Thông tư 348/2016/TT-BTC quy định quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025”
Số hiệu: 348/2016/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 30/12/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 11/02/2017 Số công báo: Từ số 133 đến số 134
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tài chính, Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 348/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2025”

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyn giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đy phát trin kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiu sgiai đoạn 2016 - 2025

Theo đnghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dn quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyn giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đy phát trin kinh tế - xã hội nông thôn, min núi, vùng dân tộc thiu số giai đoạn 2016 – 2025.”

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyn giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiu số giai đoạn 2016 - 2025” được phê duyệt tại Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Chương trình).

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện và tham gia Chương trình; cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ các nguồn:

a) Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, bao gồm:

- Nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách trung ương để thực hiện các dự án thuộc Chương trình do trung ương trực tiếp quản lý; các hoạt động chung và các nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương trình; hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các dự án do trung ương ủy quyền cho các địa phương thực hiện.

- Nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách địa phương để thực hiện các dự án tại địa phương; chi các hoạt động chung và các nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương trình tại địa phương.

b) Nguồn kinh phí khác, gồm:

- Kinh phí của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án thuộc Chương trình.

- Kinh phí huy động tcác nguồn hợp pháp khác.

2. Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các dự án thuộc Chương trình theo nguyên tắc:

a) Đối với các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách, ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa không quá 50% mức kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện dự án.

b) Đối với các địa phương còn lại bố trí 100% từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện dự án.

Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định mới về tỷ lệ hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, mức hỗ trợ quy định tại Thông tư sẽ được thực hiện theo quy định mới của Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các dự án thuộc Chương trình có hiệu quả, lng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và không trùng lặp với các chương trình, dự án khác.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước

1. Việc cân đối nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo cơ cấu theo tỷ lệ với các nguồn kinh phí khác quy định tại Điều 2 và Điều 5 của Thông tư này theo nhiệm vụ được duyệt.

2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn cho cả giai đoạn thực hiện; được phân bổ và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu trong dự toán của nhiệm vụ đã được phê duyệt.

3. Quy trình lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.

4. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc sử dụng nguồn kinh phí khác

Tổ chức chủ trì, đơn vị quản lý các nhiệm vụ của Chương trình, đơn vị quản kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án thuộc Chương trình có trách nhiệm:

1. Huy động, sử dụng và giải ngân các nguồn kinh phí khác theo đúng phương án huy động các nguồn tài chính, đảm bảo đúng tỷ lệ so với nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 5 của Thông tư này theo nhiệm vụ được duyệt.

2. Giám sát việc huy động, sử dụng, giải ngân các nguồn kinh phí khác đúng tiến độ, cơ cấu và tổng mức quy định tại hợp đồng đã ký.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Nội dung chi và định mức chi ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình

1. Chi thực hiện các dự án thuộc Chương trình

a) Chi điều tra khảo sát bổ sung để xây dựng dự án (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.

b) Chi phân tích mẫu (nếu có): Thực hiện theo các định mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp chưa có định mức cụ thể, thực hiện thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được duyệt.

c) Chi mua sắm vật tư, nguyên, nhiên vật liệu thực hiện dự án; Chi mua máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ chuyển giao của dự án.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 70% chi phí cho các nội dung quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 5 Thông tư này, nhưng không vượt quá mức ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này để thực hiện các dự án trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo các văn bản quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho các nội dung quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 5 Thông tư này, nhưng không vượt quá mức ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này để thực hiện dự án tại các khu vực còn lại.

d) Chi công lao động thực hiện dự án, bao gồm: Công lao động của cán bộ hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; công lao động của chủ nhiệm dự án và cán bộ kỹ thuật tiếp nhận, triển khai công nghệ; công lao động phổ thông; công lao động của cán bộ khoa học trẻ, cán bộ tình nguyện đến làm việc thường xuyên để hướng dẫn, chuyển giao công nghệ theo quy định tại điểm c, khoản 2, mục III, Điều 1 Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình.

Mức chi công lao động thực hiện dự án được vận dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).

Việc xác định hệ số tiền công theo ngày, hệ số chức danh nghiên cứu, hệ số lao động khoa học của các đối tượng thực hiện dự án được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các địa phương và các cơ quan có liên quan.

đ) Chi đào tạo cán bộ kỹ thuật cho địa phương, tập huấn kỹ thuật cho nông dân, công nhân vận hành máy móc thiết bị và các cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp ở địa phương: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; Thông tư liên tịch s 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dn trợ giúp đào tạo, bi dưỡng ngun nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

e) Chi công tác phí, hội nghị, hội thảo: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đi với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

g) Chi kiểm tra đánh giá nghiệm thu ở địa phương; nghiệm thu mô hình; chi quản lý chung dự án: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

h) Các khoản chi trực tiếp khác thực hiện dự án: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.

2. Chi hoạt động thông tin tuyên truyền: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt. Các nội dung chi bao gồm:

a) Xây dựng và triển khai các chuyên đề giới thiệu về hoạt động của Chương trình.

b) Phổ biến kiến thức khoa học trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương; đưa tin, viết bài trên các báo, tạp chí chuyên ngành.

c) Xuất bản các ấn phẩm về tổng kết kinh nghiệm, những bài học từ việc ứng dụng, chuyển giao, phổ biến, triển khai, nhân rộng mô hình và các vn đkhác của Chương trình.

d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyên gia phục vụ phổ biến khoa học, chuyn giao công nghệ.

đ) Biên tập tài liệu bằng tiếng dân tộc phục vụ truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ cho đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Chi quản lý chung thực hiện Chương trình

a) Chi tư vấn xác định nhiệm vụ, xét giao trực tiếp, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu chính thức ở trung ương đối với các dự án của Chương trình; chi tổ chức hội thảo khoa học: Thực hiện theo quy định tại Thông tư s 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN .

b) Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án, cán bộ kỹ thuật chuyển giao công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

c) Chi công tác phí, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Chi tiền lương theo thang bảng lương Nhà nước quy định; tiền công; các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại đơn vị quản lý kinh phí thực hiện Chương trình.

đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng (chi tiền điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm): Thực hiện thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.

e) Chi đoàn ra, đoàn vào: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 1 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

g) Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị quản lý kinh phí thực hiện Chương trình.

h) Chi điều tra, khảo sát (nếu cần) tại các địa phương, phục vụ cho việc xây dựng và phê duyệt các dự án quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý Chương trình có thẩm quyền: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.

i) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hoạt động chung của Chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.

Điều 6. Lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình

Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN , Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC) và các quy định hiện hành.

Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau:

1. Căn cứ lập dự toán

a) Nhiệm vụ của các dự án thuộc Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự toán kinh phí của các dự án, chi tiết theo từng dự án, có phân chia theo các nguồn kinh phí (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn kinh phí khác), chi tiết từng năm theo tiến độ thực hiện dự án, bao gm: các dự án do trung ương trực tiếp quản lý và các dự án ủy quyền các địa phương quản lý, có chi tiết theo từng địa phương).

b) Nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư số 07/2016/TT-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý Chương trình (gồm: nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đối với người tham gia thực hiện Chương trình; xây dựng cơ sở dữ liệu; truyền thông về Chương trình và các nhiệm vụ khác phục vụ quản lý Chương trình): Căn cứ nội dung và định mức chi quy định tại Thông tư này, việc lập dự toán cần chi tiết theo từng nhiệm vụ.

2. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định, các Bộ, địa phương và các đơn vị có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình theo các nguồn kinh phí như sau:

a) Nguồn ngân sách trung ương chi sự nghiệp khoa học và công nghệ:

- Các dự án do trung ương trực tiếp quản lý, nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương trình: Đơn vị quản lý kinh phí lập dự toán chi ngân sách, gửi cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của Bộ Khoa học và Công nghệ, gửi Bộ Tài chính.

- Các dự án do trung ương ủy quyền địa phương quản lý: Trên cơ sở đề nghị của các địa phương, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho từng địa phương, gửi Bộ Tài chính.

b) Nguồn ngân sách địa phương:

Các đơn vị chủ trì thực hiện dự án lập dự toán chi ngân sách thực hiện dự án thuộc Chương trình sử dụng nguồn ngân sách địa phương, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

c) Nguồn kinh phí khác:

Đơn vị chủ trì lập dự toán kinh phí của đơn vị mình tham gia thực hiện các dự án thuộc Chương trình và các nguồn tài chính hợp pháp khác đthực hiện dự án, gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xem xét, tổng hợp chung vào cùng với dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình theo phân cấp quản lý dự án của Chương trình.

3. Tạm ứng, thanh toán và kiểm soát kinh phí

a) Việc tạm ứng, thanh toán, kiểm soát chi kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC và các quy định hiện hành.

b) Việc tạm ứng, thanh toán, kiểm soát chi hoạt động chung quản lý Chương trình: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với đơn vị dự toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một sđiều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

4. Quyết toán kinh phí:

a) Việc quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC và các quy định hiện hành.

b) Đối với kinh phí thực hiện các dự án ủy quyền địa phương quản lý: Hạch toán vào chương của đơn vị chủ trì thực hiện dự án tại địa phương và loại khoản tương ứng. Đơn vị chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện dự án với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

5. Kinh phí thực hiện các dự án của Chương trình đang trong thời gian thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.

Điều 7. Kinh phí khác thực hiện Chương trình

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phê duyệt dự án thuộc Chương trình, căn cứ vào quy định tại Điều 5 Thông tư này xác định mức chi từ nguồn kinh phí khác thực hiện dự án, đảm bảo cơ cấu tài chính, kinh phí thực hiện Chương trình.

Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện dự án thuộc Chương trình chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, bảo đảm kinh phí thực hiện dự án.

Định mức chi, công tác hạch toán, quyết toán nguồn kinh phí khác thực hiện Chương trình được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 8. Công tác kiểm tra tài chính thực hiện Chương trình

1. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.

Đơn vị được giao quản lý kinh phí ở trung ương, địa phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương trình.

2. Trong trường hợp nhiệm vụ không được thực hiện theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các ngun kinh phí khác không đúng tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tng mức quy định tại hợp đng đã ký; kinh phí được giao sử dụng sai mục đích, sai chế độ: Cơ quan nhà nước có thm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như sau: đình chỉ nhiệm vụ; xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử lý khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Công tác quản lý, xử lý tài sản và sản phẩm của Chương trình

1. Sản phẩm hình thành từ dự án của Chương trình được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.

2. Việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN- BTC ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dn chiếu trong Thông tư này được thay thế, sửa đi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các t
nh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN VÀ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI

(Kèm theo Thông tư số 348/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)

1. Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01 tháng 2 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016.

2. Quyết định số 12/2016/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 và Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

4. Các xã thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu; huyện Nm Pồ, tỉnh Điện Biên vào danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.

5. Các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Phụ lục II ban hành theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

6. Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.

7. Quyết định số 68/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc công nhận bổ sung thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.

8. Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc công nhận bổ sung, điều chỉnh thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi.

9. Quyết định số 75/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016.

10. Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc phê duyệt bổ sung thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016.

Các văn bản khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới về vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi (nếu có)./.

Điều 1. Phê duyệt “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” (viết tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau:
...

III. NỘI DUNG
...

2. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ phục vụ hoạt động ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số:
...

c) Thu hút cán bộ khoa học trẻ, cán bộ tình nguyện đến làm việc thường xuyên tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số để hướng dẫn, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình

Nhiệm vụ thuộc Chương trình bao gồm các dự án và nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình.
...

2. Nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình là các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của người tham gia Chương trình, xây dựng cơ sở dữ liệu, thực hiện truyền thông của Chương trình theo quy định tại điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Mục III Điều 1 của Quyết định số 1747/QĐ-TTg và các nhiệm vụ phục vụ quản lý Chương trình. Trong đó, các nhiệm vụ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Mục III Điều 1 của Quyết định số 1747/QĐ-TTg thực hiện lồng ghép trong các dự án nêu tại khoản 1 của Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Mở tài khoản, nguyên tắc triển khai và kiểm soát thanh toán

1. Đơn vị quản lý kinh phí

a) Mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước để nhận kinh phí ngân sách nhà nước và thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết với đơn vị quản lý kinh phí (sau đây gọi tắt là hợp đồng).

b) Có trách nhiệm kiểm soát chi kinh phí thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi của tổ chức chủ trì nhiệm vụ; thực hiện thanh, quyết toán với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị quản lý kinh phí giao dịch theo quy định.

c) Đối với các quỹ khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ, việc mở tài khoản của đơn vị quản lý kinh phí để nhận vốn điều lệ được quy định theo cơ chế quản lý tài chính riêng áp dụng cho quỹ.

2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ

a) Mở tài khoản tiền gửi khác tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng do đơn vị quản lý kinh phí thanh toán. Trường hợp tổ chức chủ trì nhiệm vụ đồng thời là đơn vị quản lý kinh phí, tổ chức chủ trì mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí chuyển từ tài khoản dự toán của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.

b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó quy định quy chế chi tiêu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức mình chủ trì để áp dụng công khai, minh bạch.

c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của đơn vị quản lý kinh phí về tình hình sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

3. Kho bạc Nhà nước

a) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện theo hợp đồng có xác nhận của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị quản lý kinh phí. Đơn vị quản lý kinh phí chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ chi theo đúng quy định hiện hành.

b) Kho bạc Nhà nước không kiểm soát chi đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì.

Điều 13. Thanh toán và tạm ứng kinh phí thực hiện nhiệm vụ

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ (trừ các nhiệm vụ có Thông tư riêng hướng dẫn cụ thể cơ chế tạm ứng kinh phí) được tạm ứng theo nội dung và tiến độ của hợp đồng; cụ thể như sau:

1. Tạm ứng lần đầu từ tài khoản của đơn vị quản lý kinh phí chuyển sang tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì

a) Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết (có thuyết minh nhiệm vụ kèm theo) và dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, đơn vị quản lý kinh phí gửi hồ sơ tạm ứng lần đầu đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện tạm ứng dự toán.

b) Mức tạm ứng kinh phí lần đầu theo quy định tại hợp đồng đã ký kết không vượt quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được duyệt từ ngân sách nhà nước và trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước năm được cấp có thẩm quyền giao.

c) Hồ sơ tạm ứng lần đầu gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm:

- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền (bản chính);

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (bản chính);

- Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao (bản sao);

- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng).

2. Thanh toán các khoản tạm ứng và tạm ứng các lần tiếp theo từ tài khoản của đơn vị quản lý kinh phí chuyển sang tài khoản tiền gửi khác của tổ chức chủ trì

a) Việc tạm ứng các đợt tiếp theo chỉ thực hiện đối với nhiệm vụ đã thanh toán tối thiểu bằng 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó, trừ trường hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục thanh toán vì lý do khách quan được đơn vị quản lý kinh phí (đối với trường hợp tổ chức chủ trì không phải là đơn vị quản lý kinh phí) hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ (đối với trường hợp tổ chức chủ trì đồng thời là đơn vị quản lý kinh phí) xác nhận trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì; không vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai nhiệm vụ.

b) Trình tự, thủ tục cụ thể như sau:

- Tổ chức chủ trì có công văn báo cáo về kết quả giải ngân và các nội dung công việc đã triển khai của đợt tạm ứng trước đó (báo cáo bằng văn bản nêu rõ nội dung công việc triển khai, bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện, bảng kê tổng hợp danh mục các khoản thực chi); đề xuất mức tạm ứng tiếp để gửi đơn vị quản lý kinh phí.

- Không chậm hơn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của tổ chức chủ trì, đơn vị quản lý kinh phí có ý kiến xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện để gửi Kho bạc Nhà nước; trong trường hợp cần thiết, đơn vị quản lý kinh phí quyết định tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá để xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện.

- Đơn vị quản lý kinh phí tập hợp hồ sơ tạm ứng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện tạm ứng các lần tiếp theo.

c) Hồ sơ thanh toán tạm ứng và đề xuất tạm ứng các đợt tiếp theo gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị quản lý kinh phí;

- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng)

- Bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện theo hợp đồng đã ký kết (có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị quản lý kinh phí xác nhận).

d) Đối với thanh toán lần cuối, ngoài các nội dung quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 13 Thông tư này, cần bổ sung Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ từ mức “Đạt” trở lên.

đ) Trong thời gian 04 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ, tổ chức chủ trì có trách nhiệm thanh toán hết các khoản tạm ứng với đơn vị quản lý kinh phí để đơn vị quản lý kinh phí thực hiện thanh toán hết các khoản đã tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ nếu đơn vị quản lý kinh phí chưa thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước thì cơ quan tài chính đồng cấp thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự toán năm sau của đơn vị quản lý kinh phí.

3. Trường hợp các phần công việc thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí chưa tạm ứng, chưa thanh toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 14. Quyết toán kinh phí

Công tác báo cáo, quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn cụ thể sau:

1. Nhiệm vụ được quyết toán một lần sau khi được hoàn thành và các bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng.

2. Đối với nhiệm vụ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đơn vị quản lý kinh phí về số kinh phí thực nhận và thực chi trong năm để đơn vị quản lý kinh phí tổng hợp số kinh phí thực nhận, thực chi của nhiệm vụ vào quyết toán của đơn vị theo niên độ ngân sách.

3. Quyết toán nhiệm vụ được thực hiện không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ và hợp đồng đã ký kết. Trong thời gian quyết toán nhiệm vụ, trường hợp kết thúc năm ngân sách, số dư kinh phí được chuyển sang năm sau để thực hiện quyết toán.

4. Căn cứ để xét duyệt quyết toán nhiệm vụ theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng gồm:

a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ;

b) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ;

d) Biên bản thanh lý hợp đồng.

5. Căn cứ để xét duyệt quyết toán nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần gồm:

a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ;

b) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ;

d) Biên bản thanh lý hợp đồng;

đ) Hồ sơ, chứng từ chi đối với phần kinh phí không được khoán.

Điều 15. Hồ sơ, chứng từ quyết toán lưu giữ tại tổ chức chủ trì

Hồ sơ, chứng từ của nhiệm vụ bao gồm:

1. Hồ sơ xét duyệt quyết toán quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 14 Thông tư này.

2. Thông báo xét duyệt quyết toán.

3. Chứng từ của nhiệm vụ bao gồm:

a) Chứng từ chi trả tiền công lao động trực tiếp: Bảng kê chi trả tiền công; chứng từ liên quan đến chuyển khoản, giao nhận tiền; các hợp đồng khoán việc và biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có); các báo cáo đã được thanh toán tiền công;

b) Chứng từ chi trả tiền công chuyên gia: Hợp đồng thuê chuyên gia; biên bản thanh lý hợp đồng, các sản phẩm theo hợp đồng thuê chuyên gia, chứng từ liên quan đến chuyển khoản, giao nhận tiền;

c) Chứng từ chi trả tiền thù lao hội thảo khoa học: Gồm bảng kê danh sách, số tiền thực chi cho từng người có chữ ký của người nhận tiền được chủ nhiệm nhiệm vụ và thủ trưởng tổ chức chủ trì ký xác nhận; các báo cáo khoa học được nhận thù lao báo cáo; chứng từ liên quan đến chuyển khoản, giao nhận thù lao báo cáo;

d) Đối với các khoản chi mua sắm tài sản cố định, vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công tác phí ngoài nước và các khoản chi khác liên quan: Chứng từ quyết toán theo quy định hiện hành;

đ) Đối với kinh phí tiết kiệm: Chứng từ quyết toán là báo cáo xác định kinh phí tiết kiệm, có chữ ký của kế toán trưởng, chủ nhiệm nhiệm vụ; chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng tổ chức chủ trì.

Xem nội dung VB




Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015