Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2015 thực hiện chính sách thu hút bác sỹ cho cơ sở y tế công lập tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 theo Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND
Số hiệu: | 125/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Bùi Văn Cửu |
Ngày ban hành: | 25/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/KH-UBND |
Hòa Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT BÁC SỸ CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 119/2015/NQ-HĐND NGÀY 03/7/2015 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Nghị quyết số 119/2015/NQ-HĐND ngày 03/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị Quyết số 151/2010/NQ-HĐND ngày 21/7/2010 Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc thông qua “Đề án đào tạo bác sỹ, được sỹ đại học tuyến y tế cơ sở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010 - 2020”.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Hoà Bình ổn định, phát triển và từng bước hiện đại hóa, nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân với chất lượng ngày càng cao, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, cải thiện chất lượng cuộc sống, cải thiện giống nòi, tăng tuổi thọ của người dân.
Bảo đảm đáp ứng nguồn nhân lực y tế thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020 nâng tỷ lệ bác sỹ phục vụ tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Hòa Bình lên 8,5 bác sỹ/vạn dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và các xã đặc biệt khó khăn theo quy định.
2. Đối tượng áp dụng
Người có bằng tốt nghiệp bác sỹ hệ chính quy, bác sỹ hệ chính quy theo địa chỉ có bằng tốt nghiệp bác sỹ loại khá trở lên và chưa được hưởng chính sách hỗ trợ học phí theo Nghị quyết số 151, đối với nữ dưới 45 tuổi, nam dưới 50 tuổi (tính đến ngày nộp hồ sơ xin tuyển dụng).
3. Đối tượng không được hưởng chính sách thu hút
a) Bác sỹ đào hệ tạo liên thông từ y sỹ, bác sỹ hệ cử tuyển.
b) Những bác sỹ trước đây đã làm. việc tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Hòa Bình, sau đó chuyển đến bệnh viện khác của tỉnh, chuyển ra ngoài tỉnh hoặc các đơn vị y tế tư nhân, nay có nguyện vọng trở về tùy theo đơn vị tiếp nhận.
c) Những người đã được hưởng chính sách đào tạo theo Nghị quyết số 151, Nghị quyết số 119 và các chính sách hỗ trợ khác của tỉnh Hòa Bình.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2015 đến năm 2020.
Đến năm 2020 thu hút được 128 bác sỹ hệ chính quy về công tác tại các cơ sở y tế trong tỉnh, cụ thể:
Tuyến |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng |
Tỉnh (*) |
8 |
8 |
8 |
8 |
6 |
6 |
44 |
Huyện |
6 |
14 |
14 |
14 |
15 |
15 |
78 |
Xã (**) |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
6 |
Cộng |
15 |
23 |
23 |
23 |
22 |
22 |
128 |
(*) Tuyến tỉnh bao gồm: Các đơn vị tuyến tỉnh, Bệnh viện đa khoa thành phố, Trung tâm y tế dự phòng thành phố.
(**) Tuyến xã bao gồm: Các xã đặc biệt khó khăn theo quy định.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách thu hút bác sỹ đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 119/2015/NQ-HĐND ngày 03/7/2015 đến các tổ chức Chính trị - Xã hội và nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là tuyên truyền đến các cơ sở đào tạo bác sỹ chính quy trong cả nước.
2. Đảm bảo về biên chế tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh, có chính sách tuyển dụng riêng đối với bác sỹ chính quy nhất là những bác sỹ chính quy mới ra trường.
Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao ưu tiên tuyển dụng bác sỹ chính quy.
3. Tạo môi trường làm việc tốt cho đội ngũ bác sỹ: Ưu tiên đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đảm bảo đồng bộ, thống nhất tại các cơ sở y tế và cải thiện điều kiện làm việc tại các đơn vị y tế trong tỉnh để các bác sỹ yên tâm công tác.
4. Các cơ sở y tế cần xây dựng các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ bác sỹ được thu hút.
5. Tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm các hoạt động, kết quả, sản phẩm đầu ra và hiệu quả của kế hoạch.
- Thực hiện chế độ báo cáo, tổng hợp và lưu giữ số liệu về nhân lực, tuyển dụng và sử dụng trong phạm vi kế hoạch.
- Qua từng giai đoạn, tiến hành sơ kết, tổng kết những kết quả đạt được và đúc rút những bài học kinh nghiệm tiếp tục thực hiện các hoạt động của kế hoạch trong thời gian tiếp theo.
- Nguồn kinh phí: Từ ngân sách của tỉnh.
- Căn cứ điểm b mục 5 Điều 1 của Nghị quyết số 119/2015/NQ-HĐND ngày 03/7/2015, dự kiến kinh phí qua các năm như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tuyến |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng |
Tỉnh |
400 |
400 |
400 |
400 |
300 |
300 |
2.200 |
Huyện |
480 |
1.120 |
1.120 |
1.120 |
1.200 |
1.200 |
6.240 |
Xã |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
600 |
Cộng |
980 |
1.620 |
1.620 |
1.620 |
1.600 |
1.600 |
9.040 |
(Bằng chữ: Chín tỷ, không trăm bốn mươi triệu đồng)
1. Sở Y tế
- Hàng năm tham mưu điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch thu hút cho phù hợp với tình hình thực tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện chính sách thu hút và tuyển dụng bác sĩ chính qui theo Kế hoạch;
- Tham mưu điều chỉnh kế hoạch ngân sách hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế gửi Sở Tài chính xem xét và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm; hướng dẫn các đơn vị tham gia thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách thu hút trong kế hoạch;
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch đảm bảo mục tiêu Kế hoạch đã đề ra;
- Định kỳ hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế trong công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng theo quy định đối với các bác sĩ chính qui được thu hút về công tác tại tỉnh;
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu thẩm định nhu cầu và kế hoạch thu hút hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, bố trí biên chế sự nghiệp dự phòng để thực hiện chính sách thu hút theo kế hoạch được phê duyệt;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện hằng năm của Sở Y tế, căn cứ khả năng ngân sách và chế độ tài chính hiện hành, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành của nhà nước;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức thông tin tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân được biết về Nghị quyết số 119, các quy định về chính sách thu hút, Kế hoạch, chỉ tiêu thu hút hàng năm;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc thẩm định Bằng tốt nghiệp của các bác sĩ chính qui được thu hút về công tác tại tỉnh;
- Tuyên truyền Nghị quyết số 119, Kế hoạch thực hiện chính sách thu hút và các quy định liên quan đến các Trường Trung học phổ thông trong tỉnh và các cơ sở đào tạo ngành bác sỹ trong cả nước;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch, là đầu mối chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ xây dựng cơ cấu nhân lực của cấp mình quản lý phù hợp với tình hình, đặc điểm cụ thể của địa phương;
- Tăng cường phối hợp và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn triển khai thực hiện;
- Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc triển khai thực hiện.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này; tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng thu hút đến làm việc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn ổn định cuộc sống và công tác lâu dài tại địa phương. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc phát sinh các ngành, các cấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế tổng hợp) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND Quy định mức khoán kinh phí hoạt động các tổ chức chính trị - xã hội ở phường, xã, dưới phường, xã và tổ dân phố, thôn Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 21/01/2016
Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 22/01/2016
Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện Chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học giai đoạn 2012 - 2015 ban hành tại Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án Thành lập thị xã Kinh Môn và các phường thuộc thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 151/2010/NQ-HĐND về "Đề án đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học tuyến y tế cơ sở tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2010 - 2020" Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND quy định phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 151/2010/NQ-HĐND quy định mức thu phí, lệ phí, khoản đóng góp và tỷ lệ phần trăm trích lại cho đơn vị thu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XV, kỳ họp thứ 23 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/01/2011
Nghị quyết 151/2010/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 của tỉnh Long An Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Nghị quyết 151/2010/NQ-HĐND quy định một số mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 151/2010/NQ-HĐND về hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên Ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 151/2010/NQ-HĐND quy định mức thu, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 09/12/2010
Nghị quyết 151/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học tuyến y tế cơ sở tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2010 – 2020 Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 20/12/2012