Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 quy định về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 1052/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lê Văn Bình
Ngày ban hành: 26/06/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1052/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 26 tháng 06 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ về việc Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;

Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1743/TTr-SYT ngày 29/5/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2223/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Sở Y tế và các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ, NNPTNT, Công thương;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm;
- VPUB: PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. NNN

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Bình

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 26/6/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm (ATTP) của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước hoặc tham mưu cho cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan có chuyên môn kỹ thuật về lĩnh vực ATTP được phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP thuộc ngành Y tế.

2. Các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được điều chỉnh tại Quy định này bao gồm: Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về ATTP được quy định tại khoản 2 điều 1 quy định này và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của ngành Y tế, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý

1. Bảo đảm sự thống nhất trong công tác quản lý về ATTP từ tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước; bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.

2. Phân cấp quản lý gắn với việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn.

3. Trường hợp cùng một đối tượng quản lý, nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh, nội dung khác lại thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện hoặc cấp xã, phường thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý.

4. Việc đánh giá và xác nhận kiến thức về ATTP thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý thì cấp đó có quyền đánh giá và cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP.

Điều 4. Trách nhiệm chung

1. Ủy ban nhân dân các cấp quản lý thống nhất và toàn diện công tác bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý; tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP; chỉ đạo thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ ngành về ATTP.

2. Trong phạm vi được phân cấp quản lý, các cơ quan hành chính (quy định tại khoản 2, Điều 1 Quy định này) chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về vấn đề quản lý, đảm bảo ATTP trên địa bàn. Thường xuyên báo cáo và đề xuất ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý ATTP và về việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm ATTP hàng năm.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý ATTP của Sở Y tế

Sở Y tế chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh; là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh.

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành An toàn thực phẩm tỉnh triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP của tỉnh khi có sự thay đổi về thành viên Ban chỉ đạo; dự thảo Quy chế hoạt động và phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong Ban Chỉ đạo; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP của các Sở, ngành và các địa phương thông qua báo cáo hàng tháng của các đơn vị. Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, nhắc nhở đối với các Sở, ngành và các địa phương trong công tác bảo đảm ATTP; theo dõi, hướng dẫn tiến độ triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP đối với địa phương được phân công phụ trách.

3. Giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thực hiện các nội dung sau:

a) Thực hiện quản lý ATTP, tiếp nhận và soát xét hồ sơ, thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; tổ chức đánh giá và cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm:

- Các sản phẩm quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ đóng trên địa bàn như: sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; nước uống đóng chai, đóng bình; nước khoáng thiên nhiên; đá thực phẩm (nước đá dùng liền và nước đá dùng để chế biến thực phẩm) trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm.

- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh.

- Các cơ sở thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của ngành Công Thương, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn; các cơ sở thực phẩm theo ủy quyền của Cục An toàn thực phẩm.

b) Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại điểm a, khoản 3, điều 5 Quy định này.

c) Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ, cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm như: sản phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

d) Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố các sản phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đóng trên địa bàn.

4. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATTP đối với các sản phẩm đặc thù của địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định.

5. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các huyện, thành phố và các ban, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý về ATTP; kỹ năng truyền thông cho những người làm công tác quản lý ATTP tuyến tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; các cộng tác viên truyền thông tại địa phương.

6. Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, ngành và các địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú nhằm nâng cao nhận thức của các cán bộ, công chức, viên chức, các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm hiểu đúng và thực hành đúng về ATTP.

7. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh, Bộ Y tế hoặc khi phát hiện sản phẩm thực phẩm có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng.

8. Hướng dẫn các huyện, thành phố tiếp tục triển khai xây dựng nhân rộng mô hình điểm về ATTP đối với các loại hình dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố.

9. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm đối với vụ ngộ độc từ 20 người mắc trở lên và các vụ ngộ độc thực phẩm có tử vong thì Sở Y tế có trách nhiệm hỗ trợ cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố điều tra, phân tích căn nguyên gây ngộ độc, tiến hành truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nghi ngờ gây ngộ độc.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý ATTP của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh về ATTP và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn quản lý.

2. Chỉ đạo các Phòng, ban tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tại địa phương khi có sự thay đổi về thành viên Ban chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo; ban hành Quy chế hoạt động và phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong Ban Chỉ đạo; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn. Xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các Sở, ngành triển khai thực hiện tốt công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tại địa phương khi có sự thay đổi về thành viên Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo; ban hành quy chế hoạt động và phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong Ban Chỉ đạo; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về tình hình triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn; xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, có dấu hiệu che dấu không khai báo cơ sở.

4. Chỉ đạo các Phòng, ban tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, quản lý, thanh tra, kiểm tra điều kiện bảo đảm ATTP, thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở thực phẩm như sau:

a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại Phụ lục II danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế (ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ) do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế).

b) Các cơ sở dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; các cơ sở dịch vụ ăn uống không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bếp ăn tập thể của các Công ty, doanh nghiệp, trường học,...) và các cơ sở thực phẩm khác không được quy định tại phân công, phân cấp của ngành Công Thương, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn; các cơ sở thực phẩm theo ủy quyền của cấp tỉnh.

c) Các dịch vụ cung ứng suất ăn lưu động (dịch vụ cưới, hỏi,... lưu động) không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

d) Chỉ đạo, phân công Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý, kiểm tra, đánh giá và cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP, ký cam kết bảo đảm ATTP đối với các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về ATTP; nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn.

6. Triển khai xây dựng nhân rộng mô hình điểm về ATTP đối với các loại hình dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố trên địa bàn quản lý.

7. Phối hợp với các ngành chức năng liên quan kiểm soát chặt chẽ các chương trình quảng cáo, giới thiệu bán sản phẩm thực phẩm trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp cố tình làm sai quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quảng cáo sản phẩm thực phẩm; báo cáo kịp thời về Sở Y tế - ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo về các trường hợp cố tình quảng cáo sai quy định.

8. Xây dựng quy chế phối hợp điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; chỉ đạo các bộ phận liên quan tại địa phương tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm khi có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn; điều tra, phân tích tìm căn nguyên gây ngộ độc, tiến hành truy xuất nguồn gốc thực phẩm gây ngộ độc. Xử lý các cơ sở có thực phẩm gây ngộ độc.

9. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý ATTP theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan quản lý ATTP các cấp tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.

2. Giao Sở Y tế hướng dẫn, triển khai, đôn đốc và giám sát các đơn vị thực hiện Quy định này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến các đơn vị liên quan tại địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) về tình hình thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn huyện, thành phố.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để có hướng giải quyết kịp thời./.