Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025
Số hiệu: | 153/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Trương Quang Hoài Nam |
Ngày ban hành: | 29/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 29 tháng 11 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA “KHÔNG CÒN NẠN ĐÓI” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN 2025
Thực hiện Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” ở Việt Nam đến năm 2025, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025, với những nội dung chính sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát: Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” đến năm 2025 thực hiện mục tiêu đảm bảo đủ lương thực, thực phẩm, đáp ứng đủ dinh dưỡng cho người dân nhằm nâng cao thể trạng, trí tuệ, tầm vóc con người Việt Nam; đồng thời thực hiện mục tiêu phát triển bền vững số 2 (SDG2) do Chính phủ Việt Nam cam kết với Tổ chức Liên hợp quốc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Giảm suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới hai tuổi, với các chỉ tiêu như sau:
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 2 tuổi xuống dưới 20%;
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở trẻ em dưới 2 tuổi xuống dưới 5%;
+ Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (<2.500 gam) xuống dưới 8%.
- Phát triển hệ thống lương thực thực phẩm bền vững, tăng năng suất và tăng thu nhập cho nông dân.
II. Nội dung thực hiện
1. Nhiệm vụ 1: Xác định nhu cầu về dinh dưỡng hợp lý cho các độ tuổi của người dân trong hộ gia đình, với nội dung chủ yếu:
- Cập nhật và phổ biến các hướng dẫn về lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, tháp dinh dưỡng hợp lý và các công cụ đánh giá và giáo dục truyền thông về đảm bảo chế độ ăn lành mạnh và dinh dưỡng hợp lý cho các đối tượng khác nhau, đặc biệt phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ nhỏ.
- Tuyên truyền hướng dẫn, thực hành dinh dưỡng hợp lý cho người dân về tính toán lượng lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Đào tạo cho hệ thống các cấp chính quyền, cơ quan, đoàn thể về tính toán lượng lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm, an ninh dinh dưỡng tại các địa phương bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.
2. Nhiệm vụ 2: Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới hai tuổi không còn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng hoặc ở mức thấp, với các nội dung sau:
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em kể từ khi còn là bào thai đến khi tròn 2 tuổi (chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời)
+ Phổ biến tài liệu hướng dẫn dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời;
+ Tăng cường truyền thông thay đổi hành vi về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi thông qua truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng và các chiến dịch;
+ Cung cấp đủ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi ở trường mầm non;
+ Đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế và vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt ở vùng khó khăn;
+ Tăng cường kiến thức và kỹ năng tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ của cán bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế khoa sản, khoa nhi ở bệnh viện.
- Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em;
+ Duy trì chương trình Vitamin A và tẩy giun của thành phố Cần Thơ bao gồm hoạt động cung ứng vật tư và giám sát triển khai;
+ Mở rộng can thiệp phòng chống thiếu máu thiếu sắt, acid folic, kẽm cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, có thai và trẻ nhỏ; ưu tiên những vùng đặc biệt khó khăn;
- Đảm bảo dinh dưỡng cho các đối tượng ưu tiên.
+ Đánh giá thực trạng và yếu tố nguy cơ về tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu số tại thành phố Cần Thơ;
+ Xây dựng và ứng dụng mô hình cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu số;
+ Ưu tiêu hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi tại những vùng đặc biệt khó khăn và trong tình huống khẩn cấp;
+ Quản lý và cung cấp gói điều trị trẻ dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính;
+ Rà soát, xây dựng, duy trì và nhân rộng mô hình giảm suy dinh dưỡng cộng đồng thích hợp với đặc điểm từng quận huyện;
+ Xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại các khu vực tập trung nhiều lao động nữ (khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng sâu, vùng xa...).
- Hỗ trợ cho bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ được tiếp cận các dịch vụ dinh dưỡng.
+ Thực hiện hiệu quả các quy định về tăng cường vi chất vào thực phẩm;
+ Thực hiện quy định ghi nhãn dinh dưỡng cho thực phẩm;
+ Tăng cường tuyên truyền và giám sát về chính sách khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ;
+ Hướng dẫn bữa ăn học đường cho trẻ mầm non và áp dụng phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng trong các trường mầm non;
+ Hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng hợp lý và chế độ ăn ca cho người lao động, đặc biệt các ngành nghề có tập trung nhiều lao động nữ.
+ Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng các tuyến y tế.
+ Triển khai thực hiện chuẩn dịch vụ dinh dưỡng tại các tuyến y tế theo quy định.
+ Đảm bảo duy trì tốt hệ thống tư vấn viên, cộng tác viên dinh dưỡng.
- Giám sát dinh dưỡng
+ Thực hiện việc theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ tại cộng đồng thông qua cung ứng và triển khai hoạt động;
+ Bổ sung nội dung giám sát về tiêu thụ thực phẩm và chất lượng dinh dưỡng của khẩu phần, đặc biệt phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và trẻ em dưới 02 tuổi vào hệ thống giám sát dinh dưỡng toàn quốc;
+ Xây dựng hệ thống và công cụ giám sát dinh dưỡng phù hợp thông qua.
3. Nhiệm vụ 3: Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm bền vững, đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ góp phần tăng năng suất và thu nhập nông hộ với các nội dung sau:
- Phát triển mô hình sản xuất lương thực, thực phẩm thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi.
- Xây dựng các công trình kè chống sạt lở, công trình thủy lợi để đảm bảo phát triển sản xuất.
- Phát triển kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, liên kết chuỗi để nâng cao giá trị.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm và kiến thức lựa chọn, sử dụng thực phẩm tiết kiệm, an toàn.
- Tăng cường năng lực chế biến, kiểm soát an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường trong sản xuất lương thực, thực phẩm thông qua các chương trình giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tăng cường phát hiện, xây dựng và nhân rộng các mô hình sinh kế giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn thành phố, ưu tiên cho 2 ấp đặc biệt khó khăn ở xã Thới Xuân huyện Cờ Đỏ được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ an sinh xã hội.
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực xã hội trong và ngoài thành phố để chăm lo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm góp phần bảo đảm an sinh xã hội, đáp ứng đầy đủ lương thực cung cấp cho người dân trên địa bàn toàn thành phố.
III. Giải pháp thực hiện
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cho người dân, các cấp chính quyền và toàn xã hội hiểu được ý nghĩa đây là chương trình giảm nghèo bền vững;
2. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nắm được phương pháp, cách làm, đặc biệt với các hộ gia đình là chủ thể thực hiện chương trình này, nhằm tổ chức triển khai hiệu quả chương trình.
3. Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến y tế cơ sở, cộng tác viên cộng đồng đặc biệt chú trọng kiến thức về dinh dưỡng và chăm sóc bà mẹ trẻ em đồng thời tăng cường kiến thức và kỹ năng tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ của cán bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế khoa sản, khoa nhi ở bệnh viện.
4. Phối hợp các hoạt động Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 với Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” đến năm 2025.
5. Nguồn vốn thực hiện
- Ngân sách nhà nước được bố trí hàng năm để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Nguồn vốn lồng ghép trong Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, các chương trình mục tiêu, chương trình, dự án khác.
- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình;
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. Kinh phí: Lồng ghép từ nguồn kinh phí các đề án, dự án và kế hoạch đã được phê duyệt gắn với mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp (Kế hoạch 116/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2017); chương trình Khuyến nông, khuyến ngư; Đồ án Quy hoạch phòng chống sạt lở, sông, rạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo; các chương trình mục tiêu, dự án; nguồn vốn sự nghiệp hàng năm và nguồn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Triển khai phát triển các mô hình sản xuất lương thực, thực phẩm đảm bảo cung ứng cho người dân, lồng ghép với các chương trình, dự án của ngành.
- Phối hợp các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn ngân sách địa phương và lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án để thực hiện các nhiệm vụ triển khai Chương trình.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Y tế:
- Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo lồng ghép thực hiện những nhiệm vụ của ngành y tế đồng thời triển khai các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở từng địa phương.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sở, ban ngành thành phố liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn ngân sách địa phương và lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án để thực hiện các nhiệm vụ triển khai Chương trình.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế lồng ghép nội dung hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo từ Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo với Chương trình “Không còn nạn đói”.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn ngân sách địa phương và lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án để thực hiện các nhiệm vụ triển khai Chương trình.
4. Sở Tài chính: Hàng năm xem xét, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến 2025, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và đề xuất giải pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA “KHÔNG CÒN NẠN ĐÓI” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 29/11/2018)
STT |
Nội dung hoạt động |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí |
1 |
Nhiệm vụ 1. Xác định nhu cầu về dinh dưỡng hợp lý cho các độ tuổi của người dân trong hộ gia đình |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2018 - 2025 |
Lồng ghép từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo; các chương trình mục tiêu, dự án; nguồn vốn sự nghiệp hàng năm và nguồn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế với tổng kinh phí là 4.436.672.000 đồng. |
2 |
Nhiệm vụ 2. Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới hai tuổi không còn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng hoặc ở mức thấp |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành liên quan |
2018 - 2025 |
|
3 |
Nhiệm vụ 3. Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm bền vững, đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ góp phần tăng năng suất và thu nhập nông hộ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ngành liên quan |
2018 - 2025 |
Lồng ghép từ nguồn kinh phí các đề án, dự án và kế hoạch đã được phê duyệt gắn với mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp (Kế hoạch 116/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2017); chương trình Khuyến nông, khuyến ngư; Đồ án Quy hoạch phòng chống sạt lở, sông, rạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ… |
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về triển khai thi hành Luật Giám định tư pháp sửa đổi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/11/2020 | Cập nhật: 21/11/2020
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/09/2020 | Cập nhật: 30/01/2021
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 02/07/2020 | Cập nhật: 01/09/2020
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 19/08/2020
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng thành phố Hà Nội Ban hành: 05/06/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Kế hoạch 116/KH-UBND về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả năm 2020 Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 05/05/2020
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 18/10/2019 | Cập nhật: 31/10/2019
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 24/09/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 17/06/2019
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2019 Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 05/03/2019
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 về vận động nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” Ban hành: 30/10/2018 | Cập nhật: 23/11/2018
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 trong khuôn khổ hợp tác với thành phố Sanjo, tỉnh Niigata, Nhật Bản Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 08/11/2018
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong hoạt động bán hàng theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 tuyên truyền, hướng dẫn về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 28/08/2018 | Cập nhật: 08/12/2018
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 triển khai thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2018 về Chương trình hành động Quốc gia "Không còn nạn đói" ở Việt Nam đến năm 2025 Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 22/08/2018
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 về quảng bá, xúc tiến du lịch thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 97/NQ-CP và Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 04/12/2019
Kế hoạch 116/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh năm 2018 Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và phát triển nhãn hiệu cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/10/2017 | Cập nhật: 23/10/2017
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 09/08/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017 - 2020 Ban hành: 26/05/2017 | Cập nhật: 29/05/2017
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý điểm đến và hoạt động lữ hành, hướng dẫn du lịch do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2016 tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Kế hoạch 116/KH-UBND về triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2016 Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2015 về kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hà Giang Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2015
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2014 về Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2013 kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008