Kế hoạch 18/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020
Số hiệu: | 18/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Hồ Tiến Thiệu |
Ngày ban hành: | 22/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 22 tháng 01 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 100-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Tỉnh ủy Lạng Sơn về nhiệm vụ năm 2020; Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn năm 2020 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG, MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu chung
Năm 2020 có ý nghĩa quan trọng, là năm diễn ra Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; năm bứt phá hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016-2020. Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, năm 2020 UBND tỉnh xác định “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xây dựng nông thôn mới, gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp nâng cao gia trị giá tăng và phát triển bền vững nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân khu vực nông thôn”. Các mục tiêu chủ yếu là: Có thêm 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh lên 65 xã (theo số liệu đơn vị hành chính cấp xã sau khi sáp nhập), trong đó có 03 xã đặc biệt khó khăn; 20 xã biên giới phấn đấu đạt bình quân từ 11,5-12 tiêu chí/xã; các huyện tiếp tục chỉ đạo xã điểm đặc biệt khó khăn (do cấp huyện lựa chọn) để đến hết năm 2020 đạt từ 10 tiêu chí trở lên; mỗi huyện chỉ đạo xây dựng thành công và quyết định công nhận được từ 2-3 khu dân cư kiểu mẫu; có 100/189 thôn của 18 xã biên giới, đặc biệt khó khăn đạt chuẩn thôn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 53%; mỗi huyện lựa chọn 01 xã đã đạt chuẩn để chỉ đạo điểm xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, năm 2020 phấn đấu có thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao); tiếp tục chỉ đạo 02 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (xã Chi Lăng - huyện Chi Lăng và xã Hoàng Đồng - TP. Lạng Sơn) để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu bình quân 01 xã trên địa bàn tỉnh đạt từ 12,5 - 13 tiêu chí, trong đó:
- Số xã đạt 19 tiêu chí là 65/181 xã, chiếm 35,9%;
- Số xã đạt 15-18 tiêu chí là 01/181 xã, chiếm 0,55%;
- Số xã đạt 10-14 tiêu chí là 45/181 xã, chiếm 24,9%;
- Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí là 70/181 xã, chiếm 38,7%.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Tiêu chí số 1 - Quy hoạch: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã theo Bộ tiêu chí nông thôn mới và hướng dẫn của Bộ Xây dựng (đặc biệt là các xã sau khi sát nhập theo Nghị quyết số 818/NQ-UBTVQH14 ngày 21/11/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Lạng Sơn); điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp.
- Tiêu chí số 2 - Giao thông: Năm 2020 thực hiện xây dựng mới thêm được 350km đường giao thông nông thôn các loại, nâng tỷ lệ cứng hóa đường đến trung tâm xã trên địa bàn toàn tỉnh đạt 82%; có thêm 13 xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 76/181 xã, chiếm tỷ lệ 42%.
- Tiêu chí số 3 - Thủy lợi: Tập trung ưu tiên đầu tư sửa chữa, nâng cấp 50 công trình thủy lợi các loại, kiên cố khoảng 60km kênh mương; đảm bảo diện tích đất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động từ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đạt 33.500 ha. Năm 2020 phấn đấu có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí thủy lợi, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 168/181 xã, chiếm tỷ lệ 92,8%.
- Tiêu chí số 4 - Điện: Tiếp tục quan tâm đầu tư hoàn thiện và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện đảm bảo phục vụ sản xuất và đời sống của người dân khu vực nông thôn. Năm 2020 phấn đấu có thêm 22 xã đạt chuẩn tiêu chí điện, nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 142/181 xã, chiếm tỷ lệ 78,5%.
- Tiêu chí số 5 - Trường học: Thực hiện có hiệu quả Đề án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia cho trường học thuộc các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Năm 2020 thực hiện công nhận mới 15 trường đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu có thêm 16 xã đạt chuẩn tiêu chí trường học, nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí lên 72/181 xã, chiếm tỷ lệ 39,8%.
- Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa: Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở; hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản. Năm 2020 phấn đấu có thêm 15 xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất văn hóa, nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí lên 73/181 xã, chiếm tỷ lệ 40,3%.
- Tiêu chí số 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Từng bước hoàn thiện hệ thống chợ và cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp điều kiện thực tế và nhu cầu của người dân. Năm 2020 phấn đấu có thêm 13 xã đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 170/181 xã, chiếm tỷ lệ 93,9%.
- Tiêu chí số 8 - Thông tin và Truyền thông: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở; thực hiện đầu tư hệ thống đài truyền thanh xã tại 30 xã trong năm 2020; hoàn thành tiêu chí Thông tin và Truyền thông tại 13 xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2020, các xã biên giới và xã đặc biệt khó khăn. Nâng tổng số xã có hệ thống đài truyền thanh xã lên 110/181 xã, chiếm tỷ lệ 60,7%, trong đó xã đạt chuẩn tiêu chí là 94/181 xã, chiếm tỷ lệ 51,9%.
- Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư: Năm 2020 phấn đấu toàn tỉnh có thêm 31 xã đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí lên 157/181 xã, chiếm tỷ lệ 86,7%.
- Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Tiếp tục quan tâm chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn phù hợp; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất theo hướng phát triển cây, con thế mạnh, chủ lực gắn với thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm. Phấn đấu năm 2020, thu nhập bình quân khu vực nông thôn đạt 26,86 triệu đồng/người; toàn tỉnh có thêm 16 xã đạt chuẩn tiêu chí thu nhập, nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí lên 78/181 xã, chiếm tỷ lệ 43,1%.
- Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo: Năm 2020 toàn tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên (riêng huyện nghèo, xã nghèo giảm 4% trở lên); có thêm 20 xã đạt chuẩn về tiêu chí hộ nghèo, nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí lên 108/181 xã, chiếm tỷ lệ 59,7%.
- Tiêu chí số 12 - Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: Tiếp tục quan tâm công tác tư vấn học nghề và việc làm; phát triển chương trình đào tạo; xây dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn. Phấn đấu năm 2020 tạo việc làm cho khoảng 1.000 lao động nông thôn; dạy nghề cho 5.000 người là lao động nông thôn. Duy trì tốt 181/181 xã đạt chuẩn tiêu chí.
- Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất: Tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Năm 2020 thực hiện hoàn thành 33 xã đạt chuẩn tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 126/181 xã, chiếm tỷ lệ 69,6%.
- Tiêu chí số 14 - Gi áo dục và Đào tạo: Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực nông thôn lên 49,5%; phấn đấu năm 2020 có thêm 14 xã đạt chuẩn về tiêu chí, nâng tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí toàn tỉnh lên 181/181 xã, chiếm tỷ lệ 100%.
- Tiêu chí số 15 - Y tế: Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; từng bước thực hiện đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới. Năm 2020 phấn đấu có thêm 26 xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, nâng tổng số xã toàn tỉnh đạt tiêu chí lên 144/181 xã, chiếm tỷ lệ 79,6%.
- Tiêu chí số 16 - Văn hóa: Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn; tổ chức triển khai thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Năm 2020 phấn đấu có thêm 18 xã đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số xã đạt tiêu chí toàn tỉnh là 117/181 xã , chiếm tỷ lệ 64,6%.
- Tiêu chí số 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn; nâng cao nhận thức của người dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phấn đấu năm 2020 có thêm 32 xã đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 98/181 xã, chiếm tỷ lệ 54,1%.
- Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Thực hiện bồi dưỡng cho 2.500 lượt cán bộ, công chức cấp xã để từng bước đạt chuẩn đội ngũ cán bộ xã theo quy định; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. Phấn đấu năm 2020 có thêm 30 xã đạt tiêu chí, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 93/181 xã, chiếm tỷ lệ 51,4%.
- Tiêu chí số 19 - Quốc phòng và An ninh: Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Năm 2020 phấn đấu có thêm 10 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 165/181 xã, chiếm tỷ lệ 91%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Năm 2020 các cấp, các ngành tiếp tục xác định Chương trình xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo, thực hiện theo quan điểm toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Ngoài các xã điểm lựa chọn phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, cần tăng cường chỉ đạo, huy động lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, các xã thuộc nhóm đạt từ 5-9 tiêu chí theo hướng lựa chọn các tiêu chí có tính lan tỏa, không cần nguồn lực đầu tư lớn từ ngân sách nhà nước, thuộc trách nhiệm của cộng đồng, dân cư để tạo tiền đề từng bước thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo lộ trình đề ra. Đối với nhóm xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, cùng với nhiệm vụ duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt cần phải đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân; nâng cao chất lượng các tiêu chí về văn hóa, giáo dục, y tế, cảnh quan môi trường nông thôn theo hướng thực chất và bền vững.
Về phương thức lãnh đạo, chỉ đạo cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cách thức tiếp cận theo hướng thay đổi cách làm từ trên xuống dưới bằng cách làm từ thôn, từ xã trở lên; chuyển mạnh nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các nội dung cụ thể của Chương trình cho cấp cơ sở và cộng đồng thôn, bản đảm nhiệm nhằm phát huy tối đa nội lực và tinh thần chủ động, sáng tạo người dân và cộng đồng dân cư. Xây dựng kế hoạch, xác định lộ trình cụ thể, phân công rõ trách nhiệm để thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị.
Thường xuyên kiện toàn và nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho cơ quan, đơn vị, thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách địa bàn, phụ trách lĩnh vực; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện.
Thường xuyên đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Lạng Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” từ cấp tỉnh đến cơ sở nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, sự đồng thuận xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình. Tiếp tục đổi mới và đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động theo hướng thiết thực, cụ thể, lấy thay đổi tư duy, nếp sống, nâng cao vai trò chủ thể của người dân làm mục tiêu. Chú trọng công tác tuyên truyền, nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm hay trong xây dựng nông thôn mới đã được tổng kết, đúc rút từ thực tiễn; quan tâm chỉ đạo xây dựng các mô hình cụ thể trong xây dựng nông thôn mới, mang tính trực quan để làm hình mẫu trong công tác tuyên truyền, vận động; đi sâu vào những nội dung tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hóa, thay đổi nếp sống, phong tục lạc hậu, đổi mới tư duy, cách thức sản xuất, nâng cao thu nhập, xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp, bảo đảm an ninh, quốc phòng khu vực nông thôn.
Các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2020; thường xuyên cập nhật, thông tin đầy đủ về hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền về các mô hình, điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay trong xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường tổ chức các Hội thảo chuyên đề, chuyên sâu trao đổi về kinh nghiệm, thực tiễn xây dựng nông thôn mới. Tổ chức các đoàn tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới giữa các xã trên địa bàn trong và ngoài tỉnh phù hợp điều kiện thực tiễn, bảo đảm thiết thực hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới theo Chương trình khung tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 4072/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập trung vào các chuyên đề phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, đi sâu vào các nội dung như: Bồi dưỡng kiến thức về công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành; hướng dẫn thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, tiêu chí nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020; kỹ năng xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm; phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn; kỹ năng tuyên truyền, vận động và huy động nguồn lực; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới; quy trình, thủ tục lập hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu để nâng cao năng lực quản lý cho Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý các xã và Ban Phát triển thôn trong triển khai thực hiện Chương trình.
4. Công tác xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
Tập trung huy động tối đa các nguồn lực, lồng ghép nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn và các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Các huyện, thành phố chủ động ưu tiên phân bổ nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn để thực hiện hỗ trợ Chương trình, trong đó ưu tiên đầu tư cho 13 xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020, các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn, xã biên giới. Đối với các nhóm xã còn lại tiếp tục quan tâm ưu tiên đầu tư các công trình phục vụ trực tiếp nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cộng đồng dân cư như thủy lợi, giao thông và các công trình phúc lợi xã hội theo phương châm “Dân làm, Nhà nước hỗ trợ”. Khuyến khích việc thực hiện giao công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp cho cộng đồng và người dân trực tiếp thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 (Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ).
Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, khai thác sử dụng các công trình đã được đầu tư xây dựng, chú trọng ưu tiên giao cho cộng đồng dân cư quản lý, giám sát và khai thác sử dụng, đồng thời duy trì chế độ duy tu bảo dưỡng để đảm bảo hiệu quả sử dụng lâu dài.
5. Phát triển sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất
Các cấp, các ngành, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng nông thôn mới.
Năm 2020 tiếp tục sử dụng nguồn vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển các ngành, nghề truyền thống, đặc sản và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng xây dựng một số mô hình phát triển cây, con chủ lực, thế mạnh của địa phương theo quan điểm ưu tiên hỗ trợ trực tiếp các tổ chức sản xuất cụ thể (Doanh nghiệp, Tổ hợp tác, HTX...) hoặc một số mô hình sản xuất đang thực hiện có hiệu quả để mở rộng quy mô, dần hình thành mô hình kiểu mẫu về cách thức tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới. Đối với nguồn vốn sự nghiệp được phân bổ cho các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động lựa chọn mô hình phù hợp theo định hướng chỉ đạo của tỉnh để thực hiện phân bổ nguồn vốn phù hợp với điều kiện thực tế, không thực hiện phân bổ vốn hỗ trợ dàn trải, cào bằng. Đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục quan tâm chỉ đạo nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả gắn với việc xây dựng các mô hình phát triển sản xuất kiểu mẫu, vườn mẫu...; khuyến khích hình thành, nhân rộng các mô hình liên kết kinh tế, hợp tác xã nông nghiệp, phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật cao vào sản xuất hình thành chuỗi giá trị phù hợp, góp phần tạo sự chuyển biến trong tư duy và cách thức tổ chức sản xuất của người dân khu vực nông thôn.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện lồng ghép các Chương trình việc làm và dạy nghề, giảm nghèo bền vững để sớm hoàn thành các tiêu chí về kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất; tăng cường công tác dịch vụ nông nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ chứng nhận, xây dựng thương hiệu, nhãn mác, bao bì sản phẩm, giới thiệu, quảng bá, xúc tiến thương mại cho nông sản hàng hóa gắn với triển khai thực hiện Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm.
Các huyện, thành phố tiếp tục chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới thực hiện nâng cao chất lượng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao ban hành kèm theo Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh. Tập trung vào lĩnh vực nâng cao hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống người dân; giáo dục - Y tế - Văn hóa; cảnh quan - môi trường; an ninh trật tự và hành chính công. Mỗi huyện lựa chọn 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới để chỉ đạo điểm xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, năm 2020 phấn đấu có thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là: Xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng; xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn và xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn. Tiếp tục chỉ đạo 02 xã: xã Hoàng Đồng - thành phố Lạng Sơn và xã Chi Lăng - huyện Chi Lăng xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025. Tập trung chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới lựa chọn các khu dân cư tiêu biểu để xây dựng mô hình "Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu" theo phương châm lấy xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn gắn với phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân làm nền tảng, nhằm hình thành các khu dân cư nổi bật về kinh tế, cảnh quan, môi trường để làm mẫu hình trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ 189 thôn trên địa bàn 18 xã biên giới, đặc biệt khó khăn, phấn đấu năm 2020 toàn tỉnh có 100/189 thôn thuộc 18 biên giới đạt chuẩn thôn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh.
7. Văn hóa, thông tin truyền thông, giáo dục, y tế, môi trường
Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao quần chúng lành mạnh; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; giữ gìn và nhân rộng các mô hình về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng địa phương, dân tộc. Nâng cao chất lượng hoạt động của công tác thông tin truyền thông, tiếp tục quan tâm đầu tư, nâng cấp Đài Truyền thanh cấp huyện, Trạm truyền thanh cấp xã nhằm từng bước đáp ứng được yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; duy trì tốt các xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, học nghề đạt 100%; tăng cường mở các lớp đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn các xã.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho nhân dân; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ xã; từng bước đầu tư nâng cấp và xây mới các Trạm Y tế xã đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí.
Thực hiện có hiệu quả phong trào “Xây dựng môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp”, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch, 3 an toàn”; tiếp tục phát huy và nhân rộng các mô hình tổ, nhóm dân cư tự quản làm vệ sinh môi trường tại thôn, bản; tăng cường các biện pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường sống tại khu vực nông thôn.
8. Xây dựng hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh
Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; từng bước đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã biên giới đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia. Chủ động nắm tình hình, làm tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; kịp thời giải quyết các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, nhất là các vụ việc tranh chấp đất đai, đồi rừng không để hình thành "điểm nóng" về an ninh trật tự. Quan tâm xây dựng, củng cố và nhân rộng các mô hình tự quản, tự bảo vệ về an ninh trật tự ở cộng đồng dân cư.
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nhu cầu các nguồn vốn để thực hiện chương trình nông thôn mới năm 2020 là 4.111,5 tỷ đồng, trong đó:
1. Vốn đầu tư trực tiếp cho Chương trình là 985,7 tỷ đồng chiếm 24%, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương là 805,7 tỷ đồng, chiếm 19,6%.
- Vốn ngân sách địa phương là 180 tỷ đồng, chiếm 4,4%.
2. Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác là 390,8 tỷ đồng, chiếm 9,5%.
3. Vốn huy động từ doanh nghiệp, HTX và các tổ chức kinh tế là 80 tỷ đồng, chiếm 1,9%.
4. Vốn tín dụng là: 2.500 tỷ đồng chiếm 60,8%.
5. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (tiền mặt, hiến đất, ngày công lao động quy ra tiền...) là: 150 tỷ đồng, chiếm 3,6%.
6. Huy động khác: 5 tỷ đồng, chiếm 0,1%.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan Thường trực Chương trình xây dựng nông thôn mới, chủ trì phối hợp các sở, ngành tham mưu toàn diện các nội dung Chương trình, đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Chủ động tham mưu, phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.
Tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Thực hiện các nội dung nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh phân công.
2. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh để tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình có hiệu quả; có nhiệm vụ kết nối, xâu chuỗi các hoạt động về xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh đến cơ sở; kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện để kiến nghị với tỉnh; kết nối hoạt động kiểm tra, hướng dẫn của các Sở, ban, ngành, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; chuẩn bị các nội dung Chương trình cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ đạo tỉnh theo yêu cầu. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác tuyên truyền; trực tiếp thực hiện công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, ngành, xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ phụ trách theo dõi địa bàn, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Chương trình; chủ động đề xuất xử lý, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện lồng ghép các Chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn nông thôn để bảo đảm hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2020 theo kế hoạch đã đề ra; kiểm tra, giám sát, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả các cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn mới như: Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016, Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Tham mưu thực hiện cơ chế lồng ghép các nguồn lực thực hiện Chương trình; đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách quản lý thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; rà soát và hướng dẫn bổ sung cơ chế, chính sách còn thiếu hoặc chưa phù hợp.
4. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của Chương trình; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cân đối, bố trí vốn địa phương để lồng ghép thực hiện Chương trình trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chủ trì hướng dẫn về cơ chế tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình.
5. Các Sở, ban, ngành trực tiếp phụ trách các tiêu chí
Chỉ đạo các huyện, thành phố triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung tiêu chí thuộc lĩnh vực ngành quản lý; hướng dẫn cơ sở thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo lĩnh vực được phân công.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra cơ sở, địa bàn được phân công phụ trách; chủ động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, nhiệm vụ, nội dung thành phần được phân công chủ trì. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện, hàng năm báo cáo tổng kết và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí được giao phụ trách gửi Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo yêu cầu.
Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách quản lý thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Các cơ quan tham gia thực hiện Chương trình
Thực hiện các nhiệm vụ của Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Các cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, thông tin đầy đủ về hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia vào thực hiện phong trào thi đua “Lạng Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020” gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”, phong trào sản xuất kinh doanh giỏi...
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn cho phù hợp; tập trung ưu tiên các nguồn lực để thực hiện Chương trình một cách đồng bộ và hiệu quả. Quan tâm ưu tiên nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ thực hiện bổ sung, hoàn thiện, nâng cao các chỉ tiêu, tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và xây dựng "Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu" bảo đảm theo kế hoạch đã đề ra.
Chỉ đạo và phân công các Phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới theo lĩnh vực phụ trách; thực hiện chế độ giao ban định kỳ giữa Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện với các xã xây dựng nông thôn mới theo quy định.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn để chủ động xử lý, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các xã
Chủ động xác định các nội dung, nhiệm vụ để xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2020; xác định rõ lộ trình, tiến độ thực hiện từng chỉ tiêu, tiêu chí để đảm bảo hoàn thành theo kế hoạch đề ra. Đối với các xã điểm phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao năm 2020, các xã điểm đặc biệt khó khăn, các xã biên giới phải chủ động xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể để thực hiện tiêu chí bảo đảm tiến độ theo yêu cầu. Đối với các xã thuộc diện sáp nhập, khẩn trương rà soát điều chỉnh lại Đề án, quy hoạch và xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong năm 2020 và các năm tiếp theo bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý và Ban Phát triển các thôn để chỉ đạo thực hiện Chương trình với phương châm "Lấy thôn làm địa bàn, người dân là chủ thể", nhất là các tiêu chí liên quan trực tiếp đến người dân và cộng đồng dân cư; thực hiện chế độ giao ban hàng tuần, tháng, quý để kịp thời nắm bắt tình hình và xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền vận động người dân thực hiện Chương trình; huy động các nguồn lực đóng góp, tham gia trực tiếp của người dân, tổ chức, doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2020 theo chức năng, nhiệm vụ được phân công./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG CÔNG VIỆC, TIẾN ĐỘ THỜI GIAN, TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 22/01/2020 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung công việc |
Chỉ đạo |
Cơ quan thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian |
I |
Kiện toàn bộ máy |
||||
1 |
Kiện toàn, phân công các thành viên BCĐ, BQL xây dựng NTM các cấp |
BCĐ tỉnh |
BCĐ, BQL các cấp |
Các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
II |
Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn |
||||
1 |
Phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình năm 2020 |
UBND, BCĐ tỉnh |
Sở KH&ĐT, NN&PTNT TC và VPĐP |
BCĐ cấp huyện, xã |
Quý I |
2 |
Kiểm tra công tác phân bổ, giao vốn triển khai xây dựng NTM |
BCĐ tỉnh |
Thành viên BCĐ, VPĐP tỉnh |
BCĐ cấp huyện, xã |
Tháng 3, 7 |
3 |
Xây dựng và lập kế hoạch nhu cầu vốn thực hiện Chương trình năm 2021 và GĐ 2021-2025 |
UBND, BCĐ tỉnh |
Sở KH&ĐT, TC và VPĐP tỉnh |
BCĐ cấp huyện, xã |
Tháng 7, 11 |
III |
Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình |
||||
1 |
Kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình tại các huyện, xã |
UBND, BCĐ tỉnh |
Các thành viên BCĐ tỉnh, VPĐP tỉnh |
BCĐ cấp huyện, xã |
Thường xuyên |
IV |
Công tác tuyên truyền và đào tạo, tập huấn |
||||
1 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Lạng Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng NTM” năm 2020 |
BCĐ tỉnh |
Sở Nội vụ, VPĐP tỉnh |
Các đơn vị có liên quan. |
Quý I |
2 |
Xây dựng các tài liệu tuyên truyền NTM năm 2020 |
BCĐ tỉnh |
VPĐP tỉnh |
Các Sở, ngành, BCĐ cấp huyện |
Quý I |
3 |
Thông tin, tuyên truyền về nông thôn mới năm 2020 |
BCĐ tỉnh |
Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể |
Cấp ủy, chính quyền các cấp |
Thường xuyên |
4 |
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cán bộ xây dựng NTM các cấp; các lớp tập huấn chuyên sâu; các lớp bồi dưỡng, tập huấn khác theo nhu cầu |
BCĐ tỉnh |
Văn phòng Điều phối tỉnh |
BCĐ huyện; BCĐ, BQL xã |
Tháng 3-7 |
5 |
Tổ chức các đoàn học tập kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới |
BCĐ tỉnh |
VPĐP tỉnh |
BCĐ cấp huyện, xã |
Tháng 5, 7, 8, 9 |
6 |
Lựa chọn đối tượng tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn về xây dựng NTM ở ngoài nước theo Chương trình hợp tác đã ký kết |
BCĐ tỉnh |
Sở Ngoại Vụ, VPĐP tỉnh |
Các Sở, ngành, BCĐ cấp huyện |
Căn cứ vào điều kiện thực tế |
7 |
Tham gia tập huấn do các cơ quan Trung ương tổ chức |
BCĐ tỉnh |
Các cơ quan liên quan |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
V |
Công tác lập Quy hoạch, Đề án |
||||
1 |
Rà soát điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch, Đề án |
BCĐ tỉnh, Sở Xây dựng, VPĐP tỉnh |
BCĐ cấp huyện BCĐ, BQL xã |
Các sở, ngành liên quan |
Thường xuyên |
VI |
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng |
||||
1 |
Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng |
UBND tỉnh, BCĐ tỉnh |
Thành viên BCĐ, VPĐP tỉnh |
BCĐ cấp huyện, xã |
Thường xuyên |
VII |
Hỗ trợ phát triển sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất |
||||
1 |
Xây dựng dự án hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp |
UBND tỉnh, BCĐ tỉnh, |
UBND cấp huyện, Sở NN& PTNT, Văn phòng Điều phối, |
Các sở, ngành liên quan; UBND, BCĐ các huyện |
Quý II, III |
2 |
Triển khai mô hình chỉ đạo điểm: Dự án trồng Na VietGap tại huyện Chi Lăng |
Sở NN& PTNT, VPĐP tỉnh |
UBND 2 huyện: Hữu Lũng, Chi Lăng |
Các Sở ngành, UBND các xã có liên quan |
Quý I |
3 |
Triển khai mô hình Lợn nái sinh sản tại huyện Bình Gia |
Sở NN& PTNT, VPĐP NTM tỉnh |
UBND huyện Bình Gia |
Các Sở ngành, UBND các xã có liên quan |
Quý I |
4 |
Nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả ở cấp huyện, thành phố |
BCĐ tỉnh, Sở NN và PTNT, VPĐP tỉnh, |
BCĐ, BQL xây dựng NTM cấp huyện, xã |
Các phòng chuyên môn cấp huyện |
Quý II, III, IV |
VIII |
Xây dựng các mô hình kiểu mẫu |
||||
1 |
Xây dựng 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu là: xã Chi Lăng - H. Chi Lăng và xã Hoàng Đồng - Tp. Lạng Sơn |
BCĐ tỉnh, VPĐP tỉnh, |
BCĐ cấp huyện, xã đạt chuẩn NTM |
Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan |
Quý I |
2 |
Nhân rộng xây dựng Khu dân cư kiểu mẫu tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới |
BCĐ tỉnh, VPĐP tỉnh, |
BCĐ cấp huyện, xã đạt chuẩn NTM |
Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan |
Quý I, II |
3 |
Kiểm tra thực hiện đề án hỗ trợ 189 thôn trên địa bàn 18 xã biên giới đặc biệt khó khăn |
BCĐ tỉnh, VPĐP tỉnh, |
BCĐ cấp huyện, 18 xã đặc biệt khó khăn |
Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan |
Quý I, II |
IX |
Văn hóa, xã hội, môi trường |
||||
1 |
Văn hóa, môi trường, an toàn thực phẩm |
BCĐ tỉnh, các Sở: VH - TT&DL, TN&MT, NN và PTNT |
BCĐ, BQL xây dựng NTM cấp huyện, xã |
Các Sở ngành, liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Giảm nghèo, Lao động có việc làm thường xuyên và đào tạo nghề |
BCĐ tỉnh, Sở LĐ- TB&XH |
BCĐ, BQL xây dựng NTM cấp huyện, xã |
Các phòng chuyên môn cấp huyện, TP |
Thường xuyên |
3 |
Y tế, Giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông |
BCĐ tỉnh, các Sở: Y tế. GD&ĐT, TT & TT |
BCĐ, BQL xây dựng NTM cấp huyện, xã |
Các Sở ngành, liên quan |
Thường xuyên |
X |
Xây dựng hệ thống chính trị- xã hội |
||||
1 |
Xây dựng Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật |
BCĐ tỉnh, các Sở: Nội vụ, Tư pháp, LĐ TB&XH |
BCĐ huyện BCĐ, BQL xã |
Các phòng chuyên môn cấp huyện, TP |
Thường xuyên |
2 |
Giữ vững Quốc phòng và An ninh trật tự xã hội |
BCĐ tỉnh, Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh |
BCĐ huyện BCĐ, BQL xã |
Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan |
Thường xuyên |
XI |
Họp BCĐ, hội nghị sơ kết, tổng kết |
||||
1 |
Họp Ban Chỉ đạo tỉnh |
BCĐ tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh, VPĐP tỉnh |
Thành viên BCĐ và các đơn vị liên quan |
Hàng quý |
2 |
Hội nghị tổng kết giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 |
BCĐ tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh, VPĐP tỉnh |
Các cơ quan liên quan |
Quý I/2020 |
XII |
Chế độ thông tin, báo cáo |
||||
1 |
Báo cáo kế hoạch, báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện Chương trình |
BCĐ tỉnh |
Sở, Ban, ngành, VPĐP, BCĐ cấp huyện, xã |
Sở, Ban, ngành, VPĐP, BCĐ cấp huyện, xã |
Định kỳ và đột xuất |
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 06 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực quy hoạch kiến trúc thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/10/2020 | Cập nhật: 26/11/2020
Quyết định 933/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa năm 2020 Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 29/05/2020
Nghị quyết 818/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/11/2019 | Cập nhật: 09/12/2019
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/09/2019 | Cập nhật: 04/11/2019
Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 689/CT-TTg và Công điện 732/CĐ-TTg về ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, trên địa bản tỉnh Bình Định Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 10/04/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 về giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và chi ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 02/11/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đợt 2 dự án: Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa về lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/12/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 4072/QĐ-BNN-VPĐP năm 2016 phê duyệt Chương trình khung tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 31/10/2016
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/08/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 26/07/2016
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Đề án phát triển thể dục, thể thao tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 trở thành trung tâm thể dục, thể thao mạnh của cả nước Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 18/03/2016
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2015 về bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 26/10/2015
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Kết luận 213-KL/TU về đẩy mạnh thực hiện Kết luận 27-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 19/09/2015
Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán công trình: Trụ sở xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 14/10/2014
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2010 thuận chủ trương và phê duyệt đề cương, dự toán lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hớn Quản thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025-2030 Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 1600/QĐ-TTg bổ sung dự toán ngân sách năm 2008 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Ban hành: 07/11/2008 | Cập nhật: 15/11/2008