Văn bản hợp nhất 10/VBHN-NHNN năm 2015 hợp nhất Quyết định về Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
Số hiệu: | 10/VBHN-NHNN | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 17/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 27/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1237 đến số 1238 |
Lĩnh vực: | Ngân hàng, tiền tệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/VBHN-NHNN |
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2003, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Quyết định số 1130/2005/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 08 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09/6/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2005;
2. Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 08 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011;
3. Thông tư số 23/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ1,2,3,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 2 4,5,6. Quyết định này có hiệu lực kể từ kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 8 năm 2003.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 51/1999/QĐ-NHNN1 ngày 10/02/1999 về việc ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng, Quyết định số 191/1999/QĐ-NHNN1 ngày 31/5/1999 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng, Quyết định số 303/2000/QĐ-NHNN1 ngày 11/9/2000, Quyết định số 700/2002/QĐ-NHNN ngày 04/7/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về gửi tiền dự trữ bắt buộc bằng Đồng Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 581/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản thanh toán7 tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu:
1. Kỳ xác định dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng trước kể từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng hiện hành kể từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Điều 3.8 Đối tượng áp dụng Quy chế dự trữ bắt buộc là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).
Điều 4. Dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân của từng loại tiền gửi phải dự trữ bắt buộc tại Hội sở chính và các chi nhánh của tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 5. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Điều 6.9 Ngân hàng Nhà nước quyết định lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ.
Điều 7. Các tổ chức tín dụng phải duy trì dự trữ bắt buộc như sau:
1. Đối với dự trữ bắt buộc bằng Đồng Việt Nam, được duy trì trên tài khoản thanh toán10 tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố;
2. Đối với dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, được duy trì trên tài khoản thanh toán11 tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Việc thông báo dự trữ bắt buộc và trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính thực hiện (trừ trường hợp tổ chức tín dụng lựa chọn Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện và có thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính).
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trả lãi phần vượt hoặc xử phạt phần thiếu dự trữ bắt buộc đối với Hội sở chính của tổ chức tín dụng, không tính riêng từng chi nhánh của tổ chức tín dụng.
2. Đối với tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng tham gia cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém theo chỉ định, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể cho từng tổ chức tín dụng.
Điều 11. Các tổ chức tín dụng phải duy trì đầy đủ dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc theo nguyên tắc sau:
1. Số dư bình quân tài khoản thanh toán14 của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước không thấp hơn tiền dự trữ bắt buộc trong kỳ.
2. Số dư tài khoản thanh toán15 của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước hàng ngày trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc có thể thấp hơn hoặc cao hơn tiền dự trữ bắt buộc của kỳ đó.
Điều 12. Dự trữ bắt buộc được tính toán trên các cơ sở sau:
1. Các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bao gồm:
a. Đối với tiền gửi bằng Đồng Việt Nam:
- Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước.
- Tiền gửi của khách hàng:
* Tiền gửi của khách hàng trong nước:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc
+ Tiền gửi vốn chuyên dùng
* Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc
+ Tiền gửi tiết kiệm khác
* Tiền gửi của khách hàng nước ngoài:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc
- Tiền thu được từ việc phát hành giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
b. Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ:
- Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước.
- Tiền gửi của khách hàng:
* Tiền gửi của khách hàng trong nước:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc
+ Tiền gửi vốn chuyên dùng
* Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc
* Tiền gửi của khách hàng nước ngoài
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc
- Tiền thu được từ việc phát hành giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng ở nước ngoài.16
(Số hiệu tài khoản được hướng dẫn tại Phụ lục I đính kèm)
2. Tiền gửi bằng ngoại tệ làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc là các loại ngoại tệ, được quy đổi thành USD để dự trữ bắt buộc bằng USD. Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ để tính dự trữ bắt buộc là tỷ giá hạch toán ngoại tệ của kỳ xác định dự trữ bắt buộc do Bộ Tài chính thông báo hàng tháng.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng có số dư tiền gửi huy động bằng EURO, hoặc JPY, hoặc GBP, hoặc CHF chiếm trên 50% tổng nguồn huy động bằng ngoại tệ thì có thể dự trữ bắt buộc bằng loại ngoại tệ đó.
Điều 13. Cách tính dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
1. Dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc được tính bằng cách lấy số dư bình quân các loại tiền gửi huy động phải dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng (quy định tại Điều 12 Quy chế này) trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định cho từng loại hình tổ chức tín dụng và cho từng loại tiền gửi tương ứng.
2. Số dư bình quân các loại tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng cách cộng các số dư tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc cuối mỗi ngày trong kỳ đem chia cho tổng số ngày trong kỳ.
Điều 14. Quy trình xác định dự trữ thực tế.
1. Dự trữ thực tế là số dư tiền gửi bình quân của tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
2. Dự trữ thực tế được xác định trên cơ sở dữ liệu điện tử về số dư tiền gửi hàng ngày của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước do các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước khởi tạo, kiểm tra, truyền và xử lý.
3. Đảm bảo tính pháp lý của dữ liệu điện tử.
a. Đối với các đơn vị gửi dữ liệu thuộc Ngân hàng Nhà nước: Sau khi khởi tạo dữ liệu, đơn vị gửi dữ liệu phải in dữ liệu dưới dạng bảng kê và lưu giữ tại đơn vị gửi theo quy định lưu trữ chứng từ kế toán; đồng thời, Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền sử dụng mã khóa được cấp để ký chữ ký điện tử lên dữ liệu chuyển đi.
b. Đối với đơn vị nhận dữ liệu thuộc Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng hoặc người được ủy quyền sử dụng mã khóa được cấp phải kiểm tra tính chính xác của dữ liệu điện tử nhận được, sau đó chuyển dữ liệu cho bộ phận nghiệp vụ in bảng kê và xử lý tiếp. Thủ trưởng và người lập biểu ký trên bảng kê và lưu trữ bảng kê theo quy định của chứng từ kế toán.
Điều 15. Xác định thừa, thiếu dự trữ bắt buộc.
1. Vượt dự trữ bắt buộc17 là phần dự trữ thực tế lớn hơn dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
2. Thiếu dự trữ bắt buộc là phần dự trữ thực tế nhỏ hơn dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
Cách tính dự trữ bắt buộc, dự trữ thực tế được hướng dẫn thêm tại Phụ lục II đính kèm.
Điều 16. Xử lý tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc.18
Ngân hàng Nhà nước áp dụng các hình thức, biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc theo quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm:
Trong vòng 3 ngày làm việc đầu tháng, Hội sở chính tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính về số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc làm cơ sở tính toán dự trữ bắt buộc của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc (theo Biểu 1 đính kèm).
Điều 18. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố có trách nhiệm:
Trước 11 giờ ngày làm việc, truyền số dư tài khoản thanh toán19 bằng Đồng Việt Nam cuối ngày làm việc trước của các tổ chức tín dụng có mở tài khoản tiền gửi tại đơn vị về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố không thực hiện trả lãi đối với số dư tài khoản thanh toán20 bằng Đồng Việt Nam của chi nhánh tổ chức tín dụng tại đơn vị.
Điều 19. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm21:
1. Trong vòng 3 ngày làm việc đầu tháng, trên cơ sở số dư tài khoản thanh toán cuối ngày của tổ chức tín dụng do các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố truyền về, tổng hợp và tính toán số dư bình quân tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước; truyền số dư bình quân tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính.
2. Trong vòng 5 ngày làm việc đầu tháng, trên cơ sở báo cáo số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng gửi đến, thực hiện kiểm tra, tính toán, thông báo số tiền phải dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc và tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước cho tổ chức tín dụng thuộc đơn vị quản lý theo biểu 2 đính kèm.
3. Trong vòng 7 ngày làm việc đầu tháng, trên cơ sở số dư bình quân tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước và thông báo tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước, thực hiện trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước cho tổ chức tín dụng thuộc đơn vị quản lý theo quy định tại Quy chế này.
4. Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tháng, tổng hợp tình hình chấp hành dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước của các tổ chức tín dụng thuộc đơn vị quản lý và của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố gửi về để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và đồng thời gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ theo biểu 3 đính kèm.
Điều 20. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính có trách nhiệm22:
1. Trong vòng 5 ngày làm việc đầu tháng, trên cơ sở báo cáo số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng gửi đến, thực hiện kiểm tra, tính toán, thông báo số tiền phải dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc và tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước cho tổ chức tín dụng thuộc đơn vị quản lý theo biểu 2 đính kèm.
2. Trong vòng 7 ngày làm việc đầu tháng, trên cơ sở số dư bình quân tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước truyền về và thông báo tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước, thực hiện trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước cho tổ chức tín dụng thuộc đơn vị quản lý theo quy định tại Quy chế này.
3. Trong vòng 7 ngày làm việc đầu tháng, thực hiện tổng hợp tình hình chấp hành dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước của các tổ chức tín dụng thuộc đơn vị quản lý và gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước) theo biểu 3 đính kèm.
Điều 22. Vụ Chính sách tiền tệ có trách nhiệm24:
1. Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định:
a) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ;
b) Mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ.
2. Trên cơ sở đề xuất của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng tham gia cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém theo chỉ định.
Điều 23. Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm:
Thực hiện hướng dẫn hạch toán các tài khoản kế toán về tiền gửi huy động phải dự trữ bắt buộc và hạch toán trả lãi phần vượt dự trữ bắt buộc25, hạch toán tiền phạt phần thiếu dự trữ bắt buộc cho phù hợp với Quy chế này.
Điều 24. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm26:
1. Căn cứ vào phương án củng cố tổ chức và hoạt động, phương án cơ cấu lại của tổ chức tín dụng, đề xuất với Vụ Chính sách tiền tệ việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng tham gia cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém theo chỉ định, trong đó đề xuất cụ thể về tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng, kỳ duy trì dự trữ bắt buộc bắt đầu áp dụng và thời hạn áp dụng.
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về tình hình chấp hành dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc theo quy định hiện hành. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Vụ Chính sách tiền tệ và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước các quyết định xử lý tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc.
3. Thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ các quy định tại Quy chế này; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng vi phạm theo quy định hiện hành.
Điều 25. Cục Công nghệ tin học ngân hàng có trách nhiệm:
1. Lập, cài đặt và hướng dẫn vận hành chương trình cho các đơn vị Ngân hàng Nhà nước và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố để thực hiện việc truyền tin, tổng hợp, báo cáo, tính toán và xử lý thừa, thiếu dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng.
2. Cấp phát, quy định việc quản lý và sử dụng mã khóa cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố phục vụ cho việc lập, kiểm soát, truyền tin, xử lý, lưu trữ và bảo quản dữ liệu điện tử.
Điều 27. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN TIỀN GỬI HUY ĐỘNG PHẢI TÍNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC
1. Đối với tiền gửi bằng Đồng Việt Nam (bao gồm cả hoạt động ở trụ sở chính và các Chi nhánh tổ chức tín dụng):
a) Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước: Tài khoản 401
b) Tiền gửi của khách hàng:
- Tiền gửi của khách hàng trong nước: Tài khoản 431
• Tiền gửi không kỳ hạn: Tài khoản 4311
• Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc: Tài khoản 4312, Tài khoản 4313
• Tiền gửi vốn chuyên dùng: Tài khoản 4314
- Tiền gửi tiết kiệm: Tài khoản 433
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tài khoản 4331
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc: Tài khoản 4332, Tài khoản 4333
• Tiền gửi tiết kiệm khác: Tài khoản 4338
- Tiền gửi của khách hàng nước ngoài: Tài khoản 435
• Tiền gửi không kỳ hạn: Tài khoản 4351
• Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc: Tài khoản 4352, tài khoản 4353
c) Tiền thu được từ việc phát hành giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc: Tài khoản 441, Tài khoản 442
2. Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ (bao gồm cả hoạt động ở trụ sở chính và các Chi nhánh tổ chức tín dụng):
a) Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước: Tài khoản 402
b) Tiền gửi của khách hàng:
- Tiền gửi của khách hàng trong nước: Tài khoản 432
• Tiền gửi không kỳ hạn: Tài khoản 4321
• Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc: Tài khoản 4322, Tài khoản 4323
• Tiền gửi vốn chuyên dùng: Tài khoản 4324
- Tiền gửi tiết kiệm: Tài khoản 434
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tài khoản 4341
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc: Tài khoản 4342, Tài khoản 4343
- Tiền gửi của khách hàng nước ngoài: Tài khoản 436
• Tiền gửi không kỳ hạn: Tài khoản 4361
• Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc: Tài khoản 4362, Tài khoản 4363
c) Tiền thu được từ việc phát hành giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc: Tài khoản 441, Tài khoản 442
VÍ DỤ VỀ TÍNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC, DỰ TRỮ THỰC TẾ VÀ XÁC ĐỊNH THỪA THIẾU DỰ TRỮ BẮT BUỘC
Về cách tính dự trữ bắt buộc và dự trữ thực tế:
Ví dụ đối với kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 01/2003:
- Kỳ xác định dự trữ bắt buộc: từ đầu ngày 01/12/2002 đến cuối ngày 31/12/2002.
- Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc: từ đầu ngày 01/01/2003 đến cuối ngày 31/01/2003.
- Cách tính dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 01/2003:
Tiền dự trữ bắt buộc của từng loại tiền gửi trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 01/2003 |
= |
Số dư tiền gửi huy động bình quân từ ngày 01/12/2002 đến 31/12/2002 của từng loại tiền gửi phải dữ trữ bắt buộc |
x |
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng của từng loại tiền gửi của tổ chức tín dụng |
- Cách tính số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc:
Số dư tiền gửi huy động bình quân |
= |
Tổng số dư cuối ngày của tài khoản tiền gửi huy động từ ngày 01 đến 31/12/2002 |
31 |
- Cách tính dự trữ thực tế trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 01/2003
Dự trữ thực tế |
= |
Tổng số dư cuối ngày của tài khoản thanh toán28 của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước từ ngày 01 đến 31/01/2003 |
31 |
Ví dụ về tính dự trữ bắt buộc và xử lý thừa thiếu dự trữ bắt buộc:
Việc xác định và thông báo dự trữ bắt buộc được thực hiện như sau:
- Giả sử ngân hàng thương mại cổ phần đô thị A, trong vòng 3 ngày làm việc đầu tháng 1/2003, báo cáo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước là nơi Ngân hàng A đặt trụ sở chính về số dư tiền gửi huy động bình quân không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 24 tháng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc tháng 12/2002: bằng VND là 800.000 triệu đồng (trong đó tiền gửi huy động có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng là 200.000 triệu đồng), bằng ngoại tệ là 50.000 ngàn USD (toàn bộ dưới 12 tháng).
- Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, trong vòng 5 ngày làm việc đầu tháng 1/2003, trên cơ sở báo cáo số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc tháng 12/2002 do ngân hàng thương mại A gửi về, thực hiện kiểm tra, tính toán và thông báo dự trữ bắt buộc của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 1/2003 cho ngân hàng thương mại A. Ví dụ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại cổ phần đô thị như sau:
+ Đối với tiền gửi bằng VND:
- Kỳ hạn dưới 12 tháng: áp dụng tỷ lệ là 3%,
- Kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: áp dụng tỷ lệ là 1%,
+ Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ:
- Kỳ hạn dưới 12 tháng: áp dụng tỷ lệ là 4%
- Kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: áp dụng tỷ lệ là 1%
Cách tính dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 01/2003 như sau:
Đối với VND = 600.000 triệu đồng x 3% + 200.000 triệu đồng x 1% = 20.000 triệu đồng
Đối với ngoại tệ = 50.000 ngàn USD x 4% = 2.000 ngàn USD
Việc xử lý thừa thiếu dự trữ bắt buộc được thực hiện như sau:
Giả sử Ngân hàng A có mở tài khoản thanh toán29 tại 3 Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hải phòng và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh. Việc báo cáo và xử lý thừa thiếu dự trữ bắt buộc được thực hiện như sau:
Đối với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước:
- Trước 11 giờ ngày làm việc, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hải phòng và thành phố Hồ Chí Minh truyền số dư tài khoản thanh toán30 bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng A cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để tổng hợp.
Đối với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
- Trong vòng 03 ngày làm việc đầu tháng 02/2003, trên cơ sở số dư tài khoản thanh toán31 bằng Đồng Việt Nam cuối ngày của Ngân hàng A do các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước truyền về, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện tổng hợp tính toán số dư bình quân tài khoản thanh toán32 của Ngân hàng A tại Ngân hàng Nhà nước và số dư tài khoản thanh toán33 bằng ngoại tệ tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Giả sử số dư tiền gửi bình quân của Ngân hàng A do Sở Giao dịch tổng hợp tính toán là:
Đối với VND = 50.000 triệu đồng.
Đối với USD = 1.800 USD
- Ví dụ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định:
+ Ngân hàng Nhà nước trả lãi đối với phần vượt dự trữ bắt buộc34 bằng Đồng Việt nam theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà nước (giả sử mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước bằng Đồng Việt Nam là 0,1%/tháng)
+ Ngân hàng Nhà nước phạt phần thiếu dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ theo lãi suất bằng 150% lãi suất đô la Mỹ trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng Singapore (SIBOR) kỳ hạn 03 tháng được công bố vào thời điểm cuối cùng của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc (giả sử SIBOR 3 tháng là 1,4285%/năm).
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xử lý thừa thiếu dự trữ bắt buộc cho Ngân hàng A như sau:
+ Đối với VND:
- Dự trữ bắt buộc VND là: 20.000 triệu đồng
- Dự trữ thực tế VND là: 50.000 triệu đồng
- Vượt dự trữ bắt buộc35 VND là: 30.000 triệu đồng (=50.000 - 20.000)
- Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước trả lãi cho phần vượt dự trữ bắt buộc36 vào tài khoản thanh toán37 của Ngân hàng A tại Sở Giao dịch là: 30.000 triệu đồng x 0,1% = 30 triệu đồng.
+ Đối với USD:
- Dự trữ bắt buộc USD là: 2.000 ngàn USD
- Dự trữ thực tế USD là: 1.800 ngàn USD
- Thiếu dự trữ bắt buộc USD là: 200 ngàn USD (= 2.000 - 1.800)
- Sở Giao dịch phạt phần thiếu dự trữ bắt buộc trên tài khoản thanh toán38 của Ngân hàng A tại Sở Giao dịch là:
= 200 ngàn USD x 150% x (1,4285%/năm : 12 tháng)
= 0,357125 ngàn USD
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hải phòng và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh không phải là nơi Ngân hàng A đặt trụ sở chính, không phải trả lãi cho tài khoản thanh toán39 bằng Đồng Việt Nam của chi nhánh Ngân hàng A tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
BIỂU I40
Tổ chức tín dụng gửi cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG
BÁO CÁO
SỐ DƯ TIỀN GỬI HUY ĐỘNG BÌNH QUÂN PHẢI DỰ TRỮ BẮT BUỘC THÁNG ... NĂM ……
Đơn vị: triệu VND; ngàn USD/EURO/JPY/GBP/CHF
Ngày |
Số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc bằng VND |
Số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ |
|||
Tiền gửi của tổ chức tín dụng ở nước ngoài |
Tiền gửi phải dự trữ bắt buộc khác |
||||
Loại không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng |
Loại có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
Loại không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng |
Loại có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
30 |
|
|
|
|
|
31 |
|
|
|
|
|
Số dư bình quân |
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày ... tháng ... năm …. |
BIỂU 241
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……, ngày ….. tháng ... năm ….. |
THÔNG BÁO
DỰ TRỮ BẮT BUỘC TRONG KỲ DUY TRÌ DỰ TRỮ BẮT BUỘC THÁNG.... VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TRỮ BẮT BUỘC THÁNG ..... ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG (TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG...)
- Căn cứ Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi bổ sung....
- Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước/Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính thông báo:
Loại tiền |
Dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng ...năm... |
Tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước |
||
Dự trữ bắt buộc đã thông báo |
Dự trữ thực tế |
Vượt (+)/ thiếu (-) dự trữ bắt buộc |
||
Bằng VND |
|
|
|
|
Bằng ngoại tệ |
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
BIỂU 342
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh thành phố gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
- Sở Giao dịch tổng hợp báo cáo Thống đốc, đồng gửi Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ
BÁO CÁO
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG THÁNG .... NĂM ……
Đơn vị: triệu VND; ngàn USD/EURO/JPY/GBP/CHF
STT |
Tên TCTD |
Số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc |
Số tiền phải dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước |
Dự trữ thực tế trong kỳ |
Thừa thiếu DTBB |
Ghi chú tóm tắt quá trình kết quả xử lý thừa thiếu dự trữ bắt buộc |
|||||||
Bằng VND |
Bằng ngoại tệ |
||||||||||||
Loại không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng |
Loại có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
Tiền gửi của tổ chức tín dụng ở nước ngoài |
Tiền gửi phải dự trữ bắt buộc khác |
||||||||||
Loại không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng |
Loại có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
VND |
Ngoại tệ |
VND |
Ngoại tệ |
VND |
Ngoại tệ |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày ... tháng ... năm …. |
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. THỐNG ĐỐC |
1 Quyết định số 1130/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09/6/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,”
2 Thông tư số 27/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:”
3 Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 48/2013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”
4 Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 1130/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09/6/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2005 quy định như sau:
“Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2005.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Ngân hàng, Giám đốc Sở Giao dịch, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”
5 Điều 2 Thông tư số 27/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.
2. Bãi bỏ Quyết định số 187/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
6 Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Điều 4 Quyết định số 923/QĐ-NHNN ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng;
b) Quyết định số 1130/2005/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”
7 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
8 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
9 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
10 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
11 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
12 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
13 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
14 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
15 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
16 Nội dung này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 27/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011.
17 Cụm từ “thừa dự trữ bắt buộc” được thay thế thành cụm từ “vượt dự trữ bắt buộc” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
18 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
19 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
20 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
21 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
22 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
23 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
24 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
25 Cụm từ “thừa dự trữ bắt buộc” được thay thế thành cụm từ “vượt dự trữ bắt buộc” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
26 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
27 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
28 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
29 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
30 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
31 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
32 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
33 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
34 Cụm từ “thừa dự trữ bắt buộc” được thay thế thành cụm từ “vượt dự trữ bắt buộc” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
35 Cụm từ “thừa dự trữ bắt buộc” được thay thế thành cụm từ “vượt dự trữ bắt buộc” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
36 Cụm từ “thừa dự trữ bắt buộc” được thay thế thành cụm từ “vượt dự trữ bắt buộc” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
37 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
38 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
39 Cụm từ “tài khoản tiền gửi thanh toán” được thay thế thành cụm từ “tài khoản thanh toán” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
40 Mẫu biểu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 27/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011.
41 Mẫu biểu này được thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 23/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2016.
42 Mẫu biểu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 27/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011.
Thông tư 23/2015/TT-NHNN sửa đổi Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng kèm theo Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Nghị định 156/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 15/11/2013
Quyết định 48/2013/QĐ-TTg về góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 02/08/2013
Thông tư 27/2011/TT-NHNN sửa đổi Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng kèm theo Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 05/09/2011
Nghị định 96/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 28/08/2008
Quyết định 187/QĐ-NHNN năm 2008 điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 1130/2005/QĐ-NHNN sửa đổi Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng theo Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN Ban hành: 01/08/2005 | Cập nhật: 05/06/2007
Quyết định 923/QĐ-NHNN năm 2004 về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng Ban hành: 20/07/2004 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các Tổ chức tín dụng Ban hành: 09/06/2003 | Cập nhật: 27/11/2012
Nghị định 52/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ban hành: 19/05/2003 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ Ban hành: 05/11/2002 | Cập nhật: 20/04/2012
Quyết định 700/2002/QĐ-NHNN về việc gửi tiền dự trữ bắt buộc bằng VNĐ đối với các tổ chức tín dụng tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng Ban hành: 04/07/2002 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 191/1999/QĐ-NHNN1 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng Ban hành: 31/05/1999 | Cập nhật: 06/02/2013
Quyết định 51/1999/QĐ-NHNN1 về Quy chế dự tữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng Ban hành: 10/02/1999 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 42 về việc ấn định thủ tục truy tố các khinh tội hay trọng tội khi phạm nhân là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính Kỳ hay tỉnh và Đại biểu Quốc hội do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 03/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 41 về việc quy định chế độ báo chí do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 29/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 40 về việc bảo vệ tự do cá nhân do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 29/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 36 về việc tổ chức Bộ xã hội Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 06/05/2009
Sắc lệnh số 38 về việc thiết lập trong Bộ quốc gia giáo dục một Nha thanh niên và thể dục Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 37 về việc cử các cán bộ lãnh đạo các cơ quan thuộc Bộ xã hội Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 39 về việc cử ông Phạm Thành Vinh giữ chức Chánh văn phòng Bộ quốc phòng Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 34 về việc tổ chức Bộ quốc phòng Ban hành: 25/03/1946 | Cập nhật: 23/05/2009
Sắc lệnh số 35 về việc cử các cán bộ lãnh đạo các cơ quan thuộc Bộ quốc phòng Ban hành: 25/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 32 về việc phân chia các ngân sách và mục đề ngoài ngân sách , để sửa đổi Điều thứ 3 Sắc lệnh số 17 ngày 31 tháng 1 năm 1946 phân chia các ngân sách và mục đề ngoài ngân sách của Bình dân ngân quỹ tổng cục cho hai cơ quan: Nông nghiệp tín dụng và kinh tế tín dụng Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 33 về việc ấn định các cấp bậc, quân phục, phù hiệu cho lục quân toàn quốc Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 31 về việc cử ông Phạm Khắc Hoè giữ chức Đổng lý Văn phòng Bộ nội vụ thay ông Hoàng Minh Giám Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 30 về việc cử ông Nguyễn Dương giữ chức Giám đốc Việt Nam Công an vụ do Chủ tịch Chính phủ Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 27 về việc truy tố các tội bắt cóc, tống tiền và ám sát Ban hành: 28/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 25 về việc sửa đổi Sắc lệnh số 23 ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam Ban hành: 25/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 26 về việc truy tố các việc phá huỷ công sản Ban hành: 25/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 24 về việc trợ cấp các công chức tình nguyện dự vào công việc tăng gia sản xuất ở miền Cao Bằng Ban hành: 21/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 23 về việc thành lập Việt Nam Công an vụ thuộc Bộ nội vụ Ban hành: 21/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 21 về việc tổ chức các Toà án quân sự Ban hành: 14/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 20 về việc bãi bỏ Sở kiểm soát tài chính Ban hành: 06/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc giải tán Hội "Bắc kỳ trung ương phổ tế" và các hội phổ tế ở Bắc Kỳ Ban hành: 05/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 17 về việc sát nhập các cơ quan vào tài sản của Bình dân ngân quỹ tổng cục vào Nha nông nghiệp tín dụng và Nha kinh tế tín dụng Ban hành: 31/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc thiết lập tại Bộ thanh niên một Nha thể dục trung ương Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 16 về việc lập tại Hà Nội một cơ quan thay cho Phòng Canh Nông Bắc Kỳ lấy tên là "Phòng canh nông Bắc Bộ Việt Nam" Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 12 đặt các Nha kinh tế các Bộ, các Phòng thương mại, các Sở ngũ cốc cùng những cơ quan phụ thuộc dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ kinh tế Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 11 về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ để sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ Ban hành: 23/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc cho phép ngân hàng Quốc gia Việt nam được phát hành hai loại giấy bạc (20đ và 50 đ) do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 08/05/1951 | Cập nhật: 12/12/2008
Sắc lệnh số 41 về việc bãi bỏ các sở trước thuộc phủ toàn quyền Đông dương và sáp nhập các sở đó vào các bộ của Chính phủ lâm thời Việt nam Ban hành: 03/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 40 về việc đặt một toà án quân sự ở Nha trang Ban hành: 29/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 38 về việc bãi bỏ các hạng môn bài chính tang dưới 50đ và miễn số bách phân phụ thu cho các hạng môn bài từ 50đ trở nên Ban hành: 27/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 39 năm 1945 về việc một uỷ ban để thảo thể lệ cuộc tổng tuyển cử sắc lệnh Ban hành: 26/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 36 về việc bãi bỏ các nghiệp đoàn trong toàn cõi Việt nam Ban hành: 22/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 35 về việc sức cho nhân dân phải tôn trọng đền, chùa, làng tẩm nhà thờ tất cả các nơi có tính cách tôn giáo Ban hành: 20/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 34 năm 1945 về việc lập một Uỷ ban dự thảo và đệ trình Quốc hội một bản Hiến pháp cho Việt nam dân chủ cộng hoà Ban hành: 20/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 31 về việc buộc phải khai trình những cuộc biểu tình trước 24 giờ với các Uỷ ban nhân dân sở tại Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 32 về việc bãi bỏ 2 ngạch quan hành chính và quan tư pháp Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 33 về việc cử bác sĩ Hoàng Tích Trí giữ chức thứ trưởng Bộ y tế Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 30 về việc giải tán "Việt nam Hưng quốc thanh niên hội" và "Việt nam thanh niên ái quốc hội" Ban hành: 12/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh sô 26 về việc tạm giữ những luật lệ hiện hành của sở Tổng thanh muối và thuốc phiện và các sở Thương chính Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 27 về việc đặt "Sở Thuế quan và Thuế Gián thu" Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 06/05/2009
Sắc lệnh số 28 về việc lập ra một sở "thuế quan và thuế gián thu" Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 29 về định rằng nha trước bạ Việt nam , để bãi bỏ 2 đạo Nghị định ngày 15 và 22-12-1941 và định rằng nha trước bạ Việt nam không phải thi hành quyền sai áp hành chính các tài sản của tư nhân thuộc quốc tịch các nước Hoa kỳ, Anh, Hà lan Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 23 về việc cử ông Vĩnh Thuỵ làm cố vấn chính phủ lâm thời Dân chủ cộng hoà Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 25 về việc ấn định thể lệ cho phép bộ Tài chính lấy tiền ở kho bạc ra ngay mỗi khi cần cấp Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 22 về bãi đoạn a, điều thứ 2 trong Sắc lệnh ngày 1-9-1945 thiết quân luật tại Hà nội Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 15/09/2009
Sắc lệnh số 24 về việc trợ cấp cho quỹ Bắc bộ một số tiền là 1 triệu đồng Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 18 về việc bãi bỏ ngạch học quan Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 17 về việc đặt ra một bình dân học vụ Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc lập cho nông dân và thợ thuyền những lớp học bình dân buổi tối Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc sáp nhập vào Bộ quốc gia giáo dục Trường Viễn đông bác cổ các nhà bảo tàng các thư viện công và các học viện Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 15 về việc cử ông Đỗ Đức Dục sung chức Đổng lý Văn phòng bộ Quốc gia giáo dục Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 20 về việc định rằng việc học chữ quốc ngữ từ nay bắt buộc và không mất tiền Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 16 về việc đặt ra ngạch "thanh tra học vụ" Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 21 về việc cử ông Ngô Đình Nhu làm giám đốc nha lưu trữ công văn và thư viện toàn quốc Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc mở cuộc tổng tuyển cử để bầu Quốc dân Đại hội Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về việc để ông Vũ Văn Huyên, Chánh án toà án Hải Phòng ra ngoài ngạch và để tuỳ quyền ông Bộ trưởng Bộ kinh tế bổ dụng Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 12 về việc uỷ cho nhà giám đốc khoáng chất và kỹ nghệ tổ chức công việc sản xuất binh khí và đạn dược Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 11 năm 1945 về việc bãi bỏ thuế thân và định dần chế độ thuế khoá hiện hành sẽ thay đổi dần Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 09 về việc cho phép Chính phủ trưng thu những hiện vật Ban hành: 06/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012