiếp theo.
- Thời gian: Từ năm 2018 - 2025; Thực hiện: Sở Y tế.
b) Hoạt động 2. Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT dài hạn và mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày (nếu được Bộ Y tế/Tổng cục DS-KHHGĐ lựa chọn).
c) Hoạt động 3. Phối hợp với Trung ương đánh giá kết quả triển khai các mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT dài hạn và mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày (nếu tỉnh được lựa chọn).
d) Hoạt động 4. Xây dựng và tổ chức triển khai mô hình Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT dài hạn và Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày (khi có hướng dẫn của Bộ Y tế).
4. Các hoạt động quản lý
4.1. Tổ chức các hội nghị:
- Số lượng: 03 hội nghị (triển khai, sơ kết, tổng kết).
- Đối tượng, số lượng khách mời: 150 đại biểu, gồm: Tuyến tỉnh 40 đại biểu, tuyến huyện 66 đại biểu, tuyến xã 44 đại biểu.
- Thời gian: Các năm: 2017, 2020, 2025.
- Địa điểm: Tại tỉnh Hà Giang.
- Thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.
4.2. Khảo sát để đánh giá kết quả thực hiện/xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT
- Hình thức triển khai: Phối hợp với Trung ương
- Số cuộc: Theo yêu cầu thực tế của Trung ương.
- Thời gian: Từ 2017 - 2025; Thực hiện: Sở Y tế.
4.3. Kiểm tra, giám sát
- Phương thức thực hiện: Tổ chức kiểm tra, giám sát (trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hệ thống báo cáo, thu thập các thông tin từ các kênh khác nhau).
- Nội dung: Tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung hoạt động của kế hoạch.
- Số lượng:
+ Tuyến tỉnh: 04 cuộc/năm.
+ Tuyến huyện: 50% số xã, phường, thị trấn/năm. Thời gian: Định kỳ, đột xuất.
- Thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch của cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Căn cứ nhiệm vụ cần triển khai theo kế hoạch được duyệt, các cơ quan đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định cùng thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, trình UBND cùng cấp xem xét quyết định.
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất đưa các chỉ tiêu, mục tiêu về chăm sóc sức khỏe NCT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn của tỉnh. Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính lập dự trù kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2017 - 2020 và đề xuất kế hoạch thực hiện đề án giai đoạn 2021 - 2025.
1.2. Sở Tài chính: Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017 - 2025 theo nhiệm vụ được UBND tỉnh phê duyệt và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân đầu tư các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Cân đối nguồn ngân sách đảm bảo chi hoạt động của kế hoạch.
1.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tham mưu cho Ban Công tác NCT tỉnh đưa các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT vào trong kế hoạch hoạt động của ban; chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thực hiện lồng ghép, gắn kết các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT với các hoạt động chăm sóc NCT nói chung;
- Phối hợp với Sở Y tế, Ban đại diện Hội Người cao tuổi và các sở, ngành liên quan đề xuất cho tỉnh các giải pháp về cơ chế, chính sách chăm sóc sức khỏe NCT.
1.5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan báo chí, cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe NCT. Chú trọng tuyên truyền, biểu dương những gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT.
1.6. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống, phối hợp với các đơn vị y tế cùng cấp, triển khai hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT trên địa bàn. Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan đề xuất cho tỉnh các giải pháp về cơ chế, chính sách về chăm sóc sức khỏe cho NCT.
1.7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chỉ đạo việc triển khai hiệu quả công tác phổ biến, quán triệt các văn bản của Đảng, Nhà nước về chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn toàn tỉnh.
1.8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ trong việc chăm sóc sức khỏe cho NCT; đồng thời tham gia giám sát các ngành, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch.
1.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả trong việc chăm sóc sức khỏe cho NCT.
- Chủ động, tích cực huy động và bổ sung kinh phí địa phương cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe NCT. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với việc thực hiện công chăm sóc sức khỏe NCT.
2. Chế độ báo cáo: Các sở, ngành, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm gửi về Sở Y tế (qua Chi cục Dân Số-KHHGĐ) trước ngày 15/11 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế trước ngày 20/11. Ngoài ra, các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu phát sinh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc phản ảnh về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch xây dựng Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 16/06/2020
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 1557/QĐ-TTg phê duyệt chỉ tiêu thực hiện mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 14/12/2018
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/08/2018 | Cập nhật: 22/09/2018
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 quy định về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/06/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/06/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/09/2017 | Cập nhật: 20/09/2017
Quyết định 7618/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/11/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Quyết định 1052/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp năm 2016 Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/05/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính về tiếp công dân và xử lý đơn thuộc ngành Thanh tra áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Bình Định dưới hình thức “Sao y bản chính” Quyết định 99/QĐ-BTC Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 01/08/2016
Thông tư 33/2015/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn Ban hành: 27/10/2015 | Cập nhật: 28/10/2015
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2015 về mức phụ cấp kiêm nhiệm cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn Ban hành: 26/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 26/11/2014
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2014 công nhận trường mầm non Trần Phú đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt danh mục, chương trình khung, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2013 về đổi tên Cảng cá Thuận An thành Cảng cá Thừa Thiên Huế trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch triển khai đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 2012 đến năm 2016 Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 14/11/2011
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Điện Biên Đông huyện Điện Biên Đông, giai đoạn đến năm 2030 Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ Quyết định 27/2000/QĐ-UB quy định phân cấp giải quyết việc bán gỗ đã có quyết định tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 1020/QĐ-BYT sửa đổi Danh mục trang thiết bị y tế Trạm y tế xã có bác sỹ vào Danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản kèm theo Quyết định 437/2002/QĐ-BYT Ban hành: 22/03/2004 | Cập nhật: 22/05/2007
Quyết định 437/QĐ-BYT năm 2002 về danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản Ban hành: 20/02/2002 | Cập nhật: 05/09/2008