Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình hành động 84-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Số hiệu: | 100/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Vũ Việt Văn |
Ngày ban hành: | 22/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 6 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 50/NQ- CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ, Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể để các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ, Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
3. Chuyển đổi thành công sang mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng hiện đại nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi của người dân, tăng cường quốc phòng, an ninh.
4. Nâng cao khả năng tiếp nhận và ứng dụng các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong các lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm nâng cao năng suất lao động, phát triển kinh tế - xã hội.
5. Các sở, ban, ngành và địa phương chuẩn bị tốt các điều kiện, các nguồn lực cho việc chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đổi mới tư duy quản lý và sản xuất kinh doanh tạo bước đột phá với lộ trình phù hợp trong phát triển kinh tế - xã hội.
6. Xác định rõ vài trò của doanh nghiệp, người dân là trọng tâm trong quá trình chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nhà nước có vai trò xây dựng hành lang pháp lý, các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy nhanh quá trình, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân thực hiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đồng thời phát huy vai trò của các hội nghề nghiệp, các nghiệp đoàn trong quá trình triển khai.
Xây dựng các chuyên đề, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về sự cấp thiết phải chủ động tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm.
Nội dung cốt lõi của chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của Vĩnh Phúc là thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành, lĩnh vực, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển kinh tế số, chính quyền điện tử, từng bước xây dựng đô thị thông minh.
2. Xây dựng một số chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Xây dựng các cơ chế chính sách về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, Internet và không gian mạng. Đồng thời, ngăn chặn kịp thời các tác động tiêu cực về kinh tế và xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng.
- Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo thuận lợi cho đổi mới sáng tạo. Xây dựng và triển khai thể chế thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Quy định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm.
- Xây dựng các chính sách tài chính nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các hệ thống thanh toán số. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới.
Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác phục vụ cho chuyển đổi số.
- Đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo thích ứng với môi trường công nghệ liên tục phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu. Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số; lấy đánh giá của doanh nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng. Khuyến khích xây dựng các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
- Khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ các ngành công nghệ ưu tiên thông qua đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực; phát triển khoa học và công nghệ; đặt hàng mua sắm công.
- Xây dựng chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên nền tảng cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia để bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng trong nước.
- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa Nhà nước và các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng và thực thi các chính sách. Phát huy sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình hoạch định và giám sát thực thi các chính sách liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tăng cường sự tham gia của người dân đối với các hoạt động của cơ quan Nhà nước và hoàn thiện sự tương tác toàn diện giữa Chính phủ với người dân và doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa ý thức tham gia của người dân trong phản biện chính sách.
- Xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số của UBND tỉnh và các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước. Phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của tỉnh, hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu Vĩnh Phúc kết nối đồng bộ và thống nhất.
- Xây dựng và thực hiện tốt công việc chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh trên cơ sở các nội dung phê duyệt tại Đề án chuyển đổi số quốc gia. Thường xuyên đánh giá tiến độ, kết quả triển khai đối với việc thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng thanh toán số theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia.
- Nâng cấp hạ tầng các ngành, lĩnh vực quan trọng, thiết yếu đảm bảo đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là hạ tầng công nghệ thông tin và giao thông.
- Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc.
- Đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, trong đó ưu tiên thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, phát triển công nghiệp phụ trợ, bắt kịp các xu hướng công nghệ thế giới trong phát triển các ngành, lĩnh vực.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số.
- Nâng cao trình độ và nhận thức của người dân, doanh nghiệp về việc chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 84- CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh từ nguồn ngân sách cấp tỉnh và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Chi tiết theo dự toán hằng năm do các đơn vị trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhằm đạt được mục tiêu của Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 84- CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các nhiệm vụ được phân công. Lập dự toán kinh phí (nếu có) trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
- Xây dựng chi tiết các chương trình, dự án, nhiệm vụ theo định hướng của Kế hoạch. Xác định rõ nguồn kinh phí, tổng kinh phí thực hiện trình các cấp có thẩm quyền đưa vào kế hoạch đầu tư công hoặc đầu tư theo từng năm đảm bảo đúng quy định và lập kế hoạch xây dựng các cơ chế, chính sách để đưa vào chương trình công tác của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh;
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp và người lao động thuộc phạm vi quản lý;
- Xây dựng cơ chế quản lý linh hoạt, phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo không gian thuận lợi cho đổi mới sáng tạo. Triển khai thí điểm sau đó nhân rộng đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội;
- Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tuyên truyền các nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TWngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh số 84- CTr/TU ngày 31/12/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ nhằm đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Chủ động tham gia vào các cơ chế, chính sách để phát triển kinh tế số, chính sách về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu bảo đảm an toàn, an ninh mạng, tiến tới kết nối với các tỉnh và toàn quốc;
- Triển khai hạ tầng di động 5G trên toàn tỉnh, Internet băng thông rộng phủ sóng 100% đến cấp xã. Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số, cho quá trình phát triển mô hình đô thị thông minh. Đầu tư trang bị các hệ thống thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu công;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của tỉnh. Hình thành hệ thống Trung tâm dữ liệu của tỉnh kết nối đồng bộ, thống nhất. Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của các cơ quan Đảng, Nhà nước và doanh nghiệp;
- Hoàn thiện các quy định, cơ chế, chính sách về quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo dựng, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu đảm bảo an toàn, an ninh mạng tiến đến kết nối trong nước và khu vực ASEAN. Xây dựng quy định định chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số;
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan: Nghiên cứu, đề xuất đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Hoàn thiện mô hình và cơ chế giám sát về an toàn thông tin, an ninh mạng. Chú trọng bảo đảm bảo mật dữ liệu được lưu trữ trong các hệ thống quan trọng, hệ thống thông tin trong các cơ quan trọng yếu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, lĩnh vực tài chính, năng lượng, quân sự, an ninh quốc phòng;
- Phối hợp với Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chính sách tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng số; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; y tế kết nối số; giáo dục và đào tạo thông minh;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu của các cấp chính quyền, tạo điều kiện để công dân có thông tin cần thiết về hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, doanh nghiệp khai thác sử dụng dữ liệu, tương tác với chính quyền các cấp trên cơ sở định danh số. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước;
- Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.Thực hiện phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số. Tăng tỷ lệ giải quyết các thủ tục hành chính trực tuyến, tăng tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách đào tạo, phổ biến kiến thức giúp cán bộ công chức, người dân, doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ thông tin tạo điều kiện học tập và ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về sở hữu trí tuệ, bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật trong nước và bảo đảm lợi ích an ninh quốc gia;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh tăng cường đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù, có tính đột phá đối với việc xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo. Khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài thành lập các trung tâm hoặc hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trên cơ sở áp dụng công nghệ mới, tiên tiến;
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp theo hướng tạo sự chủ động và thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong sử dụng quỹ cho chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển;
- Đề xuất chính sách của tỉnh về ưu tiên nguồn lực cho triển khai một số chương trình nghiên cứu trọng điểm trên địa bàn tỉnh về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung phát triển các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của tỉnh, có tác động lan tỏa đến các ngành, lĩnh vực khác, trọng tâm là: công nghệ thông tin và truyền thông, cơ điện tử; công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng; trí tuệ nhân tạo và tự động hóa; công nghệ sinh học, điện tử y sinh;
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ nghiên cứu, mở rộng hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các nước đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đang đi đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo toàn quốc;
- Đầu mối theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, ưu tiên lồng ghép các chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; đẩy mạnh thu hút đầu tư, sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ trong xây dựng cơ chế xúc tiến đầu tư chung cho tất cả các doanh nghiệp của tỉnh;
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình kinh tế mới dựa trên các nền tảng như kinh tế số, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế truyền thống.
- Rà soát tổng thể, thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển.Tăng cường trong chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ;
- Đổi mới phương pháp, cách thức dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số. Xây dựng một số mô hình giáo dục, đào tạo tiên tiến;
- Đề xuất cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số. Xây dựng xã hội học tập mở, học tập suốt đời;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề liên doanh, liên kết với doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề trong và ngoài nước để mở các ngành đào tạo cần thiết đáp ứng nhu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Xây dựng và triển khai các chương trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực với hình thức phù hợp. Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc;
- Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất, cơ chế chính sách cho việc triển khai các mô hình lao động, việc làm mới trên nền tảng công nghệ số, cấu trúc lại hệ thống an sinh xã hội và hoàn thiện các chính sách xã hội phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình kinh doanh mới trong xu thế của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu số Vĩnh Phúc về tài chính, kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin dữ liệu giữa Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương;
- Chủ trì, phối hợp Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện chính sách tài chính phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước xây dựng và triển khai hạ tầng thanh toán số theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp;
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các hệ thống thanh toán số. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới.
- Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý và phát triển thương mại điện tử theo chiều sâu trên địa bàn tỉnh, xây dựng hạ tầng thương mại điện tử, ứng dụng mạnh mẽ thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cơ quan nhà nước;
- Nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp hạ tầng năng lượng đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng năng lượng.
- Ứng dụng mạnh mẽ các kỹ thuật công nghệ, bao gồm các thiết bị cảm biến, điều khiển, điện tử, tin học và viễn thông trong lĩnh vực giao thông để điều hành và quản lý hệ thống giao thông vận tải; hỗ trợ công tác quản lý, kiểm soát, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống giao thông hiệu quả.
- Áp dụng công nghệ thông tin và viễn thông để liên kết giữa con người với hệ thống đường giao thông và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường thành một mạng lưới thông tin phục vụ cho công tác điều hành, hướng dẫn lưu thông tối ưu trên đường.
- Xây dựng, nâng cấp hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu giao thông thông minh. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng giao thông công cộng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành và các địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng mô hình đô thị thông minh. Xác định rõ lộ trình thí điểm và lựa chọn mô hình thí điểm đô thị thông minh;
- Thực hiện thí điểm một số cơ chế đặc thù trong quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế;
- Số hóa quy hoạch lĩnh vực ngành xây dựng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo phục vụ người dân nhanh, thuận tiện, liên thông trong công tác khám và chữa bệnh.Thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt trong y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành nghiên cứu đề xuất cơ chế, lĩnh vực cần thu hút các chuyên gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
14. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai chuyển đổi số các nguồn tài nguyên phục vụ công tác quản lý số đảm bảo thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai theo quy định.
15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Nghiên cứu, ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ kỹ thuật khoa học vào thực tiễn sản xuất: Công nghệ sinh học, nuôi trồng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sau thu hoạch nhằm sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao;
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư công nghệ cao và sản xuất nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
- Xây dựng các dịch vụ công hướng dẫn qua điện thoại, hoặc giao tiếp trực tiếp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, tham gia vào chính quyền điện tử phù hợp với yêu cầu phát triển.
- Đề xuất xây dựng trung tâm điều hành, kho dữ liệu dùng chung (big data) Vĩnh Phúc phục vụ chính quyền số, quản lý đô thị thông minh.
- Tăng cường xúc tiến, kết nối các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp trong nước với các tổ chức nghiên cứu, tập đoàn công nghệ nước ngoài có uy tín; vận động, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và đầu tư nước ngoài gắn với công nghệ cao, nhất là trong lĩnh vực công nghệ chủ chốt của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan theo dõi, thông tin về xu thế phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chính sách, kinh nghiệm của các nước về tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan thực hiện công tác đảm bảo an toàn an ninh mạng, ngăn chặn các thế lực phản động chống phá Nhà nước, phòng chống tội phạm công nghệ cao trên không gian mạng;
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh trật tự;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho công chức, viên chức và nguời dân;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng nội dung, tài liệu giảng dạy kiến thức bảo vệ an toàn thông tin và an ninh mạng phù hợp với từng cấp học, bậc học để đưa vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức cho toàn xã hội.
Phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định các nội dung, chính sách có liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo quy định.
20. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
- Phối hợp với các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các bộ ngành Trung ương tuyên truyền trong cộng đồng doanh nghiệp chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về Cách mạng công nghệ lần thứ tư;
- Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học - công nghệ trong và ngoài tỉnh phục vụ Cách mạng công nghệ lần thứ tư, tích cực phổ biến kiến thức khoa học - kỹ thuật, tư vấn, phản biện, giám định xã hội về khoa học - công nghệ.
- Tuyên truyền trong cộng đồng doanh nghiệp, các nội dung về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.Phối hợp với các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các bộ ngành Trung ương tổ chức hội thảo về cách mạng công nghệ 4.0, về hiệp định CPTTP và EVFTA… nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Tuyên truyền trên báo, đài và các phương tiện thông tin nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân về các chủ trương, chính sách, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị;
- Nâng cao hiệu quả và đưa công tác tuyên truyền về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đi vào chiều sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng, phổ biến, nhân rộng kịp thời các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến. Tận dụng triệt để công nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện định kỳ 06 tháng (trước 15 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hằng năm) rà soát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 84-CTR/TU NGÀY 31/12/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
(Kèm theo kế hoạch số: ……/KH-UBND ngày …… tháng ……năm 2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
STT |
Tên nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm hoàn thành |
Thời gian hoàn thành |
I |
Công tác tuyên truyền |
||||
|
Kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
Sở Thông tin và Truyền thông, |
Các sở, ban, ngành và địa phương. |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020 - 2021 |
II |
Xây dựng cơ chế chính sách |
||||
2.1 |
Xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành |
Nghị quyết HĐND |
Quý 4/2020 |
2.2 |
Xây dựng chính sách phát triển thương mại điện tử. |
Sở Công thương |
Sở Tài chính; Cục thuế tỉnh |
Nghị quyết HĐND |
2020 - 2023 |
2.3 |
Chính sách đối với cán bộ chuyên trách CNTT làm việc tại các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Nghị quyết của HĐND tỉnh |
Quý II/2021 |
2.4 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Nghị quyết HĐND |
2020 - 2025 |
2.5 |
Đề án “Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021-2022 |
2.6 |
Đề án Khung Bảo tồn quỹ gen Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020-2021 |
2.7 |
Đề án khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số Vĩnh Phúc |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021-2022 |
2.8 |
Đề án hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ số phục vụ cho chuyển đổi số và kinh tế số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở,ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2022 - 2023 |
4.5 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Nghị quyết HĐND |
Quý 4/2020 |
2.9 |
Nghiên cứu cơ chế chính sách đào tạo, phổ biến kiến thức giúp người dân nâng cao trình độ công nghệ thông tin, ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Nghị quyết HĐND |
2020 - 2021 |
III |
Xây dựng Chính quyền điện tử tiến tới Chính quyền số |
|
|
|
|
3.1 |
Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc hướng tới Chính quyền số đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương |
Nghị quyết của BTV Tỉnh ủy |
Quý IV/2020 |
3.2 |
Xây dựng Để án phát triển hạ tầng Internet tốc độ cao 5G. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020 - 2025 |
3.3 |
Đề án ứng dụng công nghệ số trong công tác quản lý an toàn trật tự xã hội |
Công an tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021-2025 |
3.4 |
Chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021 |
3.5 |
Xây dựng Đề án an toàn thông tin bảo mật dữ liệu trong các hệ thống quan trọng. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Công anh tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2022 |
3.6 |
Xây dựng Đề án an ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao. |
Công an tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020-2025 |
3.7 |
Đề án nâng cấp, đảm bảo an ninh năng lượng các ngành, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. |
Sở Công thương |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2022 - 2024 |
3.8 |
Đề án Quản lý và Phát triển thương mại điện tử Vĩnh Phúc. |
Sở Công thương |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021-2022 |
3.9 |
Đề án phát triển hạ tầng thanh toán số Vĩnh Phúc (hoàn thiện, xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và quản lý giám sát các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới). |
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021-2022 |
3.10 |
Xây dựng và triển khai hoàn thiện lộ trình số hóa phát thanh và truyền hình tỉnh. |
Đài Phát thanh và Truyền hình |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020- 2022 |
3.11 |
Đề án Xây dựng thí điểm đô thị thông minh |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông |
Quyết định của UBND tỉnh |
2025 - 2030 |
3.12 |
Đề án xây dựng, quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN lần thứ tư |
Sở Giao thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2022-2023 |
3.13 |
Xây dựng hệ thống y tế số kết nối liên thông |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020 - 2030 |
3.14 |
Xây dựng Đề án số hóa cơ sở dữ liệu tài nguyên đất |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020-2025 |
3.15 |
Số hóa các dữ liệu quy hoạch ngành xây dựng đảm bảo công khai và thuật tiện cho công tác quản lý và phục vụ người dân. |
Sở Xây dựng |
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020-2022 |
IV |
Phát triển khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo |
||||
4.1 |
Xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh. |
Sở Công thương |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020-2025 |
4.2 |
Xây dựng và triển khai Đề án phát triển sản xuất thông minh, xây dựng thí điểm mô hình nhà máy thông minh, hình thành các doanh nghiệp sản xuất thông minh. |
Sở Công thương |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020-2025 |
4.3 |
Xây dựng và triển khai các chương trình sản xuất theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020-2025 |
4.4 |
Xây dựng lồng ghép chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công sinh học, công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản hướng tới xuất khẩu trong sản xuất nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020- 2025 |
4.5 |
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hội doanh nghiệp; Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
Quý 2/2020 |
4.6 |
Xây dựng và triển khai đề án phát triển sở hữu trí tuệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021- 2023 |
4.7 |
Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường, tiêu chuẩn, quy chuẩn để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020-2030 |
4.8 |
Xây dựng các chương trình, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu cho các tổ chức KHCN công lập và ngoài công lập, các trường học, các cơ sở y tế. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021-2022 |
4.9 |
Đề án chuyển đổi số, xây dựng chuỗi cung ứng cho cộng đồng doanh nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc. |
Hội doanh nghiệp |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021 |
4.9 |
Xây dựng dự án dịch vụ công hướng dẫn qua điện thoại, hoặc giao tiếp trực tiếp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, tham gia vào chính quyền điện tử phù hợp với yêu cầu phát triển. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2021 |
V |
Phát triển nguồn nhân lực |
||||
5.1 |
Xây dựng và triển khai Xây dựng thí điểm mô hình trường học tiên tiến, ứng dụng công nghệ số trong hệ thống giáo dục và đào tạo, |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Quyết định của UBND tỉnh |
2024-2025 |
5.2 |
Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động, thương binh và xã hội; Sở Nội vụ |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020 - 2022 |
5.3 |
Xây dựng Đề án đào tạo, đào tạo chuyển đổi nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
Sở Lao động, thương binh và xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Quyết định của UBND tỉnh |
2022 - 2025 |
5.4 |
Xây dựng Đề án chuẩn hóa và tăng cường năng lực cán bộ nhà nước đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
2020 - 2025 |
5.6 |
Phổ cập kiến thức về CNTT, kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho người dân tỉnh Vĩnh Phúc. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Quý III/2021 |
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ trực tuyến với các địa phương tháng 6 năm 2019 Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 21/05/2018
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu đặc biệt giữa Việt Nam và Nam-mi-bi-a Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh An Giang Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Nghị định thư thứ hai sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa giữa thành viên ASEAN và Đại Hàn Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 10/09/2012
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2009 Ban hành: 07/10/2009 | Cập nhật: 08/10/2009