Kế hoạch 107/KH-UBND về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 107/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Ngô Thị Thanh Hằng |
Ngày ban hành: | 22/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2010 |
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015
Thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015; Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015; Đề án 106/ĐA-UBND ngày 30/7/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015;
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi Thành phố Hà Nội đến năm 2015 như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm hầu hết trẻ em năm tuổi trên địa bàn Thành phố được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp bảo đảm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, đồng thời duy trì và phát triển số lượng trẻ dưới năm tuổi, năm học 2010-2011 hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp và được chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ ngày. Đến năm 2015 huy động 90% số trẻ 3 và 4 tuổi đến lớp mẫu giáo, 35% số trẻ trong độ tuổi đến nhà trẻ;
b) Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non năm tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 7%, năm học 2010-2011 có 100% lớp mầm non năm tuổi được học Chương trình giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1;
c) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, đảm bảo năm học 2010-2011 có 100% giáo viên dạy lớp năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 45% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn và trình độ tin học cơ bản (trình độ A), phấn đấu đến năm 2015 có 80% giáo viên dạy lớp năm tuổi đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên và có trình độ A tin học, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
d) Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non năm tuổi. Tập trung đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho các xã miền núi và giữa sông. Phấn đấu đến năm 2013 có đủ phòng học kiên cố cho 100% lớp mầm non năm tuổi, xây dựng 50% trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015;
- Phấn đấu đưa số quận, huyện, thị xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi từ 60% năm 2011 lên 100% năm 2014.
II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
1. Điều kiện phổ cập
a) Có đủ phòng học theo hướng kiên cố, đạt chuẩn;
b) Trường, lớp có bộ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới; ở vùng thuận lợi có thêm các bộ đồ chơi, phầm mềm trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin, làm quen với vi tính để học tập;
c) Có đủ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; giáo viên được hưởng thu nhập và các chế độ khác theo thang bảng lương giáo viên mầm non;
d) Trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành, được chăm sóc giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non mới, trẻ em dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
2. Tiêu chuẩn phổ cập
a) Đối với xã, phường, thị trấn
- Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi trong các trường, lớp mầm non năm tuổi;
- Huy động 95% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 85% số trẻ em trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số, trẻ em được chuẩn bị tiếng Việt để vào học lớp 1;
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 90% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 10%.
b) Đối với quận, huyện, thị xã
Bảo đảm 90% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
c) Đối với Thành phố
Bảo đảm 100% số huyện, quận, thị xã đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực;
b) Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông khác nhau như: xuất bản phẩm, băng hình; thông qua báo, đài phát thanh truyền hình Hà Nội; các hội nghị, hội thảo để phổ biến các nội dung của Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
2. Tăng cường huy động trẻ em năm tuổi đến lớp
a) Khảo sát đánh giá thực trạng về trẻ em năm tuổi, trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên dạy lớp năm tuổi;
b) Hàng năm, huy động hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày.
c) Hàng năm, đưa chỉ tiêu Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào chương trình; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, để chỉ đạo thực hiện; đưa kết quả thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể, bình xét gia đình văn hóa và đơn vị văn hóa. Cấp ủy, chính quyền địa phương giao trách nhiệm cho các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn phối hợp vận động các gia đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp học 2 buổi/ngày;
d) Ưu tiên nhận trẻ năm tuổi vào học ở các trường mầm non công lập. Duy trì, giữ vững và phát triển số trẻ em dưới năm tuổi đến lớp không thấp hơn mức hiện có dưới nhiều hình thức. Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
3. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
a) Triển khai thực hiện đại trà Chương trình giáo dục mầm non mới cho 100% lớp mầm non năm tuổi, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi; Tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp 1;
b), Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ, tăng cưòng tổ chức ăn bán trú cho trẻ năm tuổi, đồng thời với nâng cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần, từng bước giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 7% vào năm 2015;
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục mầm non, phấn đấu đến năm 2015 có 80% số trường mầm non ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ;
d) Phấn đấu đến năm 2015 có 30 – 50% trường mầm non được tiếp cận với ngoại ngữ;
e) Triển khai, hướng dẫn sử dụng bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, phấn đấu đến năm 2015 có 90% trẻ năm tuổi đạt chuẩn phát triển.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
a) Tăng cường năng lực của các trường sư phạm. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới giáo dục mầm non
- Đào tạo nâng chuẩn và đào tạo mới, bảo đảm năm học 2010-2011 có đủ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo dạy các lớp mầm non năm tuổi trong các trường công lập theo định mức quy định.
- Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật, kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng của giáo viên người dân tộc thiểu số.
b) Xây dựng chính sách hợp lý và bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
- Xây dựng chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên hợp đồng ngoài biên chế trong trường mầm non công lập tự chủ được hưởng chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các danh hiệu tôn vinh như giáo viên , nhân viên trong biên chế;
- Xây dựng quy định tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ quản lý trong trường mầm non công lập tự chủ;
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ để thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động theo thang bảng lương và nâng lương theo định kỳ. Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn các cơ sở mầm non công lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành;
- Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 Quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; xây dựng quy định mức thu và sử dụng học phí giai đoạn 2010-2015 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của các vùng trên địa bàn Thành phố, để hỗ trợ chi phí dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và hỗ trợ thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non;
- Thực hiện tuyển dụng giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non của Thành phố; thực hiện tuyển biên chế cho 100% giáo viên dạy lớp năm tuổi đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định;
5. Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp, xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi
a) Củng cố, mở rộng mạng lưới trường lớp
- Hoàn thành quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với quy mô dân cư trên từng địa bàn, bảo đảm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, đồng thời duy trì và phát triển số lượng trẻ dưới năm tuổi đến trường;
b) Xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi
- Ưu tiên xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi trên địa bàn và trường đạt chuẩn quốc gia cho các xã miền núi và giữa sông với quy mô ít nhất 3 lớp ở trung tâm và các điểm lớp lẻ có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa;
- Xây dựng đủ phòng học và khối phòng chức năng theo chương trình kiên cố hóa trường lớp, theo tiêu chuẩn được quy định tại Điều lệ trường mầm non và Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, bảo đảm đủ phòng học kiên cố vào năm 2013 cho tất cả các lớp mầm non năm tuổi;
c) Bảo đảm đủ thiết bị và đồ chơi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
- 100% trường mầm non được trang bị máy vi tính và được kết nối mạng Internet vào năm 2011;
- Đến năm 2012 trang bị bộ thiết bị tối thiểu và bộ thiết bị nội thất dùng chung cho 100% lớp mầm non năm tuổi để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, cung cấp đủ số thiết bị cho các nhóm/trẻ em dưới năm tuổi có đủ điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới;
- Đến năm 2014 trang bị đủ bộ thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính cho các trường, lớp có điều kiện; đủ bộ đồ chơi ngoài trời cho 100% trường mầm non.
d) Bảo đảm ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non năm tuổi giai đoạn 2011-2015, từng bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ em mầm non năm tuổi đến năm 2015 đạt 7,3 triệu đồng/trẻ/năm từ ngân sách nhà nước, bảo đảm tối thiểu 20% ngân sách giáo dục mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn;
- Bảo đảm 100% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên cho các trường mầm non công lập các xã miền núi và giữa sông ;
- Các vùng nông thôn bảo đảm từ ít nhất 75% đến 80% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên cho các trường mầm non công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động; phần còn lại được huy động từ đóng góp của cha mẹ trẻ;
- Đối với khu vực quận, thị xã, vùng kinh tế phát triển, Nhà nước hỗ trợ ngân sách chi thường xuyên cho trường công lập tự chủ một phần với mức độ khác nhau, phần còn lại được huy động từ đóng góp của cha mẹ trẻ;
- Hỗ trợ trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã miền núi và giữa sông; trẻ em năm tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ không có nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước 120 nghìn đồng/tháng (một năm học 9 tháng) để tổ chức ăn trưa tại trường, đồng thời thực hiện chính sách miễn giảm học phí và chi phí học tập cho trẻ năm tuổi theo quy định của Thàmh phố.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
a) Lồng ghép các chương trình dự án khác nhau trên cùng một địa bàn và huy động nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; cha mẹ có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
c) Tại các vùng khó khăn không thu học phí có giải pháp thích hợp huy động sự đóng góp công sức lao động của nhân dân cùng với ngân sách nhà nước để xây dựng trường.
d) Tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
1. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2010 – 2012
- Thành lập ban chỉ đạo ở các cấp;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về trẻ em năm tuổi, trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên dạy lớp năm tuổi;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến Đề án để chính quyền các cấp, các tổ chức và nhân dân ủng hộ nhằm huy động hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp và được chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ ngày;
- Hoàn thành quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Xây dựng và triển khai thực hiện định mức ngân sách mới giai đoạn 2011-2015;
- Quy định mức thu và sử dụng học phí giai đoạn 2010-2015;
- Thực hiện phân bổ ngân sách thường xuyên hàng năm, bảo đảm 100% kinh phí từ ngân sách chi thường xuyên cho trường công lập ở các xã miền núi và giữa sông;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại trường theo quy định;
- Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới cho 100% lớp mầm non năm tuổi;
- Trang bị cho 100% lớp mầm non năm tuổi đủ bộ thiết bị tối thiểu và bộ thiết bị nội thất dùng chung, 100% trường mầm non có máy vi tính và kết nối mạng Internet; 40% trường, lớp có điều kiện đủ bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học; 60% trường có đủ bộ đồ chơi ngoài trời;
- Xây dựng 90% phòng học kiên cố cho lớp mầm non năm tuổi và 25% trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia; trong đó có 13 xã miền núi, 2 xã giữa sông;
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và chế độ chính sách cho giáo viên, nhân viên mầm non đến năm 2015, năm học 2010-2011 có đủ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo dạy các lớp năm tuổi trong các trường mầm non công lập theo định mức quy định;
- Đào tạo nâng chuẩn và đào tạo mới, đến năm 2012 có 60% giáo viên dạy lớp năm tuổi trình độ trên chuẩn, có trình độ tin học cơ bản và đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
- Đến năm 2011 có 60% quận, huyện, thị xã được công nhận đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
b) Giai đoạn 2013 – 2015
- Tiếp tục huy động 100% số trẻ em mầm non năm tuổi thực hiện phổ cập;
- Từng bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ em mầm non năm tuổi, phấn đấu đến năm 2015 đạt 7,3 triệu đồng/trẻ/năm từ ngân sách nhà nước;
- Phân bổ ngân sách thường xuyên hàng năm, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; đối với khu vực nông thôn bảo đảm ít nhất từ 75% đến 80% kinh phí từ ngân sách chi thường xuyên cho các trường công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động
- Xây dựng đủ phòng học kiên cố cho 100% lớp mầm non năm tuổi và 50% trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia;
- 80% giáo viên mầm non dạy lớp năm tuổi đạt trình độ đào tạo trên chuẩn và trình độ A tin học, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
- Trang bị tiếp cho 40% trường, lớp có điều kiện bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi để cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học; 40% trường còn lại đủ bộ đồ chơi ngoài trời;
- Nâng cao chất lượng các lớp thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới ở các xã miền núi, giữa sông và khu vực khó khăn.
- Đến năm 2014, có ít nhất 90% xã, phường, thị trấn; 100% quận, huyện, thị xã được công nhận đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ en năm tuổi.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành triển khai thực hiện các dự án thuộc Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 và Kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015; chỉ đạo, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã, xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể hóa những nội dung của kế hoạch này để triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các Sở Ngành xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới, hệ thống trường mầm non trên địa bàn Thành phố; trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng định mức ngân sách giai đoạn 2011-2015, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình HĐND Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng quy định mức thu và sử dụng học phí giai đoạn 2010-2015; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình HĐND Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non và chế độ chính sách cho cán bộ quản lí, giáo viên trong các trường mầm non công lập tự chủ, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể và quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Phối hợp với các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân dân các cấp làm tốt công tác tuyên truyền về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và phát triển giáo dục mầm non, bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ Chương trình giáo dục mầm non trước khi vào học lớp một;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ mầm non.
c) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường, lớp mầm non năm tuổi theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định các dự án thuộc Kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm cho giáo dục mầm non, huy động các nguồn tài trợ và đóng góp của nhân dân cho sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non;
- Chủ trì phân bổ vốn đầu tư cho các quận, huyện, thị xã thực hiện kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
đ) Sở Tài chính:
- Bố trí ngân sách chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu cho giáo dục mầm non để bảo đảm các mục tiêu, tiến độ thực hiện kế hoạch, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất và triển khai cơ chế tài chính mới cho giáo dục và đào tạo giai đoạn 2010 – 2015;
- Hướng dẫn sử dụng kinh phí, quản lý tài chính cho các loại hình trường mầm non, báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố.
e) Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên, nhân viên và chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non thuộc các loại hình nhà trường; báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố bố trí đủ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cho các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
g) Sở Quy hoạch Kiến trúc và Sở Tài nguyên & Môi trường:
- Chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới, hệ thống trường mầm non trên địa bàn Thành phố. Ưu tiên giới thiệu địa điểm đất phục vụ xây dựng mở rộng trường mầm non;
- Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường học được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn, cung cấp thông tin quy hoạch, thoả thuận địa điểm đất phục vụ xây dựng trường học theo các quy định hiện hành.
h) Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn quận, huyện, thị xã theo phân cấp quản lý, cụ thể:
- Xây dựng chương trình, dự án cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;
- Chỉ đạo thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, huy động trẻ đến trường;
- Chỉ đạo việc dành quỹ đất, xây dựng đủ phòng học, bảo đảm thuận tiện cho việc thu hút trẻ em đi học trên địa bàn, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục mầm non mới; bảo đảm bố trí đủ ngân sách chi cho phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và giáo dục mầm non nói chung theo đúng quy định;
- Chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên mầm non trên địa bàn theo quy định;
- Huy động các nguồn lực, thực hiện tăng cường đồng bộ cơ sở vật chất, giáo viên để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi có chất lượng;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn.
h) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Khuyến học, các tổ chức, đoàn thể ở các cấp tham gia tích cực phát triển giáo dục mầm non, vận động trẻ em đến lớp, thực hiện kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội yêu cầu các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện tốt kế hoạch này.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 22/7/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Số TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
Đơn vị Phối hợp thực hiện |
Thời gian H. thành |
1 |
Thành lập Ban chỉ đạo |
P.VHKG UBND TP |
Sở GD&ĐT |
T. 7/2010 |
2 |
Tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi |
Đài PTTH HN, Báo HNM, KT&ĐT |
Sở GD&ĐT, SởLĐTB&XH, UBND QHTX |
Hàng năm |
3 |
Tăng cường huy động trẻ em năm tuổi đến lớp |
|
|
|
3.1 |
Khảo sát đánh giá thực trạng về trẻ em năm tuổi, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên dạy lớp năm tuổi; |
Sở GD&ĐT |
UBND các QHTX |
Quý II 2010 |
3.2 |
Huy động 100% trẻ em năm tuổi đủ sức khoẻ đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày: |
Sở GD&ĐT |
UBND các QHTX |
Hàng năm |
4 |
Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non |
Sở GD&ĐT |
UBND các QHTX |
|
4.1 |
Thực hiện Chương trình GDMN mới cho 100% lớp mầm non năm tuổi |
Sở GD&ĐT |
UBND các QHTX |
Tháng 9/2010 |
4.2 |
Đánh giá chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi: 90% trẻ em năm tuổi đạt chuẩn phát triển. |
Sở GD&ĐT |
UBND các QHTX |
Năm 2015 |
5 |
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non dạy lớp năm tuổi - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non và chế độ chính sách cho giáo viên mầm non; - Thực hiện tuyển biên chế 100% giáo viên dạy lớp năm tuổi đủ tiêu chuẩn quy định; - Đủ giáo viên dạy theo định mức quy định và 100% đạt trình độ đào tạo chuẩn; trong đó 45% trên chuẩn và có trình độ A tin học, 50% đạt chuẩn giáo viên mức độ khá; - 60% giáo viên dạy lớp năm tuổi trình độ trên chuẩn, có trình độ tin học cơ bản và đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá; - 80% giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn và có trình độ tin học cơ bản; |
Sở Nội vụ
UBND các quận, huyện, thị xã |
Sở GD&ĐT, UBND các QHTX |
Quý III/2010
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2015
|
6 |
Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi |
|
|
|
6.1 |
Củng cố, mở rộng mạng lưới trường lớp Hoàn thành quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở GD&ĐT |
Sở KH&ĐT, Sở QH&KT, Sở TN&MT UBND các QHTX |
QuýI/2011 |
6.2 |
Đủ phòng học kiên cố cho 100% lớp năm tuổi |
Sở KH&ĐT |
Sở GD&ĐT, Sở TC, UBND các QHTX |
Năm 2013 |
6.3 |
Bảo đảm đủ thiết bị cho các lớp năm tuổi để thực hiện Chương trình GDMN mới; - 100% lớp mầm non năm tuổi đủ bộ thiết bị tối thiểu và bộ thiết bị nội thất dùng chung cho thực hiện chương trình GDMN mới; - 100% trường mầm non có máy vi tính và kết nối mạng Internet - 40% trường, lớp có điều kiện đủ bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học; - 60% trường mầm non đủ bộ đồ chơi ngoài trời - 100% trường mầm non đủ bộ đồ chơi ngoài trời - 80% trường đủ bộ thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính; |
Sở GD&ĐT |
Sở Tài chính UBND các QHTX |
Năm 2011
Năm 2011
Năm 2012
Năm2012
Năm 2015
Năm 2015 |
6.4 |
Bảo đảm ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non 5 tuổi - Xây dựng định mức ngân sách mới giai đoạn 2011-2015 - Xây dựng định mức thu và sử dụng học phí giai đoạn 2010-2015 - Bảo đảm tối thiểu 20% ngân sách giáo dục mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn; - Đảm bảo định mức 7,3 triệu đồng/trẻ/năm chi thường xuyên cho trẻ em năm tuổi. - Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại trường theo quy định; |
Sở Tài chính
Sở LĐTB&XH |
Sở GD&ĐT UBND các QHTX
Sở GD&ĐT UBND các QHTX |
Quý IV-2010
Quý IV-2010
Năm 2012
Năm 2015
Năm 2011 |
6.5 |
Phân bổ vốn đầu tư cho các quận, huyện, thị xã thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. - 25% trường MN công lập đạt chuẩn quốc gia trong đó có 13 xã miền núi, 2 xã giữa sông. - 50% trường MN công lập đạt chuẩn quốc gia. |
Sở KH&ĐT
|
Sở GD&ĐT, Sở TC, UBND các QHTX |
Quí IV năm 2010
Năm 2012
Năm 2015 |
7 |
Kiểm tra tiến độ thực hiện và công nhận đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi - Kiểm tra tiến độ thực hiện Đề án - Báo cáo đánh giá việc thực hiện - 60% quận huyện đạt tiêu chuẩn phổ cập - 90% xã, phường, thị trấn và 100% quận huyện đạt tiêu chuẩn phổ cập - 100% quận, huyện, thị xã đạt tiêu chuẩn phổ cập |
Sở GD&ĐT |
Các Sở KH&ĐT TC, NV, UBND các QHTX
|
Hàng tháng
Hàng năm
Năm 2011
Năm 2014
Năm 2014 |
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2017 công nhận thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2016 Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2015 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang Ban hành: 15/02/2015 | Cập nhật: 25/02/2015
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 31/01/2013
Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 22/02/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND về giao đất dịch vụ, đất ở có thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 31/03/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp và khoán công tác phí cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng 08 loại phí và 10 loại lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 12/11/2012
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc dự án BOT đường ĐT741, đoạn từ ranh giới tỉnh Bình Dương đến Trường Cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ cao su, tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc Dự án B.O.T đường ĐT741, đoạn từ ranh giới tỉnh Bình Dương đến Trường Cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ cao su, tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về Quy định chế độ khen thưởng đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 14/08/2012
Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quyết định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường (cát, đất sét) và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về phân bổ dự phòng ngân sách năm 2009 cho quận, huyện Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về mức thu lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 15 về việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 07/11/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND phê chuẩn việc thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND lập Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 03/05/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 4 năm 2009 ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 25/03/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút và sử dụng cán bộ; chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đối với bác sỹ, dược sỹ đại học và cán bộ y tế cơ sở Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 25/09/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2009 – 2015 Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 44/2006/NQ-HĐND về chế độ chi công tác phổ cập bậc Trung học do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 28/05/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về phí, lệ phí dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy và ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2009 về việc hoãn thu hồi vốn ngân sách ứng trước phải thu trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 10/03/2009
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho Đại sứ quán Việt Nam tại Thái Lan Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 29/02/2008