Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Số hiệu: 22/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 14/02/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 01/04/2014 Số công báo: Từ số 407 đến số 408
Lĩnh vực: Tài chính, Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

Chương I

HƯỚNG DẪN CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định thủ tục hải quan điện tử đối với:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;

d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;

đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;

e) Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;

f) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;

g) Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;

h) Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;

i) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;

k) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan;

l) Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.

2. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại trong trường hợp Thông tư này không quy định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân áp dụng thủ tục hải quan điện tử để thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại.

2. Cơ quan Hải quan, công chức hải quan.

3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Giải phóng hàng” là hình thức thông quan có điều kiện, theo đó cơ quan Hải quan cho phép hàng hóa đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền định đoạt của người khai hải quan.

2. “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được đưa vào hoặc được đưa ra khỏi các khu vực gồm: cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD), kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho CFS (tiếng Anh là Container Freight Station), khu vực ưu đãi hải quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, bưu điện quốc tế và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Người khai hải quan điện tử

1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bao gồm cả thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.

3. Đại lý làm thủ tục hải quan.

Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử

1. Chữ ký số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử của người khai hải quan phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy định tại Nghị định 170/2013/NĐ-CP cung cấp;

b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải thuộc danh sách Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan Hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn).

2. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đăng ký chữ ký số với cơ quan Hải quan.

Trường hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan hoặc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác phải sử dụng tài khoản đăng nhập và chữ ký số của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác.

3. Người khai hải quan phải đăng ký sửa đổi, bổ sung thông tin chữ ký số với cơ quan Hải quan trong các trường hợp sau: các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số.

4. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin chữ ký số đã đăng ký với cơ quan Hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Chữ ký số đã đăng ký của người khai hải quan được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên phạm vi toàn quốc.

Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan

1. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan (Hệ thống).

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:

a) Công chức hải quan;

b) Người khai hải quan;

c) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan Hải quan công nhận;

d) Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;

đ) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;

e) Các tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi;

g) Các cá nhân, tổ chức khác theo quyết định của Tổng cục Hải quan.

4. Mức độ truy cập Hệ thống:

Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này được truy cập Hệ thống theo quy định của cơ quan Hải quan.

Việc truy cập Hệ thống phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.

5. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, người khai hải quan phải thông báo kịp thời tới cơ quan Hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan Hải quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống và phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan Hải quan;

c) Người khai hải quan được đào tạo qua các cơ sở đào tạo quy định tại Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan và có khả năng sử dụng thành thạo hệ thống khai hải quan điện tử;

d) Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

Điều 7. Thời hạn khai hải quan điện tử

1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết đầy đủ hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc khai hải quan được thực hiện trước khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.

Ngày hàng hóa đến cửa khẩu đối với trường hợp phương tiện vận tải là ngày ghi trên dấu của cơ quan Hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (hoặc bản lược khai hàng hóa) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ). Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu được thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải nhập cảnh.

Chương II

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử

1. Hồ sơ hải quan bao gồm:

a) Tờ khai hải quan (dạng điện tử).

Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in ra giấy theo mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Các chứng từ đi kèm tờ khai (dạng điện tử hoặc văn bản giấy): theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.

2. Hồ sơ phải nộp cho cơ quan Hải quan đối với trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư 128/2013/TT-BTC), riêng tờ khai hải quan được sử dụng dưới dạng điện tử.

Điều 9. Đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Trước khi tiến hành khai hải quan, người khai hải quan phải đăng ký với cơ quan Hải quan các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

2. Thông tin đăng ký trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là 07 ngày kể từ thời điểm đăng ký trước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối cùng.

3. Người khai hải quan được tự sửa chữa các thông tin đã đăng ký trước trên Hệ thống và không giới hạn số lần sửa chữa.

Điều 10. Khai hải quan

1. Sau khi đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai hải quan.

Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để khai hải quan.

2. Chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan Hải quan chấp nhận đăng ký thông tin khai hải quan của người khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Nguyên tắc khai hải quan:

a) Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng. Trường hợp một lô hàng có trên 50 dòng hàng, người khai hải quan phải khai báo trên nhiều tờ khai;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;

c) Một tờ khai hải quan chỉ khai báo cho một hóa đơn;

d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế so với quy định thì khi khai hải quan phải khai số danh mục miễn thuế; mã miễn, giảm thuế, không chịu thuế và số tiền thuế được giảm;

đ) Người khai hải quan khai tờ khai trị giá và nộp cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 và Thông tư 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012. Riêng trường hợp người khai hải quan xác định hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, đồng thời đã khai thông tin trị giá trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và Hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì người khai hải quan không phải khai và nộp tờ khai trị giá.

4. Trách nhiệm của người khai hải quan khi tiếp nhận các thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống:

a) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 1 (xanh), người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

b) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 2 (vàng), người khai hải quan thực hiện xuất trình, nộp cho cơ quan Hải quan toàn bộ các chứng từ theo quy định thuộc hồ sơ hải quan:

b1) Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

b2) Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan, người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan. Quá thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan đưa ra yêu cầu và còn trong thời hạn hiệu lực tờ khai mà người khai hải quan không thực hiện khai sửa đổi, bổ sung thì xử lý theo quy định của pháp luật;

b3) Trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình hàng hoá để kiểm tra thực tế, người khai hải quan thực hiện theo quy định nêu tại điểm c khoản 4 Điều này.

c) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 3 (đỏ), người khai hải quan xuất trình, nộp toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra:

c1) Trường hợp sau khi kiểm tra cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

c2) Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này.

5. Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai (trừ trường hợp khai nhiều tờ khai đối với một lô hàng có trên 50 dòng hàng) thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, đối với các tờ khai còn lại thuộc lô hàng này, chứng từ kèm tờ khai hải quan được sử dụng bản chụp và ghi rõ trên bản chụp nội dung “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.

Điều 11. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan

1. Trừ các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, người khai hải quan được sửa chữa, khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử trong các trường hợp sau đây:

a) Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng hàng hóa chưa được thông quan, việc xử phạt (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan và trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

b1) Sai sót về nội dung khai hải quan do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan Hải quan;

b2) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp lý của việc khai bổ sung;

b3) Việc khai bổ sung không ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng khai bổ sung.

c) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan sau 60 ngày kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì Chi cục trưởng xem xét cho phép khai bổ sung và xử phạt theo quy định.

2. Thủ tục sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan

a) Trách nhiệm người khai hải quan:

a1) Trường hợp sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì người khai hải quan khai báo nội dung sửa chữa, bổ sung trên Hệ thống và xuất trình/nộp hồ sơ hải quan (nếu có);

a2) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: người khai hải quan tạo thông tin khai bổ sung theo tiêu chí và định dạng chuẩn trên Hệ thống đồng thời nộp văn bản đề nghị khai bổ sung (mẫu số 01/KBS/2014 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính) và các chứng từ liên quan và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.

b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:

b1) Tiếp nhận hồ sơ khai sửa chữa, bổ sung;

b2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai sửa đổi, bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra đến người khai hải quan thông qua Hệ thống;

b3) Lưu các chứng từ người khai hải quan nộp;

b4) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai sửa chữa, bổ sung trong thời hạn sau đây:

b4.1) Trong thời hạn tám (08) giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b4.2) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

3. Thẩm quyền cho sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Điều 12. Hủy tờ khai hải quan

1. Các trường hợp hủy tờ khai:

a) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát của cơ quan Hải quan;

b) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp;

c) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan Hải quan kiểm tra;

d) Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan:

d1) Tờ khai hải quan điện tử đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống có sự cố mà phải chuyển sang làm thủ tục hải quan bằng phương pháp thủ công;

d2) Khai nhiều lần cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai);

d3) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng không xuất khẩu hàng hóa;

d4) Tờ khai hải quan đăng ký không đúng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hủy trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước khi hàng qua khu vực giám sát hải quan (trừ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa);

d5) Khai sai đơn vị hải quan đăng ký tờ khai.

2. Thủ tục hủy tờ khai

a) Trách nhiệm người khai hải quan:

Phải có văn bản đề nghị huỷ (theo mẫu số 02/HTK/2014 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) gửi cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai: 01 bản chính.

b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:

b1) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai đối với những tờ khai quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra, yêu cầu người khai hải quan giải trình (nếu cần) bằng văn bản trước khi tiến hành hủy tờ khai và phản hồi cho người khai hải quan biết;

b2) Tiếp nhận văn bản đề nghị huỷ;

b3) Công chức hải quan được phân công thực hiện việc kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề nghị hủy trên Hệ thống; đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt trước khi thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan

1. Việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan được tự động thực hiện thông qua Hệ thống.

2. Hệ thống tự động kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, bao gồm:

a) Doanh nghiệp không thuộc các tình trạng sau: bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích;

b) Kiểm tra tính đầy đủ các thông tin khai báo trên tờ khai.

3. Trường hợp không chấp nhận tờ khai hải quan, cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống thông báo nội dung khai sai để người khai hải quan thực hiện khai báo lại.

4. Trường hợp thông tin khai báo được chấp nhận thì Hệ thống tự động cấp số tờ khai hải quan và phân luồng theo một trong các hình thức sau:

a) Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng 1 - xanh);

b) Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra (luồng 2 - vàng). Việc kiểm tra chứng từ giấy thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này;

c) Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và hàng hóa để kiểm tra (luồng 3 - đỏ). Việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Điều 14. Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Kiểm tra hồ sơ hải quan

a) Hình thức kiểm tra: kiểm tra thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống, kiểm tra chứng từ giấy;

b) Trách nhiệm của công chức hải quan:

b1) Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy do người khai hải quan xuất trình, nộp và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;

b2) Trừ lùi các danh mục đã đăng ký (nếu có);

b3) Căn cứ kết quả kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử thực hiện một trong các công việc sau:

b3.1) Đối với lô hàng được thông quan: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này;

b3.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Thông tư này;

b3.3) Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển hồ sơ đến khâu nghiệp vụ kiểm tra thực tế hàng hóa;

b3.4) Đối với lô hàng phải xử lý vi phạm thì chuyển hồ sơ đến bộ phận xử lý vi phạm để giải quyết theo quy định.

2. Kiểm tra thực tế hàng hóa

a) Hình thức kiểm tra: do công chức hải quan trực tiếp thực hiện thủ công hoặc bằng dụng cụ, máy móc, thiết bị kỹ thuật hay bằng các biện pháp nghiệp vụ khác;

b) Mức độ kiểm tra: miễn kiểm tra, kiểm tra một phần lô hàng, kiểm tra toàn bộ lô hàng;

c) Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định theo quy định hiện hành về quản lý rủi ro. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin thu thập, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó, chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra;

d) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa:

d1) Kiểm tra thực tế hàng hóa, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;

d2) Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện một trong các công việc sau:

d2.1) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này;

d2.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Thông tư này;

d2.3) Đối với lô hàng thuộc diện phải làm tiếp các thủ tục khác: chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

3. Nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ tài chính.

Điều 15. Đưa hàng về bảo quản

1. Các trường hợp, điều kiện, địa điểm đưa hàng về bảo quản, xử lý kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành, trách nhiệm của người khai hải quan, trách nhiệm của cơ quan Hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư 128/2013/TT-BTC .

2. Thủ tục đưa hàng về bảo quản

a) Người khai hải quan có văn bản đề nghị đưa hàng về bảo quản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;

b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản. Quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản thể hiện tại phần “Chỉ thị của hải quan” trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

c) Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt đưa hàng về bảo quản, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).

3. Sau khi có kết quả kiểm tra của các cơ quan quản lý chuyên ngành, việc thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

Điều 16. Giải phóng hàng

1. Người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng đối với hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa đủ cơ sở xác định chính xác số thuế phải nộp trong các trường hợp: hàng hóa chờ kết quả giám định; phân tích, phân loại; trì hoãn xác định trị giá tính thuế.

2. Thủ tục giải phóng hàng

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai hải quan gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống;

a2) Thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế;

a3) Sau khi có thông báo của cơ quan Hải quan về kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, số thuế phải nộp, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ thống, gửi đến cơ quan Hải quan, nộp thuế và tiền chậm nộp theo quy định hiện hành.

b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

b1) Hệ thống tự động kiểm tra các điều kiện, quyết định giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt giải phóng hàng, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có);

b2) Căn cứ kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác định chính xác số thuế phải nộp, thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan.

Điều 17. Thông quan hàng hóa

1. Các trường hợp được thông quan hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 128/2013/TT-BTC .

2. Quyết định thông quan hàng hóa

a) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 (xanh), Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Đối với hàng nhập khẩu, công chức giám sát thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi (trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp) thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có);

b) Trường hợp tờ khai được phân luồng 2 (vàng), luồng 3 (đỏ), nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống. Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).

Đối với các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b khoản này, nếu Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, công chức thừa hành có trách nhiệm kiểm tra các thông tin về thanh toán thuế, phí (nếu có) và xác định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Điều 18. Tỷ giá tính thuế

1. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.

2. Tổng cục Hải quan thực hiện cập nhật tỷ giá tính thuế vào Hệ thống.

Điều 19. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp

1. Hình thức, nội dung, điều kiện bảo lãnh, theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

2. Thủ tục bảo lãnh

a) Đối với hình thức bảo lãnh riêng:

a1) Cung cấp thông tin bảo lãnh:

a1.1) Trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức bảo lãnh gửi Thư bảo lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải quan;

a1.2) Người khai hải quan nộp bản chính Thư bảo lãnh (theo Mẫu số 19/TBLR/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính) cho cơ quan Hải quan trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký kết thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan.

a2) Khai các thông tin bảo lãnh riêng trên tờ khai hải quan: người khai hải quan có trách nhiệm khai đầy đủ, chính xác các thông tin trên tờ khai hải quan;

a3) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

a3.1) Kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan; cập nhật thông tin bảo lãnh vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong trường hợp chấp nhận bảo lãnh (cơ quan Hải quan và Hệ thống chấp nhận); thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh; trao đổi bằng văn bản với tổ chức bảo lãnh để xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh;

a3.2) Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

a4) Hệ thống:

a4.1) Tự động kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan. Trường hợp đủ điều kiện bảo lãnh thì thực hiện tiếp điểm a4.2 khoản 2 Điều này. Trường hợp không đủ điều kiện bảo lãnh thì thông báo cho người khai hải quan về việc không chấp thuận áp dụng bảo lãnh riêng;

a4.2) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai.

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số tiền bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông quan hoặc giải phóng hàng.

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh không phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai, hoặc số tiền bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai, thông báo để người khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh hoặc thay thế bằng bảo lãnh mới phù hợp hoặc thay đổi hình thức nộp thuế khác.

a4.3) Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.

b) Đối với hình thức bảo lãnh chung:

b1) Người khai hải quan:

b1.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hóa nhập khẩu trước khi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (theo Mẫu số 20/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính);

b1.2) Nộp bản chính Thư bảo lãnh chung cho cơ quan Hải quan (theo Mẫu số 21/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính). Trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức bảo lãnh gửi Thư bảo lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải quan;

b1.3) Khai đầy đủ các thông tin về bảo lãnh chung trên tờ khai hải quan trong trường hợp được sự chấp thuận áp dụng bảo lãnh của cơ quan Hải quan.

b2) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh:

b2.1) Cập nhật thông tin bảo lãnh chung vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong trường hợp chấp nhận Thư bảo lãnh;

b2.2) Thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh;

b2.3) Trao đổi bằng văn bản với tổ chức bảo lãnh để xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh.

b3) Hệ thống:

b3.1) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai:

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số dư bảo lãnh chung lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông quan hoặc giải phóng hàng.

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung không phù hợp với các thông tin về bảo lãnh chung trên tờ khai, hoặc số dư bảo lãnh chung nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai, thông báo để người khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh, hoặc nộp tiền thuế của tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung để khôi phục số dư bảo lãnh, hoặc thay thế bằng bảo lãnh chung mới phù hợp, hoặc thay đổi hình thức nộp thuế khác.

b3.2) Tự động trừ lùi và khôi phục số dư bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp.

b4) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan Hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.

Điều 20. Thu nộp thuế để thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Đối với một tờ khai hải quan, người nộp thuế được sử dụng một trong các hình thức nộp thuế sau: tiền mặt, chuyển khoản.

2. Địa điểm nộp thuế: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

3. Thủ tục thu nộp thuế:

a) Người khai hải quan nộp thuế theo quy định hiện hành;

b) Cơ quan Hải quan cập nhật thông tin thu nộp thuế vào Hệ thống;

c) Hệ thống tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin nộp thuế trên tờ khai hải quan với thông tin nộp thuế đã được cập nhật vào Hệ thống:

c1) Trường hợp số thuế đã nộp theo từng sắc thuế bằng hoặc lớn hơn số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận thông quan. Số tiền nộp thừa (nếu có) được thực hiện hoàn trả theo quy định;

c2) Trường hợp số thuế đã nộp theo từng sắc thuế nhỏ hơn số thuế phải nộp: Hệ thống không chấp nhận thông quan lô hàng trong trường hợp nộp thuế ngay.

4. Trường hợp doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan nhưng thực hiện nộp ngay đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì thời điểm giải tỏa cưỡng chế sẽ có hiệu lực vào ngày hôm sau.

Điều 21. Kiểm tra giấy phép điện tử

1. Phạm vi áp dụng:

Các giấy phép điện tử được cấp bởi các Bộ, Ngành có trao đổi dữ liệu điện tử với Tổng cục Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Cơ chế một cửa quốc gia.

2. Thủ tục kiểm tra giấy phép điện tử:

Hệ thống tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan với thông tin giấy phép điện tử do các Bộ, Ngành cấp trên Hệ thống:

a) Trường hợp thông tin khai báo phù hợp với thông tin giấy phép trên Hệ thống: hệ thống chấp nhận thông tin khai báo;

b) Trường hợp thông tin khai báo không phù hợp với thông tin giấy phép trên Hệ thống: hệ thống thông báo người khai hải quan xuất trình hồ sơ để cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp.

Chương III

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC

Điều 22. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài

1. Quy định chung

a) Chính sách, chế độ quản lý, các mẫu chứng từ điện tử in, hồ sơ giấy phải xuất trình, nộp khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài được thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 24/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2014/TT-BTC) và quy định tại Thông tư này;

b) Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài được thực hiện theo Thông tư này.

2. Thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công

a) Thủ tục thông báo hợp đồng gia công:

a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a1.1) Tạo thông tin về hợp đồng gia công và giấy phép (nếu có) theo đúng các tiêu chí, định dạng chuẩn theo quy định và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống;

a1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan tại mẫu Thông báo gia công như sau:

Trường hợp hợp đồng gia công bị từ chối thì sửa đổi, bổ sung thông tin về hợp đồng gia công theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.

Trường hợp hợp đồng gia công được chấp nhận đăng ký trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ hợp đồng đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu.

Trường hợp cơ quan Hải quan có yêu cầu kiểm tra hồ sơ giấy hoặc kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi đăng ký hợp đồng gia công thì người khai hải quan xuất trình, nộp các hồ sơ theo quy định.

a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

a2.1) Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký hợp đồng gia công và phản hồi thông tin về kết quả kiểm tra cho người khai hải quan thông qua Hệ thống. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra cơ sở sản xuất;

a2.2) Thời hạn tiếp nhận hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 13/2014/TT-BTC .

b) Thông báo phụ lục hợp đồng gia công:

b1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b1.1) Sau khi thông báo hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan phải tạo thông tin theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Phụ lục hợp đồng và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống;

b1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan;

b1.3) Xuất trình, nộp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng gia công khi cơ quan Hải quan yêu cầu.

b2) Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: kiểm tra, đối chiếu nội dung phụ lục hợp đồng với hợp đồng gia công. Nếu các điều khoản của phụ lục phù hợp với nội dung các điều khoản của hợp đồng thì thực hiện như thủ tục đăng ký hợp đồng gia công.

c) Sửa đổi, bổ sung hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công

c1) Sửa đổi, bổ sung trên cơ sở văn bản thỏa thuận của thương nhân với đối tác thuê gia công:

c1.1) Đối với các thông tin chung của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện từ khi thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;

c1.2) Đối với các thông tin khác thông tin chung của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện thông qua các phụ lục hợp đồng trước khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung đó;

c1.3) Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng ngoài thời điểm quy định nêu trên, người khai hải quan được phép sửa đổi nội dung đã khai nếu có cơ sở và được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng chấp nhận;

c1.4) Thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng/phụ lục hợp đồng thực hiện như thủ tục thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

c2) Sửa đổi, bổ sung do người khai hải quan nhầm lẫn trong khai báo hoặc phục vụ yêu cầu quản lý của hải quan:

c2.1) Sau khi thông báo hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan tạo thông tin và khai theo các tiêu chí thông tin và định dạng chuẩn quy định tại phụ lục hợp đồng gia công;

c2.2) Người khai hải quan phải xuất trình các chứng từ có liên quan đến nội dung sửa đổi khi cơ quan Hải quan yêu cầu;

c2.3) Thủ tục sửa đổi, bổ sung thực hiện tương tự thủ tục thông báo phụ lục hợp đồng gia công quy định tại điểm b khoản này.

3. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia công

a) Thông báo mã nguyên liệu, vật tư:

a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a1.1) Trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, người khai hải quan tạo thông tin Danh mục nguyên liệu, vật tư gia công theo đúng các tiêu chí, định dạng chuẩn theo quy định và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống;

a1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.

a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: tiếp nhận, kiểm tra Danh mục nguyên liệu, vật tư và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.

b) Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công:

b1) Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài: Thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, nhưng không thực hiện việc kê khai tính thuế và kiểm tra tính thuế. Ngoài ra, người khai hải quan phải khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã nguyên liệu, vật tư gia công trên tờ khai hải quan điện tử;

b2) Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này;

c) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công:

c1) Đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư cung ứng do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam: khi đưa nguyên liệu, vật tư vào cung ứng cho hợp đồng gia công người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải được hai bên thỏa thuận về tên gọi, quy cách, số lượng trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công và khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan phải khai nguyên vật liệu gia công tự cung ứng theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng.

Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam có thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan thực hiện khai, tính thuế xuất khẩu (nếu có).

c2) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công trực tiếp mua từ nước ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công: Thủ tục nhập khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, nhưng không thực hiện việc kê khai tính thuế.

Ngoài ra, thương nhân phải khai báo rõ chỉ tiêu thông tin về số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã nguyên liệu, vật tư trên từng dòng hàng trên tờ khai hải quan điện tử.

4. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công

Máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ gia công theo loại hình tạm nhập-tái xuất thì làm thủ tục hải quan tại cơ quan Hải quan quản lý hợp đồng gia công và thực hiện như hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này.

5. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức

a) Thủ tục thông báo định mức:

a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a1.1) Xây dựng định mức thực tế sử dụng nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu;

a1.2) Tạo thông tin về định mức nguyên liệu theo đúng các tiêu chí và định dạng chuẩn quy định tại mẫu Định mức nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống; Thông tin thông báo định mức phải thể hiện đầy đủ thông số kỹ thuật của sản phẩm liên quan đến việc xác định định mức;

a1.3) Tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện chỉnh sửa định mức để khai lại trong trường hợp Hệ thống phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận.

Đối với định mức được Hệ thống tự động chấp nhận đăng ký trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ định mức đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục xuất khẩu, người khai hải quan chỉ nộp Bảng định mức in và để công chức hải quan xác nhận khi người khai hải quan có yêu cầu.

Trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu, người khai hải quan xuất trình, nộp hồ sơ để kiểm tra, bao gồm: 02 bản chính Bảng định mức gia công in theo mẫu Bảng đăng ký định mức; 01 bản chụp Bản giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan Hải quan và kèm mẫu sản phẩm (nếu có), tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

Trường hợp cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế định mức thì ngoài những hồ sơ phải xuất trình, nộp như đã nêu, người khai hải quan còn phải xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan Hải quan có yêu cầu đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác và thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

a2.1) Hệ thống tự động tiếp nhận định mức và phản hồi thông tin cho người khai hải quan;

a2.2) Thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế định mức. Định kỳ hoặc khi có nghi ngờ định mức khai báo không đúng với thực tế, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế định mức;

a2.3) Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công quyết định việc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế định mức. Trường hợp có kiểm tra định mức (gồm kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế định mức), công chức hải quan kiểm tra định mức cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống và xác nhận trên Bảng định mức in do người khai hải quan nộp. Thời hạn kiểm tra định mức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 9 Thông tư số 13/2014/TT-BTC .

b) Thủ tục điều chỉnh định mức:

b1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b1.1) Tạo thông tin điều chỉnh định mức theo đúng các tiêu chí và định dạng chuẩn và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống;

b1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và xuất trình, nộp hồ sơ để kiểm tra gồm: 02 bản chính Bảng điều chỉnh định mức gia công in theo mẫu Bảng đăng ký định mức; 01 bản chụp Chứng từ chứng minh (còn phế liệu, phế phẩm hoặc hóa đơn, chứng từ, tài liệu kỹ thuật).

b2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

b2.1) Cơ quan Hải quan tiếp nhận định mức điều chỉnh và phản hồi thông tin cho người khai hải quan thông qua Hệ thống;

b2.2) Kiểm tra điều kiện được phép điều chỉnh định mức, định mức điều chỉnh và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống và xác nhận trên Bảng định mức điều chỉnh in do người khai hải quan nộp.

6. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công

a) Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài: thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, phải thực hiện thêm:

a1) Đối với người khai hải quan:

a1.1) Khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã sản phẩm gia công trên tờ khai hải quan điện tử;

a1.2) Xuất trình bản chính định mức khi cơ quan Hải quan yêu cầu đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế.

a2) Đối với cơ quan Hải quan: Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa phải đối chiếu bản chính định mức với sản phẩm thực tế xuất khẩu.

b) Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công đã xuất khẩu bị trả lại để sửa chữa, tái chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư này;

c) Đối với sản phẩm gia công xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này.

7. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp, thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công

a) Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này;

b) Thủ tục giao nhận nguyên phụ liệu, vật tư, máy móc thiết bị thuê mượn trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của đối tác thuê gia công được thực hiện tương tự như thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp quy định tại điểm a khoản này, nhưng không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu.

8. Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công hoặc tiêu thụ nội địa

a) Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được quy định tại Điều 27 Thông tư này;

b) Trường hợp thương nhân nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệp này phải làm cả thủ tục xuất khẩu tại chỗ và thủ tục nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.

9. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công

a) Trách nhiệm người khai hải quan:

a1) Khai và gửi yêu cầu thanh khoản theo các tiêu chí và định dạng chuẩn quy định tại mẫu Yêu cầu thanh khoản gia công tới Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công qua Hệ thống đúng thời hạn quy định (trong đó khai báo cụ thể phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải);

a2) Sau khi hoàn thành giải quyết số nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải, người khai hải quan khai và gửi thông báo kèm các chứng từ liên quan gửi đến cơ quan Hải quan trong thời hạn 30 ngày;

a3) Nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công bản giấy trong trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu.

b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:

b1) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin liên quan đến yêu cầu thanh khoản trên Hệ thống. Căn cứ quá trình tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan, cơ quan Hải quan quyết định mức độ kiểm tra hồ sơ thanh khoản như sau:

b1.1) Đối với người khai hải quan tuân thủ pháp luật hải quan: nếu kết quả kiểm tra phù hợp thì phản hồi thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản theo mẫu Thông báo gia công cho người khai hải quan. Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp hoặc có dấu hiệu nghi vấn (về nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, về định mức, về xuất khẩu sản phẩm, các nghi vấn qua đối chiếu trên Hệ thống) thì yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản bản giấy theo quy định để kiểm tra chi tiết; phản hồi thông tin, nêu rõ lý do cho người khai hải quan theo mẫu Thông báo gia công;

b1.2) Đối với người khai hải quan không tuân thủ pháp luật hải quan: yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản bản giấy theo quy định để kiểm tra chi tiết, nêu rõ lý do cho người khai hải quan theo mẫu Thông báo gia công;

b1.3) Kiểm tra xác suất 5% hợp đồng gia công người khai hải quan tuân thủ pháp luật về hải quan để đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan:

Sau khi kiểm tra, đối chiếu thông tin yêu cầu thanh khoản trên Hệ thống, yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản theo quy định để kiểm tra chi tiết hồ sơ và phản hồi thông tin, nêu rõ lý do cho người khai hải quan theo mẫu Thông báo gia công.

Cách tính 5% lấy theo tổng số hợp đồng gia công đã thanh khoản của người khai hải quan chấp hành tốt pháp luật hải quan của năm trước liền kề, nếu kết quả nhỏ hơn 01 hợp đồng thì lấy 01 hợp đồng.

b2) Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, cần thiết phải kiểm tra để phát hiện vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Chi cục kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định.

c) Thủ tục kiểm tra hàng tồn kho thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 21 Thông tư 13/2014/TT-BTC .

Điều 23. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu

1. Quy định chung

a) Chính sách, chế độ quản lý, các mẫu chứng từ điện tử in, hồ sơ giấy phải xuất trình, nộp khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan đối với nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC và quy định tại Thông tư này;

b) Thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo Thông tư này.

2. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:

a) Thông báo Danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:

a1) Trách nhiệm của người khai Hải quan:

a1.1) Trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, người khai hải quan tạo thông tin Bảng đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo đúng các tiêu chí, định dạng chuẩn theo quy định và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống;

a1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.

a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: tiếp nhận, kiểm tra Bảng đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và phản hồi thông tin cho người khai hải quan;

a3) Việc khai thông tin sửa đổi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được thực hiện trước khi khai tờ khai nhập khẩu đầu tiên đối với nguyên liệu, vật tư đó. Thủ tục khai sửa đổi thực hiện như thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.

b) Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:

Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đăng ký được thực hiện như thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán, quy định tại Chương II Thông tư này tại cơ quan Hải quan nơi đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.

Ngoài ra, người khai hải quan phải khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về mã nguyên vật liệu (theo hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư về tờ khai và cách khai) trên tờ khai hải quan điện tử.

3. Thủ tục thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu

a) Thủ tục thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức nguyên liệu, vật tư thực hiện tương tự như hướng dẫn đối với hàng gia công xuất khẩu được quy định tại Thông tư này;

b) Thông tin về sản phẩm xuất khẩu trong Bảng thông báo định mức khi người khai hải quan thông báo định mức được tự động cập nhật vào Hệ thống, người khai hải quan không phải đăng ký sản phẩm xuất khẩu;

c) Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, trước khi xuất khẩu sản phẩm thì người khai hải quan phải đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư và thông báo, điều chỉnh định mức theo quy định.

4. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm

Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm thực hiện như thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này.

Ngoài ra, khi làm thủ tục hải quan, thương nhân phải khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về mã sản phẩm xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử.

5. Quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

a) Hồ sơ Quyết toán điện tử:

a1) Thông tin chung hồ sơ Quyết toán;

a2) Danh sách các tờ khai nhập khẩu (bao gồm cả các tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa có liên quan);

a3) Danh sách các tờ khai xuất khẩu (bao gồm cả các tờ khai xuất theo loại hình gia công, tờ khai theo loại hình tái xuất và các tờ khai xuất khẩu đăng ký ở địa điểm làm thủ tục khác);

a4) Các thông tin giải trình chi tiết lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu đưa vào quyết toán sử dụng vào các mục đích dưới đây (nếu có):

a4.1) Bảng kê nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chưa đưa vào quyết toán (trong trường hợp doanh nghiệp chỉ sử dụng một phần nguyên liệu, vật tư của tờ khai đưa vào quyết toán);

a4.2) Bảng kê nguyên liệu, vật tư xuất khẩu qua sản phẩm theo hợp đồng gia công;

a4.3) Bảng kê nguyên liệu, vật tư tái xuất;

a4.4) Bảng kê nguyên liệu, vật tư không xuất khẩu xin nộp thuế vào ngân sách (bao gồm nguyên liệu, vật tư đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa, tiêu hủy, biếu tặng);

a5) Báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư.

b) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ quyết toán điện tử

b1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b1.1) Khai đầy đủ các nội dung theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn tại hồ sơ quyết toán điện tử và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu quyết toán;

b1.2) Nhận phản hồi thông tin tiếp nhận hồ sơ Quyết toán hoặc nội dung hướng dẫn của cơ quan Hải quan và thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.

b2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

b2.1) Tiếp nhận hồ sơ quyết toán điện tử;

b2.2) Tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu quyết toán và phản hồi thông tin kết quả quyết toán cho người khai hải quan.

Trường hợp kết quả quyết toán không được chấp nhận thì công chức hải quan phản hồi thông tin từ chối, nêu rõ lý do hoặc đề xuất tiến hành kiểm tra sau thông quan khi cần thiết.

Trường hợp kết quả thanh khoản được chấp nhận thì người khai hải quan và Chi cục Hải quan làm tiếp thủ tục hoàn thuế, không thu thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 5 Điều này.

c) Hồ sơ, thủ tục xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo Điều 117, Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC .

Đối với tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu sản phẩm thì sử dụng tờ khai điện tử đã được thông quan trên Hệ thống.

Riêng các chứng từ: Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản, Bảng báo cáo tổng hợp nhập-xuất-tồn nguyên liệu vật tư, Báo cáo tổng hợp tính thuế trên nguyên liệu vật tư nhập khẩu, Bảng kê nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo hợp đồng mua bán thực hiện theo các Mẫu số 03/BCQT-SXXK/2014, Mẫu số 04/BCQT-SXXK/2014, Mẫu số 05/BCQT-SXXK/2014, Mẫu số 06/BCQT-SXXK/2014.

d) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Riêng thủ tục khai hải quan điện tử đối với tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Chương II Thông tư này.

Điều 24. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất

1. Nguyên tắc chung

a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (DNCX) được áp dụng cho DNCX trong khu chế xuất và DNCX ngoài khu chế xuất;

b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX:

b1) Đối với hàng hóa gia công, sản xuất hàng xuất khẩu làm thủ tục hải quan theo mục đích sản xuất quy định tại Điều này và quản lý theo phương thức nhập-xuất-tồn như sau:

b1.1) DNCX phải thông báo danh mục nguyên liệu trước khi nhập khẩu nguyên liệu, thông báo danh mục hàng hóa xuất khẩu trước khi xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Khoản 3 Điều này trên Hệ thống;

b1.2) DNCX phải kê khai mã nguyên liệu, mã sản phẩm khi khai báo trên tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, tờ khai xuất khẩu sản phẩm. Mã nguyên liệu, mã sản phẩm phải có trong danh mục đã đăng ký với cơ quan Hải quan và đúng với thực tế quản lý tại DNCX;

b1.3) Trong một kỳ báo cáo, DNCX phải thông báo định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả tỷ lệ hao hụt) với cơ quan Hải quan chậm nhất vào thời điểm nộp báo cáo nhập - xuất - tồn;

b1.4) Trước khi thực hiện báo cáo theo phương thức nhập-xuất-tồn quy định tại Khoản 6 Điều này, DNCX tự kê khai nguyên liệu tồn cuối kỳ của hồ sơ thanh khoản gia công, sản xuất hàng xuất khẩu và nộp Bảng tổng hợp hàng hóa sản xuất nhập-xuất-tồn, theo Mẫu số 07/HSBC-CX/2014 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan Hải quan nơi quản lý DNCX: nộp 02 bản chính. Cơ quan Hải quan sau khi đóng dấu tiếp nhận, trả lại cho doanh nghiệp 01 bản, lưu 01 bản;

b1.5) DNCX khai thông tin báo cáo nhập – xuất – tồn một quý một lần và chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Đối với doanh nghiệp ưu tiên đã được Tổng cục Hải quan công nhận thì được lựa chọn khai thông tin báo cáo nhập - xuất – tồn theo năm dương lịch, vào cuối quý I của năm sau hoặc theo quý.

b2) Đối với hàng hóa khác, làm thủ tục hải quan theo từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định và quản lý như sau:

b2.1) Đối với hàng đầu tư nhập khẩu để xây dựng, chế tạo và lắp đặt thiết bị tạo tài sản cố định cho nhà máy sản xuất của DNCX: DNCX phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu như đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này (trừ việc xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế); DNCX hoặc nhà thầu (đối với trường hợp nhà thầu thực hiện nhập khẩu) thực hiện báo cáo quyết toán công trình theo quy định tại điểm a Khoản 5 và Khoản 8 Điều này;

b2.2) Đối với hàng đầu tư tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng: DNCX không phải đăng ký danh mục, đặt mã quản lý và không phải thực hiện phương thức báo cáo nhập-xuất-tồn định kỳ. DNCX tự khai, tự chịu trách nhiệm, khai báo nhập khẩu đúng loại hình và sử dụng đúng mục đích khai báo. Riêng đối với DNCX nằm ngoài khu chế xuất thì hàng quý DNCX thực hiện chế độ báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu và mua nội địa trong quý theo quy định tại điểm b Khoản 6 Điều này;

b2.3) Đối với hàng hóa khác: DNCX thực hiện quản lý theo quy định của từng mục đích tương ứng.

c) DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay) mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp;

d) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ một DNCX không phải làm thủ tục hải quan;

đ) Hải quan quản lý DNCX chỉ giám sát tại cổng ra vào DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.

2. Địa điểm làm thủ tục hải quan

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

b) Đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: doanh nghiệp nội địa thực hiện thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nội địa;

c) Đối với hàng hóa gia công giữa hai DNCX: Doanh nghiệp nhận gia công thực hiện thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX nhận gia công.

3. Thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất và Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra khỏi doanh nghiệp chế xuất theo mục đích sản xuất

a) Thời điểm thông báo, sửa đổi, bổ sung:

a1) Đối với hàng hóa nhập khẩu: DNCX phải thực hiện thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất trước khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu có trong danh mục;

a2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: DNCX phải thực hiện thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra khỏi doanh nghiệp chế xuất trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm có trong danh mục.

b) Thủ tục thông báo, sửa đổi, bổ sung:

b1) DNCX tạo thông tin khai về Bảng danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất và Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra khỏi doanh nghiệp chế xuất;

b2) Cơ quan Hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra danh mục, phản hồi thông tin của DNCX thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 23 Thông tư này.

4. Thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo mục đích sản xuất

a) Thời điểm thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức: DNCX phải thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức với cơ quan Hải quan chậm nhất vào thời điểm khai báo cáo nhập-xuất-tồn;

b) Thủ tục thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức

b1) DNCX tạo thông tin khai Thông tin về định mức thực tế đối với sản phẩm xuất khẩu ra khỏi doanh nghiệp chế xuất, hoặc Thông tin về định mức thực tế đối với nguyên liệu trực tiếp tham gia vào sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ nguyên liệu gốc (nguyên liệu thành phần);

b2) Cơ quan Hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra định mức, phản hồi thông tin của DNCX thực hiện như quy định tại Khoản 5 Điều 22 Thông tư này;

b3) Một mã sản phẩm xuất khẩu đã đăng ký định mức với cơ quan Hải quan thì được sử dụng cho nhiều kỳ báo cáo sau.

5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX

a) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài:

a1) Đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng, chế tạo và lắp đặt thiết bị cho nhà máy sản xuất của DNCX:

a1.1) Trước khi nhập khẩu, DNCX phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu như đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này (trừ việc xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế và việc tuân thủ quy định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC);

a1.2) Thủ tục hải quan:

Trường hợp trực tiếp nhập khẩu hàng hóa: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.

Trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu hàng hóa cho DNCX: căn cứ danh mục hàng hóa nhập khẩu do DNCX đăng ký, nhà thầu làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.

a2) Đối với hàng hóa nhập khẩu khác: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế.

b) Đối với hàng hóa của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế;

c) Hàng hóa của DNCX bán vào nội địa:

c1) Đối với sản phẩm do DNCX sản xuất, bán vào thị trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);

c2) Đối với phế liệu, phế phẩm (bao gồm cả phế liệu còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi tiêu hủy máy móc, thiết bị hoặc phế liệu còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi xử lý chất thải trong DNCX) được phép bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.

d) Đối với hàng hóa do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);

đ) Hàng hóa gia công:

đ1) Đối với hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài;

đ2) Đối với hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài.

e) Đối với hàng hóa mua, bán giữa các DNCX với nhau:

e1) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);

e2) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan;

e3) Đối với hàng hóa luân chuyển giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất nhưng các DNCX này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty thì được lựa chọn không phải làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).

g) Đối với hàng hóa của DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên hàng, số lượng, lý do, thời gian sửa chữa, không phải đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm theo dõi, xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX. Quá thời hạn đăng ký sửa chữa mà không đưa hàng trở lại thì xử lý theo hướng dẫn đối với hàng chuyển đổi mục đích sử dụng;

h) Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan Hải quan trừ trường hợp sơ hủy phế liệu, phế phẩm tại DNCX trước khi chính thức tiêu hủy.

6. Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của DNCX

a) DNCX khai thông tin nhập - xuất - tồn tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX qua Hệ thống. Nội dung thông tin thanh khoản nhập - xuất - tồn gồm:

a1) Thông tin đề nghị thanh khoản của DNCX;

a2) Thông tin Bảng kê hàng hóa đã xuất ra khỏi DNCX mà không phải mở tờ khai xuất khẩu, bao gồm: Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất; hàng tiêu hủy; hàng biếu tặng; hàng hóa đang thực hiện hợp đồng gia công với nội địa; hàng hóa đưa vào nội địa để sửa chữa nhưng chưa trả về DNCX (theo mẫu số 24, Phụ lục II ban hành kèm thông tư này);

a3) Thông tin Báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư của DNCX.

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu theo mục đích tiêu dùng hoặc mua từ nội địa để phục vụ cho hoạt động của nhà xưởng, sản xuất nhưng không xây dựng được định mức sử dụng theo đơn vị sản phẩm (ví dụ: vải, giấy để lau máy móc, thiết bị; xăng dầu để chạy máy phát điện; dầu làm sạch khuôn; bút đánh dấu sản phẩm bị lỗi...) hoặc để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng cũng như sinh hoạt của cán bộ, công nhân của DNCX nằm ngoài khu chế xuất thì DNCX thực hiện như sau:

b1) Khai Báo cáo tổng hợp số lượng hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu và mua từ nội địa của DNCX theo Mẫu số 08/HSBC-CX/2014 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b2) Tự chịu trách nhiệm về việc khai và sử dụng hàng hóa đúng mục đích.

c) Kiểm tra báo cáo nhập - xuất - tồn:

c1) Cơ quan Hải quan tiếp nhận thông tin khai báo của DNCX trên Hệ thống, đối chiếu với thông tin thể hiện trên Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của DNCX theo Mẫu số 07/HSBC-CX/2014 Phụ lục III Thông tư này và Báo cáo tổng hợp số lượng hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu và mua từ nội địa của DNCX theo Mẫu số 08/HSBC-CX/2014 Phụ lục III Thông tư này tại Hệ thống để kiểm tra theo quy định. Trên cơ sở đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra xác suất để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp;

c2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày DNCX khai thông tin thanh khoản theo quý hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày DNCX khai thông tin thanh khoản theo năm, Chi cục Hải quan quản lý DNCX nếu phát hiện có dấu hiệu nghi vấn gian lận thương mại thì chuyển thông tin cho Chi cục Hải quan kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra theo quy định.

d) Việc xử lý đối với tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp bình thường và ngược lại thực hiện như sau:

d1) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất:

d1.1) Thanh lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu;

d1.2) Xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho;

d1.3) Thực hiện việc thu thuế theo quy định;

d1.4) Thời điểm thanh lý và xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp chuyển đổi.

d2) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất sang DNCX:

d2.1) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan Hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;

d2.2) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan Hải quan. Cơ quan Hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan Hải quan.

7. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định

a) Các hình thức thanh lý, hàng hóa thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ;

b) Nơi làm thủ tục thanh lý là Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

c) Thủ tục thanh lý:

c1) Doanh nghiệp hoặc ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

c2) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì DNCX mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì doanh nghiệp nội địa mua hàng mở tờ khai theo loại hình tương ứng, thu thuế theo quy định;

c3) Trường hợp tiêu hủy, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường, có sự giám sát của cơ quan Hải quan. Nếu sau khi tiêu hủy còn giá trị thương mại bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, kê khai tính thuế theo quy định.

8. Kết thúc xây dựng công trình, DNCX hoặc nhà thầu (nếu nhà thầu khai báo nhập khẩu) phải thực hiện báo cáo quyết toán đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng công trình với cơ quan Hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định đối với hàng hóa nhập thừa hoặc sử dụng không đúng mục đích.

9. Giám sát hải quan đối với phế thải của DNCX vận chuyển đến địa điểm khác để tiêu hủy

a) Trách nhiệm của DNCX:

a1) Thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX thời gian bàn giao phế thải cho người vận chuyển;

a2) Vận chuyển và tiêu hủy phế thải theo đúng quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản hướng dẫn.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý DNCX:

Sau khi nhận được thông báo của DNCX, Chi cục Hải quan quản lý DNCX có trách nhiệm:

b1) Kiểm tra Giấy phép quản lý phế thải nguy hại (Giấy phép phải còn hiệu lực, phế thải của DNCX đưa đi xử lý phải phù hợp với phế thải được phép vận chuyển, xử lý ghi trong Giấy phép), hợp đồng vận chuyển, xử lý phế thải;

b2) Kiểm tra phế thải của DNCX trước khi bàn giao cho người vận chuyển (phế thải để bàn giao phải không lẫn phế liệu, phế phẩm còn sử dụng được và các hàng hóa khác);

b3) Giám sát việc đưa phế thải vào phương tiện vận chuyển phế thải; giám sát việc vận chuyển phế thải ra khỏi ranh giới khu chế xuất, DNCX;

b4) Lập biên bản kiểm tra, giám sát có xác nhận của DNCX, người vận chuyển phế thải (Biên bản ghi rõ thời gian kiểm tra, giám sát; công chức hải quan kiểm tra, giám sát; tên DNCX có phế thải, người đại diện DNCX thực hiện bàn giao phế thải; doanh nghiệp ký hợp đồng vận chuyển, xử lý phế thải; người vận chuyển phế thải; số hiệu phương tiện vận chuyển phế thải; tên phế thải; những nội dung đã kiểm tra, giám sát …); biên bản lập thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản;

b5) Cơ quan Hải quan không thực hiện niêm phong hải quan đối với phương tiện chứa chất thải khi vận chuyển chất thải đến địa điểm khác ngoài khu chế xuất, DNCX để xử lý.

c) Khi nhận được chứng từ chất thải nguy hại từ chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại, DNCX (chủ nguồn thải) sao liên số 4 gửi cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ nhập - xuất - tồn hoặc đột xuất, Chi cục Hải quan quản lý DNCX kiểm tra sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chứng từ chất thải nguy hại lưu tại DNCX.

10. Hàng hóa của DNCX có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ, Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ và các quy định của Bộ Công Thương

Thủ tục hải quan, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:

a) DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; việc kê khai thuế nội địa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu của DNCX thực hiện quyền nhập khẩu:

b1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;

b2) Khi bán cho DNCX khác thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 5 Điều này.

c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:

c1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 5 Điều này;

c2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 5 Điều này;

c3) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 5 Điều này, DNCX thực hiện kê khai tính thuế xuất khẩu (nếu có).

11. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX thuê kho để chứa hàng hóa của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP:

a) DNCX được thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính DNCX. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định đối với trường hợp DNCX thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nhưng không thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

b) Trước khi đưa hàng vào kho, DNCX phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX các thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho. Hàng hóa chỉ được đưa vào kho sau khi được Chi cục Hải quan quản lý DNCX chấp nhận bằng văn bản;

c) DNCX chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra kho và định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau phải báo cáo tình trạng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

d) Định kỳ hàng quý, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra tình trạng hàng hóa gửi kho hoặc thực hiện kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đúng hoặc tiêu thụ nội địa hàng hóa gửi kho.

Điều 25. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư:

a) Đối với dự án đầu tư miễn thuế:

a1) Đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế:

Các trường hợp, đối tượng, địa điểm, hồ sơ, thời điểm và các quy định khác không quy định tại điểm a khoản này, cơ quan Hải quan và người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC .

a2) Trách nhiệm người khai hải quan:

a2.1) Khai báo đầy đủ thông tin Danh mục hàng hóa được miễn thuế theo các tiêu chí, định dạng chuẩn gửi đến Hệ thống;

a2.2) Xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế theo quy định;

a2.3) Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống.

a3) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

a3.1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý theo quy định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC ;

a3.2) Cấp mã quản lý chung và nhập đầy đủ thông tin kết quả xử lý vào Hệ thống;

a3.3) Phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan thông qua Hệ thống.

a4) Thủ tục nhập khẩu:

a4.1) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện như hướng dẫn đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại tại Chương II Thông tư này, ngoài ra phải thực hiện thêm một số công việc theo hướng dẫn tại tại Điều 101, Điều 102 Thông tư 128/2013/TT-BTC và khai các thông tin liên quan của Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên Hệ thống.

Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế.

a4.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 46 Thông tư 128/2013/TT-BTC .

a5) Việc thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế được thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này và Điều 46 Thông tư 128/2013/TT-BTC ;

a6) Quyết toán Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế:

a6.1) Việc quyết toán Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 103 Thông tư 128/2013/TT-BTC ;

a6.2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hệ thống tự động trừ lùi hết số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng, cơ quan Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có trách nhiệm đối chiếu cùng Doanh nghiệp quyết toán Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế và thực hiện xóa Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên Hệ thống.

b) Đối với dự án đầu tư không được miễn thuế:

b1) Thủ tục hải quan:

b1.1) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư không được miễn thuế thực hiện như quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chương II, Chương III Thông tư này. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư không được miễn thuế theo đúng mục đích trên Giấy chứng nhận đầu tư;

b1.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư không được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 46 Thông tư 128/2013/TT-BTC .

Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, quy định tại Điều 41 Thông tư 128/2013/TT-BTC và các hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

Ngoài ra, bổ sung một số quy định như sau:

1. Khi làm thủ tục hải quan tái xuất hàng hóa người khai hải quan phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng.

2. Hàng hóa tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Mỗi tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hóa tương ứng.

3. Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai xuất khẩu thì người khai hải quan có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để Chi cục trưởng phê duyệt trước khi thực hiện khai sửa chữa bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

4. Khai báo Tờ khai vận chuyển hàng hóa:

Người khai hải quan/người vận chuyển phải khai báo vận chuyển qua Hệ thống trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng tái xuất tại cửa khẩu khác;

b) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng đưa hàng về địa điểm cho phép sau đó tái xuất tại cửa khẩu khác.

Thủ tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan tại Điều 33 Thông tư này.

Điều 27. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Căn cứ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

a) Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ;

b) Đối với hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;

c) Đối với các loại hàng hóa khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .

2. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.

3. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: 01 bản chụp;

b) Hóa đơn xuất khẩu do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): 01 bản chụp;

c) Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).

4. Thời hạn làm thủ tục hải quan

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan và giao hàng hóa, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan. Nếu quá thời hạn trên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì cơ quan Hải quan lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, làm tiếp thủ tục hải quan.

5. Thủ tục hải quan

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:

a1) Giao hàng hóa và các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L) cho doanh nghiệp nhập khẩu;

a2) Khai báo thông tin tờ khai xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp;

a3 ) Xuất trình, nộp hồ sơ hải quan khi Hệ thống yêu cầu;

a4 ) Làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định.

b) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:

b1) Khai báo thông tin tờ khai nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó dẫn chiếu tờ khai xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô Phần ghi chú trên Tờ khai hải quan nhập khẩu;

b2 ) Xuất trình, nộp hồ sơ hải quan khi Hệ thống yêu cầu;

b3) Làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định.

c) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất khẩu: tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra hàng hóa theo kết quả phân luồng của Hệ thống;

d) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu:

d1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra hàng hóa theo kết quả phân luồng của Hệ thống;

d2) Thông báo bằng văn bản về việc hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ (theo mẫu số 29/TBXNKTC/2013 Phụ lục III Thông tư 128/2013/TT-BTC) cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập tại chỗ để theo dõi và gửi cho doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ 01 bản.

6. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này thực hiện thủ tục hải quan cho cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại hoặc đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại hoặc đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này và quy định tại Điều 55, Điều 56 Thông tư 128/2013/TT-BTC .

Điều 29. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan

1. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp ưu tiên) được thực hiện thủ tục hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, được xem xét áp dụng chế độ ưu tiên trong khai hải quan, báo cáo, thanh khoản (nếu có).

2. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, doanh nghiệp ưu tiên được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng).

3. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể nội dung ưu tiên nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 30. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Chính sách, chế độ quản lý đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .

2. Các trường hợp hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, hồ sơ phải xuất trình, nộp khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan thực hiện theo Điều 59 Thông tư số 128/2013/TT-BTC .

3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này.

Chương IV

GIÁM SÁT HẢI QUAN VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN

Điều 31. Giám sát hải quan

1. Nguyên tắc giám sát

Việc giám sát hải quan đối hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .

2. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan phải:

a1) Xuất trình bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan xác nhận/Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thì phải xuất trình cho cơ quan Hải quan Phiếu giao nhận container/Phiếu giao nhận hàng hóa hoặc Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có).

Riêng đối với trường hợp hàng xuất khẩu được phân vào luồng 1 (xanh), người khai hải quan được xuất trình bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) không có xác nhận của cơ quan Hải quan để đưa hàng vào khu vực giám sát hải quan.

a2) Xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan:

b1) Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan thực hiện việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu; lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa;

b2) Khi giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan, Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan tiến hành:

b2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan trên Hệ thống;

b2.2) Kiểm tra bản in Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu/Thông báo phê duyệt vận chuyển với thông tin trên Hệ thống;

b2.3) Kiểm tra, đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng; tình trạng niêm phong của hãng tàu, tình trạng niêm phong của hải quan (nếu có).

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan giám sát cập nhật thông tin vào Hệ thống.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này thì người khai hải quan làm thủ tục hủy tờ khai theo quy định.

Trường hợp địa điểm giám sát chưa nối mạng hoặc do sự cố thì việc tra cứu và cập nhật thông tin được thực hiện qua đơn vị hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a1 khoản 2 Điều này, cơ quan Hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tương ứng với từng loại hình theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Dừng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực giám sát hải quan:

a) Các trường hợp dừng vận chuyển:

a1) Công chức giám sát hải quan phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

a2) Theo yêu cầu dừng vận chuyển của các lực lượng chức năng.

b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ra quyết định hoặc yêu cầu dừng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan khác qua khu vực giám sát hải quan và chịu trách nhiệm về quyết định, yêu cầu của mình.

Điều 32. Cơ sở xác định hàng đã xuất khẩu

1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được quyết định thông quan và được Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống, vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển xác định hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.

2. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải, hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với hành khách xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không (không có vận đơn); hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan; hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan là tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống đã được quyết định thông quan và được Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống.

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống đã được quyết định thông quan và được Chi cục Hải quan quản lý CFS xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống; Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất; vận đơn hoặc chứng từ tương đương vận đơn.

4. Đối với hàng hóa của DNCX bán cho doanh nghiệp nội địa và hàng hóa của doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX; hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là tờ khai hàng hóa xuất khẩu và tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được quyết định thông quan trên Hệ thống.

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm phân công công chức hải quan giám sát tại khu vực cửa khẩu, kho ngoại quan, CFS thực hiện việc xác nhận. Trường hợp việc xác nhận thực hiện trên tờ khai hải quan, Bảng kê danh mục hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc CFS ra cửa khẩu xuất, công chức hải quan phải ký tên, đóng dấu công chức sau khi xác nhận.

Điều 33. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan

1. Trường hợp áp dụng:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ;

b) Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến kho ngoại quan/CFS/kho bảo thuế/các khu phi thuế quan và ngược lại;

c) Hàng hóa vận chuyển giữa các khu phi thuế quan;

d) Hàng hóa vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.

đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

2. Nguyên tắc vận chuyển chịu sự giám sát hải quan

a) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan phải khai Tờ khai vận chuyển hàng hóa (khai vận chuyển độc lập) hoặc Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đồng thời với khai vận chuyển chịu sự giám sát hải quan (khai vận chuyển kết hợp) theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các trường hợp áp dụng khai vận chuyển độc lập hoặc khai vận chuyển kết hợp.

b) Hàng hóa trong quá trình vận chuyển chịu sự giám sát hải quan phải niêm phong hải quan trừ các trường hợp sau đây:

b1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

b2) Hàng hóa không thể niêm phong hải quan theo điểm c khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC .

3. Địa điểm làm thủ tục hải quan

a) Trường hợp khai khai vận chuyển độc lập: tại Chi cục Hải quan quản lý khu vực lưu giữ hàng hóa cần vận chuyển đi.

b) Trường hợp khai vận chuyển kết hợp: thực hiện theo quy định đối với từng loại hình tương ứng.

4. Hồ sơ hải quan (trong trường hợp phải xuất trình, nộp):

a) Đối với trường hợp khai khai vận chuyển độc lập:

a1) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;

a2) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới đất liền, hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan: 01 bản chụp;

a3) Giấy phép vận chuyển chịu sự giám sát hải quan (nếu có);

a4) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

b) Đối với trường hợp khai vận chuyển kết hợp: hồ sơ theo quy định đối với từng loại hình tương ứng.

5. Trách nhiệm của người khai hải quan

a) Khai thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa; tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:

a1) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 (xanh), được phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in Thông báo phê duyệt vận chuyển và xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.

a2) Trường hợp tờ khai được phân luồng 2 (vàng), người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra.

b) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi hàng hóa khởi hành đến địa điểm đến; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan Hải quan.

Trường hợp bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan thì người khai hải quan phải thông báo ngay cho cơ quan Hải quan nơi gần nhất để lập Biên bản xác nhận về tình trạng hàng hóa. Người khai hải quan tiếp tục vận chuyển hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để xử lý theo quy định.

c) Thực hiện việc sửa chữa, khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan Hải quan.

6. Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi

Trong trường hợp được cơ quan Hải quan cho phép, cập nhật thông tin khởi hành vào Hệ thống đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, xác nhận hàng đến vào Hệ thống đối với hàng hóa nhập khẩu.

7. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:

a) Đối với trường hợp khai vận chuyển độc lập:

a1) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai khai sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa (nếu có);

a2) Niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có), ghi nhận cụ thể trên Hệ thống;

a3) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa;

a4) Cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống;

a5) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

b) Đối với trường hợp khai vận chuyển kết hợp:

b1) Đối với hàng hóa nhập khẩu:

b1.1) Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế: cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống;

b1.2) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế: lập Biên bản bàn giao về tình trạng hàng hóa và niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có) chuyển cho Chi cục nơi hàng hóa cần vận chuyển đến giải quyết tiếp thủ tục; cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.

b2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: thực hiện theo quy định đối với từng loại hình tương ứng, đồng thời thực hiện thêm những công việc sau:

b2.1) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;

b2.2) Niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có) giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý nơi hàng hóa đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

8. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:

a) Trường hợp khai khai vận chuyển độc lập:

a1) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

a2) Cập nhật thông tin hàng đến vào Hệ thống.

b) Trường hợp khai vận chuyển kết hợp:

b1) Đối với hàng hóa xuất khẩu: cập nhật thông tin đến đích của lô hàng xuất khẩu vào Hệ thống;

b2) Đối với hàng hóa nhập khẩu:

b2.1) Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế: cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống;

b2.2) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế: tiếp nhận hồ sơ và hàng hóa để giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.

9. Sửa chữa, khai bổ sung, hủy khai vận chuyển

a) Đối với trường hợp khai vận chuyển độc lập:

a1) Việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy Tờ khai vận chuyển hàng hóa được thực hiện trước thời điểm cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống.

Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện khai vận chuyển kết hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này: trường hợp được cơ quan Hải quan quyết định miễn kiểm tra thực tế và thông quan, việc sửa chữa, khai bổ sung được thực hiện trước thời điểm đăng ký thông tin hàng hóa vận chuyển; trường hợp thuộc diện phải kiểm tra thực tế hoặc hàng hóa được đưa về các khu vực lưu giữ hàng hóa (địa điểm ngoài cửa khẩu) để chờ làm thủ tục nhập khẩu thì việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy được thực hiện trước thời điểm cơ quan Hải quan quyết định thông quan hàng hóa;

a2) Người khai hải quan được sửa chữa, khai bổ sung và hủy các thông tin của Tờ khai vận chuyển do người khai hải quan tự phát hiện hoặc theo thông báo hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan Hải quan gửi đến qua Hệ thống.

a3) Chi cục trưởng Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi hoặc nơi hàng hóa đến quyết định việc cho sửa chữa, khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển.

b) Đối với trường hợp khai khai vận chuyển kết hợp: Việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy khai vận chuyển kết hợp được thực hiện theo quy định như đối với Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2014.

2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới kể từ ngày văn bản mới có hiệu lực thi hành.

Điều 35. Trách nhiệm thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử và hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, cơ quan Hải quan, người khai hải quan báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Văn phòng Ban CĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Website Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (50).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

 

 

 

- Thông tư này được hướng dẫn bởi Điều 4 Công văn 3609/TCHQ-VNACCS năm 2014

Triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư 22) quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, để tránh vướng mắc gây ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
4. Đối với các tờ khai hải quan thuộc các loại hình quy định tại Điều 1 Thông tư 22, đã đăng ký làm thủ tục hải quan trên Hệ thống E-Customs trước thời điểm chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển sang thực hiện thủ tục hải quan trên Hệ thống VNACCS nhưng chưa hoàn tất các bước thủ tục hải quan thì vẫn thực hiện tiếp các bước thủ tục hải quan trên Hệ thống E-Customs cho đến khi hoàn tất.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 18 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
18. Kinh doanh tạm nhập – tái xuất xăng dầu
Thủ tục kinh doanh tạm nhập – tái xuất xăng dầu thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư 139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính và doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tạm nhập – tái xuất khi tái xuất có thể sử dụng nguồn xăng dầu cùng chủng loại với nguồn xăng tạm nhập trong hệ thống kho nội địa của mình. Trong trường hợp này khi khai thủ tục hải quan điện tử không yêu cầu doanh nghiệp phải khai báo thủ tục vận chuyển.

Xem nội dung VB
- Việc xác nhận hàng hóa xuất khẩu qua khu vực giám sát được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Công văn 14397/BTC-TCHQ năm 2014

Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số Hải quan địa phương và doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Thông tư 22/2014/TT-BTC và ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; trong thời gian chờ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các nội dung tại các Thông tư trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

II/ Vướng mắc liên quan đến Thông tư số 22/2014/TT-BTC:
...
4/ Về việc xác nhận hàng hóa xuất khẩu qua khu vực giám sát

Khi xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan xuất khẩu điện tử in, công chức hải quan giám sát xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát; ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày tháng năm xác nhận trên tờ khai hải quan xuất khẩu.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Công văn 3608/TCHQ-VNACCS năm 2014

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn khai báo thủ tục hải quan điện tử đối với những người khai hải quan chưa đăng ký tham gia kết nối hoặc chưa đủ điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống VNACCS theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 22/2014/TT-BTC như sau:
...
3. Thời hạn sử dụng tài khoản và chữ ký số được cấp cho mỗi chi cục Hải quan để hỗ trợ doanh nghiệp là 01 tháng tính từ ngày triển khai chính thức tại Chi cục theo Quyết định số 865/QĐ-TCHQ ngày 25/3/2014.
4. Cục CNTT & Thống kê Hải quan liên hệ các nhà cung cấp dịch vụ chứng thực kỹ thuật số công cộng để đề nghị hỗ trợ cung cấp chữ ký số. Các Cục lập danh sách cán bộ được giao quản lý chữ ký số gửi về Cục CNTT & Thống kê Hải quan theo mẫu số 02 Quyết định 676/QĐ-TCHQ ngày 19/04/2011. Thủ tục bàn giao chữ ký số với các Cục hải quan và từng công chức quản lý, lưu trữ và sử dụng chữ ký số tạm thực hiện theo quy trình tại Bước 3, Điều 2 Mục I Phần 2 Quyết định 676/QĐ-TCHQ ngày 19/04/2011.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản a Điều 7 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
7. Hướng dẫn các vấn đề liên quan đến thuế
a) Mỗi Chi cục Hải quan phải đảm bảo có 3 bộ tài khoản để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên Hệ thống VNACCS/VCIS:
+ Tài khoản thu Ngân sách nhà nước (7111);
+ Tài khoản nộp thuế tạm thu;
+ Tài khoản thu lệ phí hải quan, phí thu hộ.
Trường hợp Chi cục Hải quan chưa có đủ bộ tài khoản thì đề nghị mở thêm tài khoản với Kho bạc Nhà nước địa phương phù hợp với số hiệu tài khoản đã được cập nhật trong Hệ thống. Thông tin về tài khoản xem chi tiết trên Website Tổng cục Hải quan (Bảng mã A407A).

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 1, 2 Công văn 3608/TCHQ-VNACCS năm 2014

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn khai báo thủ tục hải quan điện tử đối với những người khai hải quan chưa đăng ký tham gia kết nối hoặc chưa đủ điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống VNACCS theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 22/2014/TT-BTC như sau:
1. Đối với người khai hải quan chưa đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống
Người khai hải quan thực hiện đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 22/2014/TT-BTC. Trường hợp không thể thực hiện đăng ký tại trụ sở người khai hải quan, cơ quan Hải quan sẽ hỗ trợ việc đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống tại trụ sở Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
Trong thời gian cơ quan Hải quan kiểm tra để chấp nhận thông tin đăng ký, nếu người khai hải quan có nhu cầu thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì thực hiện theo quy định tại điểm 2 công văn này.
Trường hợp người khai hải quan không đăng ký tham gia kết nối Hệ thống VNACCS, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan thủ công.
2. Đối với người khai hải quan chưa đủ điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống nhưng đã đáp ứng các điều kiện được phép đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu
a) Để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan đăng ký với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo Mẫu "Giấy cam kết thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi chưa đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống VNACCS" tại phụ lục 1 ban hành kèm theo công văn này. Người khai hải quan phải thực hiện đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống ngay sau khi đã đáp ứng các điều kiện đăng ký theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 22/2014/TT-BTC. Đến hết thời gian hỗ trợ tại mỗi Chi cục, người khai hải quan vẫn không đáp ứng được các điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống phải thực hiện thủ tục hải quan thủ công.
b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ trên cơ sở "Giấy cam kết thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi chưa đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống VNACCS" thực hiện như sau:
Trường hợp xác định người khai hải quan đã đủ điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 22/2014/TT-BTC nhưng người khai hải quan chưa thực hiện đăng ký tham gia thì hướng dẫn người khai hải quan thực hiện như điểm 1 công văn này.
Trường hợp xác định người khai hải quan chưa đủ điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống nhưng đã đáp ứng các điều kiện được phép đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phê duyệt "Giấy cam kết thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi chưa đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống VNACCS" và giao cho một hoặc một nhóm công chức quản lý, lưu trữ và sử dụng chữ ký số tạm của cơ quan Hải quan cung cấp để hỗ trợ người khai hải quan thực hiện khai hải quan, mở sổ theo dõi những tờ khai sử dụng chữ ký số tạm để đăng ký (phụ lục 2).

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Phần I Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 15/08/2015)

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
...
Phần I. QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
...
Mục 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. Quy trình cơ bản gồm các bước sau:
...
II. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
III. Hủy tờ khai hải quan
...
IV. Can thiệp đột xuất

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Công văn 5749/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan chỉ đạo thực hiện một số nội dung như sau:

1. Hướng dẫn khai báo đối với lô hàng có nhiều dòng hàng:
Hệ thống VNACCS chỉ cho phép khai tối đa 50 dòng hàng trên một tờ khai và số tờ khai nhánh tối đa là 99 tờ khai. Như vậy, tổng số dòng hàng tối đa thuộc một hóa đơn mà hệ thống hỗ trợ khai báo là 4.950 dòng hàng. Tuy nhiên, trên thực tế phát sinh nhiều trường hợp hóa đơn có trên 4.950 dòng hàng, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc khai báo. Đối với trường hợp này, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tờ khai thủ công. Thủ tục thủ công thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 4110/TCHQ-GSQL ngày 16/4/2014 của Tổng cục Hải quan.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 5665/BTC-TCHQ năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
3. Hệ thống VNACCS chỉ hỗ trợ cho phép khai tối đa 50 dòng hàng trên một tờ khai. Do vậy, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi sử dụng hệ thống VNACCS để khai báo hải quan cũng như công tác lưu giữ hồ sơ đối với các lô hàng có trên 50 dòng hàng, Bộ Tài chính hướng dẫn:
- Chỉ thu lệ phí cho tờ khai đầu tiên của lô hàng để giảm thiểu chi phí phát sinh của doanh nghiệp khi áp dụng quy định mới.
- Người khai hải quan chỉ phải xuất trình, lưu 01 bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai cùng một lô hàng.

Xem nội dung VB
- Thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nhiều hóa đơn của cùng người mua, người bán được hướng dẫn bởi Công văn 4608/TCHQ-GSQL năm 2014

Trong quá trình triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư số 22/2014/TT-BTC có phát sinh một số vướng mắc liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của nhiều hợp đồng/đơn hàng, có nhiều hóa đơn của cùng người mua, người bán, cùng điều kiện giao hàng và giao hàng một lần. Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính thì nguyên tắc khai hải quan là một tờ khai hải quan chỉ khai báo cho một hóa đơn. Để khai các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 và quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cách thức khai báo trên hệ thống VNACCS đối với trường hợp này trên một tờ khai hải quan như sau:
- Người khai hải quan tự lập hóa đơn tổng (theo mẫu gửi kèm), gửi bằng nghiệp vụ file đính kèm đến hệ thống VNACCS và khai số đính kèm khai báo điện tử trên tờ khai;
- Người khai lập hải quan tự lập danh sách các hợp đồng, thông tin ngày tháng năm, gửi bằng nghiệp vụ file đính kèm (HYS) đến hệ thống VNACCS;
- Khai báo trên hệ thống VNACCS:
+ Chỉ tiêu "phân loại hình thức hóa đơn": Nhập mã B - chứng từ thay thế hóa đơn;
+ Chỉ tiêu "Số hóa đơn": Nhập số của hóa đơn tổng;
+ Chỉ tiêu "ngày phát hành" (hóa đơn): Nhập ngày lập hóa đơn tổng;
+ Chỉ tiêu "Tổng trị giá hóa đơn": Nhập tổng trị giá của hóa đơn (bằng tổng trị giá của tất cả các hóa đơn có trong hóa đơn tổng);
+ Chỉ tiêu "Tổng hệ số phân bổ trị giá": Nhập tổng trị giá của hóa đơn tổng;
+ Chỉ tiêu "Số đính kèm khai báo điện tử": Nhập số đính kèm khai báo điện tử được hệ thống cấp khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ HYS.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết, đơn vị biết, thực hiện./.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
5. Thủ tục sửa tờ khai sau thời điểm xác nhận nghiệp vụ CEA/CEE đối với các chỉ tiêu không liên quan đến thuế và không thuộc 10 chỉ tiêu không được phép sửa quy định tại điểm 3 Phụ lục II Thông tư 22/2014/TT-BTC
a) Trách nhiệm của Chi cục trưởng
a1) Phân công công chức kiểm tra hồ sơ khai sửa đổi, bổ sung ngoài Hệ thống. Trường hợp tờ khai luồng vàng, luồng đỏ ưu tiên phân công công chức đã thực hiện kiểm tra hồ sơ trong quá trình thông quan thực hiện.
a2) Phê duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ khai sửa đổi, bổ sung trên văn bản do công chức đề xuất.
b) Trách nhiệm của công chức được phân công
a1) Tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo phân công của Chi cục trưởng.
a2) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ sửa đổi, bổ sung. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung bao gồm:
- Văn bản đề nghị khai sửa đổi, bổ sung về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 1/KBS/2014 Phụ lục III Thông tư 22/2014/TT-BTC, trong đó ghi cụ thể nội dung khai sửa đổi, bổ sung và lý do sửa đổi, bổ sung tại điểm 6 “Lý do khai bổ sung, sửa chữa Tờ khai” Mẫu số 1.
- Hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 8 Thông tư 22/2014/TT-BTC đối với tờ khai luồng xanh.
- Các chứng từ chứng minh lý do sửa đổi, bổ sung (nếu có).
a3) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề xuất Chi cục trưởng chấp thuận/không chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung tờ khai. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt hình thức xử lý đối với nội dung sửa đổi, bổ sung của người khai hải quan, công chức thực hiện như sau:
- Trường hợp không chấp nhận nội dung sửa đổi, bổ sung: thông báo cho người khai hải quan bằng văn bản và chuyển thông tin về nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung sang bộ phận làm nhiệm vụ quản lý rủi ro của Chi cục để tiến hành kiểm tra và đề xuất xử lý.
- Trường hợp chấp nhận nội dung sửa đổi, bổ sung: sử dụng đồng thời chức năng CNO/CNO11 trên Hệ thống VNACCS/VCIS và chức năng “Bổ sung thông tin sửa tờ khai sau CEA/CEE không liên quan đến thuế” trên Hệ thống e-Customs để ghi nhận nội dung sửa đổi, bổ sung. Lưu 01 bản chính văn bản đề nghị khai sửa đổi, bổ sung cùng hồ sơ sửa đổi, bổ sung. Sao 01 bản văn bản đề nghị khai sửa đổi, bổ sung có xác nhận của cơ quan Hải quan, ký tên, đóng dấu công chức trên bản sao và trả người khai hải quan.
Việc sử dụng chức năng “Bổ sung thông tin sửa tờ khai sau CEA/CEE không liên quan đến thuế” và công chức giám sát kiểm tra thông tin sửa đổi, bổ sung trên Hệ thống e-Customs áp dụng từ ngày 15/5/2014. Từ nay đến ngày 15/5/2014, công chức giám sát căn cứ văn bản đề nghị khai sửa đổi, bổ sung có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai do người khai hải quan xuất trình để thực hiện tiếp các thủ tục.

Xem nội dung VB
- Trường hợp khai nhầm chỉ tiêu không được phép sửa được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Công văn 14397/BTC-TCHQ năm 2014

Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số Hải quan địa phương và doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Thông tư 22/2014/TT-BTC và ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; trong thời gian chờ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các nội dung tại các Thông tư trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

II/ Vướng mắc liên quan đến Thông tư số 22/2014/TT-BTC:

1/ Về hủy tờ khai hải quan đối với trường hợp khai nhầm chỉ tiêu không được phép sửa.

Trường hợp người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin không được phép sửa quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 22/2014/TT-BTC (trừ chỉ tiêu “mã hiệu phương thức vận chuyển”) thì phải hủy tờ khai cũ và khai tờ khai mới.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
6. Thủ tục hủy tờ khai sau thời điểm xác nhận nghiệp vụ CEA/CEE
Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hủy tờ khai theo đúng quy định tại khoản III.2 Mục 2 Phần I Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ. Đối với hồ sơ hủy hợp lệ thì thực hiện thêm những công việc sau đây:
a) Thu hồi bản in Tờ khai hải quan điện tử có xác nhận của cơ quan Hải quan (trong trường hợp cơ quan Hải quan đã xác nhận Thông quan/Giải phóng hàng), lưu cùng bộ hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
b) Sử dụng nghiệp vụ CNO/CNO11 trên Hệ thống VNACCS/VCIS và chức năng “Cập nhật thông tin tờ khai hủy sau CEA/CEE” trên Hệ thống e-Customs để ghi nhận và chuyển tờ khai sang trạng thái hủy.
c) Hủy tiền thuế (nếu có) trên Hệ thống KTT (thông qua chứng từ ghi sổ H3).
Việc sử dụng chức năng “Cập nhật thông tin tờ khai hủy sau CEA/CEE” trên Hệ thống e-Customs áp dụng từ ngày 15/5/2014. Từ nay đến ngày 15/5/2014, sau khi hủy tờ khai, Chi cục nơi đăng ký tờ khai fax ngay văn bản Chi cục trưởng phê duyệt việc hủy tờ khai cho khu vực giám sát hải quan nơi đang lưu giữ hàng hóa để không cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát.
d) Chuyển thuế từ tờ khai hủy sang tờ khai khai lại (nếu có):
Căn cứ giấy đề nghị điều chỉnh thuế theo mẫu C1-07 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính do người khai hải quan nộp, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện:
d1) Kiểm tra thông tin trên giấy nộp tiền và giấy đề nghị điều chỉnh thuế, nếu hợp lệ sử dụng nghiệp vụ RCC xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế cho tờ khai khai lại.
d2) Chuyển Giấy nộp tiền và giấy đề nghị điều chỉnh thuế theo mẫu C1-07 cho bộ phận kế toán để điều chỉnh tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 1 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Hướng dẫn kiểm tra các thông tin khai báo trên tờ khai hải quan
a) Mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến”:
Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến sử dụng để khai báo địa điểm lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi thực hiện thủ tục hải quan. Người khai hải quan căn cứ vào địa điểm lưu giữ hàng hóa để thực hiện khai báo phù hợp, cụ thể như sau:
a1) Trường hợp địa điểm tập kết hàng hóa đã được Tổng cục Hải quan mã hóa: sử dụng đúng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến” theo Bảng mã đăng tải trên Website Tổng cục Hải quan.
Lưu ý đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Hàng hóa của doanh nghiệp A nếu lưu giữ tại kho riêng của chính doanh nghiệp thì sử dụng mã kho của doanh nghiệp A. Nếu hàng hóa của doanh nghiệp A thuê kho của doanh nghiệp B hoặc ICD để lưu giữ thì sử dụng mã kho của doanh nghiệp B hoặc mã kho ICD khi khai báo.
- Chỉ sử dụng mã địa điểm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai khi hàng hóa được doanh nghiệp tự nguyện đưa đến địa điểm tập kết hàng do Chi cục Hải quan đó quản lý trước khi đăng ký tờ khai (ví dụ đối với Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBCNB), không yêu cầu doanh nghiệp mang hàng hóa đến địa điểm tập kết hàng do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quản lý trước khi đăng ký tờ khai.
Lưu ý đối với hàng hóa nhập khẩu:
Theo thông báo hàng đến, hàng hóa nhập khẩu được lưu giữ tại địa điểm lưu giữ hàng hóa nhập khẩu nào thì sử dụng mã địa điểm đó để khai báo.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KVI (mã Chi cục Hải quan: 03CC). Theo thông báo hàng đến, hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng thì sử dụng mã của Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng (03CCS03) để khai báo. Trường hợp doanh nghiệp A thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KVI nhưng theo thông báo hàng đến hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh Lạng Sơn thì sử dụng mã của Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh (15E4G02) để khai báo.
a2) Trường hợp địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu chưa được Tổng cục Hải quan mã hóa: sử dụng mã tạm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (ví dụ Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBOZZ) để khai báo mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến”, đồng thời phải ghi cụ thể địa điểm tập kết hàng, thời gian dự kiến đóng container, xếp hàng lên phương tiện vận tải tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên Tờ khai.
a3) Người khai hải quan chỉ được sử dụng các mã địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu (bao gồm các mã tạm và mã kho tập kết hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp) để khai báo tờ khai xuất khẩu, không được sử dụng cho khai báo tờ khai hàng hóa nhập khẩu và tờ khai vận chuyển hàng hóa (tờ khai vận chuyển độc lập). Trường hợp người khai hải quan khai báo không đúng quy định, công chức được giao nhiệm vụ tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (đối với tờ khai được phân luồng vàng, luồng đỏ) và công chức giám sát tại khu vực giám sát hải quan (đối với tờ khai được phân luồng xanh) hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục hủy tờ khai và khai báo đúng quy định.
Dấu hiệu nhận biết mã tạm và mã kho tập kết hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp:
- Mã tạm: bao gồm 7 ký tự có 3 ký tự cuối cùng là “OZZ”, tên địa điểm: “DIEM LUU HH XK Mã Chi cục”. Ví dụ: 50BBOZZ.
- Mã kho tập kết hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp: bao gồm 7 ký tự, tên địa điểm: “KHO XK CTY…”.
b) Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): tờ khai không có tiêu chí riêng để khai C/O nhưng xác định hàng hóa có C/O thông qua tiêu chí “Mã nước xuất xứ” và “Mã biểu thuế nhập khẩu”. Khi người khai hải quan chọn Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt sẽ phải có C/O trong bộ hồ sơ hải quan.
c) Tờ khai trị giá: Điểm d khoản 3 Điều 10 Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định: “Người khai hải quan khai tờ khai trị giá và nộp cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 và Thông tư 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012. Riêng trường hợp người khai hải quan xác định hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, đồng thời đã khai thông tin trị giá trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và Hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì người khai hải quan không phải khai và nộp tờ khai trị giá”.
Như vậy, người khai hải quan khai và nộp tờ khai trị giá theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 đối với hàng hóa là đối tượng khai tờ khai trị giá thuộc các trường hợp sau:
- Đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, nhưng người khai hải quan nhập thủ công trị giá tính thuế vào ô tương ứng khi đăng ký trước thông tin hàng hóa nhập khẩu (IDA).
- Xác định trị giá theo các phương pháp khác (từ phương pháp 2 đến phương pháp 6).
Người khai hải quan thực hiện tính toán trị giá tính thuế trên tờ khai trị giá riêng và lấy kết quả điền vào ô “trị giá tính thuế” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Trên cơ sở tờ khai trị giá riêng đã khai báo, người khai hải quan gửi Tờ khai trị giá bằng tệp tin đính kèm đến Hệ thống VNACCS thông qua nghiệp vụ HYS.
d) Phần ghi chú: hiện tại người khai hải quan phải ghi nhận nhiều nội dung tại tiêu chí “Phần ghi chú”. Nếu thông tin cần ghi nhận tại “Phần ghi chú” vượt quá 100 ký tự, hướng dẫn người khai hải quan ghi nhận bổ sung tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa”. Trường hợp tiêu chí “Mô tả hàng hóa” vẫn không đáp ứng đủ nội dung cần ghi nhận, cho phép người khai hải quan sử dụng tệp tin đính kèm (nghiệp vụ HYS) để ghi nhận các nội dung cần khai báo.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 1 Công văn 4415/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được Hệ thống phân luồng xanh
a) Tờ khai xuất khẩu sử dụng mã tạm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để khai báo "Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến" và đề nghị chuyển cửa khẩu đến cửa khẩu xuất tại "Phần ghi chú", tờ khai nhập khẩu không hỗ trợ việc khai báo vận chuyển kết hợp mà người khai hải quan đề nghị chuyển cửa khẩu tại "Phần ghi chú" được Hệ thống tự động phân luồng xanh, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giao cho một hoặc một nhóm công chức rà soát thông tin trên Hệ thống e-Customs. Căn cứ thông tin hàng hóa và đề nghị chuyển cửa khẩu ghi nhận tại "Phần ghi chú" của tờ khai, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện như sau:
a1) Trường hợp hàng hóa được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP: Thay đổi cửa khẩu xuất hàng của tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống e-Customs tương ứng với đề nghị chuyển cửa khẩu của người khai hải quan) thông qua chức năng F. Chuyển địa điểm giám sát).
a2) Trường hợp hàng hóa không đáp ứng các điều kiện chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP: công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai thực hiện thủ tục hủy tờ khai và khai lại tờ khai theo đúng quy định về địa điểm đăng ký tờ khai khi người khai hải quan có yêu cầu.
b) Xử lý khi phát hiện các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu được phân luồng xanh vi phạm các quy định quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành:
b1) Trường hợp hàng hóa chưa qua khu vực giám sát hải quan: thực hiện can thiệp đột xuất theo quy định tại khoản IV Mục 1 Phần I quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ.
b2) Trường hợp hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan: công chức được giao nhiệm vụ chuyển ngay thông tin về lô hàng cho bộ phận kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu và quản lý rủi ro thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết.
c) Xác định trị giá tính thuế đối với tờ khai luồng xanh: Tổng cục Hải quan sẽ có hướng dẫn bằng văn bản riêng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Công văn 3609/TCHQ-VNACCS năm 2014

Triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư 22) quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, để tránh vướng mắc gây ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
7. Các trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu theo hướng dẫn tại công văn 3303/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2014 của Tổng cục Hải quan được thực hiện khi Thông tư 22 có hiệu lực. Thủ tục kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu trên Hệ thống VNACCS đối với các trường hợp này như sau:
a. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a1) Thực hiện thủ tục kiểm tra hồ sơ hải quan, theo quy định tại Thông tư 22/2014/TT-BTC và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục Hải quan;
a2) Lập 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo Mẫu số 9 Phụ lục kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ và fax ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa;
a3) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu HQ/2012-PGKQKT quy định tại Thông tư 15/2012/TT-BTC ngày 8/2/2012 của Bộ Tài chính, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu chi cục tại tiêu chí "Ý kiến của Lãnh đạo Chi cục";
a4) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 bộ các chứng đi kèm tờ khai ở dạng sao y bản chính; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra;
a5) Thực hiện các công việc sau khi có kết quả kiểm tra hàng hóa do Chi cục Hải quan cửa khẩu chuyển đến gồm:
a5.1) Cập nhật kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào Hệ thống VNACCS/VCIS và thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định;
a5.2) Xử lý vi phạm (nếu có).
b. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b1) Tiếp nhận hồ sơ từ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan gửi tới, thực hiện kiểm tra hàng hóa theo hình thức, mức độ kiểm tra và các ghi chú (nếu có) ghi nhận trên Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa;
b2) Trên cơ sở kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Phần II Phiếu ghi kết quả kiểm tra (02 bản); lập biên bản vi phạm (nếu có);
b3) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan và thuộc diện miễn thuế hoặc không chịu thuế hay có số tiền thuế phải nộp bằng không:
b3.1) Sao 01 bản Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng), công chức được giao nhiệm vụ xác nhận, ký, đóng dấu công chức tại góc trên cùng bên phải của bản sao tờ khai, trả người khai hải quan để thay thế cho bản in tờ khai hải quan nêu tại điểm a1, khoản 2, Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính;
b3.2) Cho phép người khai hải quan đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo quy định sau khi đã thực hiện các công việc nêu tại điểm b, khoản 2, Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính.
b4) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển trả Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, bao gồm: 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có) đồng thời fax ngay Phiếu ghi kết quả kiểm tra, Biên bản vi phạm (nếu có) đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b5) Lưu hồ sơ bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 bộ các chứng đi kèm tờ khai ở dạng sao y bản chính; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có).

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 5749/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan chỉ đạo thực hiện một số nội dung như sau:
...
2. Việc khai báo và nộp tiền thuế đối với trường hợp đưa hàng về bảo quản:

Tại thời điểm cơ quan Hải quan quyết định lô hàng được phép đưa về bảo quản chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan thì hệ thống VNACCS chưa xuất Chứng từ ghi số thuế phải thu. Vì vậy, hệ thống kế toán tập trung chưa có thông tin số thuế phải nộp của tờ khai được phép mang hàng về bảo quản.

Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế cho tờ khai được mang hàng về bảo quản, cơ quan Hải quan sẽ phải cập nhật, theo dõi và quản lý đối với số tiền thuế của các tờ khai này. Tuy nhiên, tại hệ thống kế toán tập trung không tìm thấy tờ khai để cập nhật thông tin nộp thuế cho người nộp thuế.

Để cập nhật thông tin đã nộp thuế, các Chi cục Hải quan giao cho công chức xử lý về thủ tục và quản lý thuế thực hiện như sau:

- Công chức xử lý về thủ tục:

+ Sau khi quyết định cho tờ khai được mang hàng về bảo quản phải lập bảng kê cung cấp thông tin những tờ khai được mang hàng về bảo quản cho đội quản lý thuế.

+ Xác định chính xác thông tin tờ khai được phép hàng mang về bảo quản theo các cách sau:

(1) Tham chiếu và khai thác thông tin tờ khai được phép hàng mang về bảo quản do Đội thủ tục cung cấp.

(2) Tạo thông tin tờ khai mang hàng về bảo quản: vào chức năng “2. Nhập liệu/1. Tờ khai mậu dịch” để tạo tờ khai mới đầy đủ các thông tin như tờ khai trên VNACCS.

Trường hợp hệ thống kế toán tập trung đã cập nhật được thông tin của các tờ khai thì không phải thực hiện bước “Tạo thông tin tờ khai mang hàng về bảo quản” mà thực hiện ngay bước tiếp theo.

- Công chức xử lý về thuế: căn cứ thông tin của tờ khai và thông tin trên giấy nộp tiền của tờ khai được mang hàng về bảo quản thực hiện cập nhật tiền thuế đã nộp trên hệ thống kế toán tập trung theo trình tự sau: vào chức năng “2. Nhập liệu”, vào mục “5. Biên lai thu thuế hàng mậu dịch” (nếu thu tiền mặt tại đơn vị) hoặc mục “9. Giấy nộp tiền thuế, phạt chậm nộp” (nếu có bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do KBNN chuyển/Giấy nộp tiền vào NSNN (tại các điểm thu của Kho bạc Nhà nước đặt tại Chi cục) để tìm kiếm tờ khai và cập nhật số tiền thuế doanh nghiệp đã nộp và các thông tin hạch toán của tờ khai.

Trường hợp hệ thống VNACCS chưa chuyển Chứng từ ghi số thuế phải thu sang hệ thống kế toán tập trung thì thực hiện tạo đầu tờ khai và cập nhật chứng từ nộp tiền tương tự như đối với hàng mang về bảo quản để chuyển thông tin nộp thuế sang hệ thống VNACCS.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
2. Giải phóng hàng
Điều 16 Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định khi người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng phải “thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế”. Trường hợp người khai hải quan lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì thực hiện nghiệp vụ giải phóng hàng theo đúng quy định tại Điều 16 Thông tư 22/2014/TT-BTC. Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn người khai hải quan thực hiện đúng quy định.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản e Mục 1 Công văn 5665/BTC-TCHQ năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Về việc in tờ khai và xác nhận, đóng dấu trên tờ khai giấy:
...
e) Tờ khai hải quan có xác nhận của công chức hải quan được sử dụng làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường hoặc thực hiện các thủ tục hành chính khác. Người khai hải quan tự in phần chi tiết dòng hàng kèm với phần thông tin tờ khai đã được xác nhận của cơ quan Hải quan để thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế nội địa và các cơ quan quản lý liên quan như cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu... Trong trường hợp cần thiết, người khai hải quan chuyển đổi tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu điện tử được cơ quan hải quan gửi về hệ thống khai báo của người khai thành chứng từ giấy theo đúng quy định tại Nghị định số 27/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 78/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính để xuất trình, nộp cho cơ quan khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu khi có yêu cầu. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin liên quan đến tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu khi nhận được đề nghị xác minh của các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
3. Thông quan hàng hóa
a) Trường hợp hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng cơ quan Hải quan nghi ngờ các yếu tố liên quan đến cơ sở tính thuế (số lượng, mã số hàng hóa), nhưng cơ quan Hải quan không đủ cơ sở để bác bỏ ngay trong quá trình thông quan mà phải thông qua giám định, phân tích phân loại…và người khai hải quan không đề nghị giải phóng hàng thì cơ quan Hải quan cho phép thông quan sau khi kiểm tra đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ của thông tin khai báo và người khai hải quan có văn bản cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế sau khi có kết quả giám định, phân tích phân loại và chịu xử phạt (nếu có), đồng thời thực hiện các nghĩa vụ về thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế. Căn cứ kết quả giám định, phân tích phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác định chính xác số tiền thuế phải nộp, nếu số thuế khác số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc bảo lãnh thì thực hiện ấn định thuế và thông báo cho người khai hải quan, xử phạt (nếu có).
b) Trường hợp cơ quan hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế (các trường hợp phải thực hiện tham vấn giá): Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3844/TCHQ– TXNK ngày 11/4/2014 của Tổng cục Hải quan.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản b, c Mục 1 Công văn 5665/BTC-TCHQ năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Về việc in tờ khai và xác nhận, đóng dấu trên tờ khai giấy:
...
b) Đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu luồng vàng đã được quyết định thông quan, công chức thuộc Chi cục nơi đăng ký tờ khai thực hiện in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) và chuyển cho người khai hải quan xuất trình cho công chức bộ phận giám sát tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa xác nhận hàng qua khu vực giám sát, ký và đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên tờ khai.
c) Đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu luồng đỏ đã được quyết định thông quan, công chức thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) và chuyển cho người khai hải quan xuất trình cho công chức bộ phận giám sát tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa xác nhận hàng qua khu vực giám sát, ký và đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên tờ khai.
Đối với tờ khai hàng hóa nhập khẩu luồng đỏ đăng ký tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, lô hàng được chuyển cửa khẩu về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra ở nội địa để kiểm tra, sau khi hàng hóa được thông quan, công chức hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng), ký và đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của tờ khai đầu tiên và chuyển cho người khai hải quan.

Đối với tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luồng đỏ đăng ký tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, việc kiểm tra thực tế hàng hóa tiến hành tại Chi cục Hải quan cửa khẩu thì sau khi tiếp nhận hồ sơ do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển đến, Chi cục Hải quan cửa khẩu tiến hành kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra bằng fax cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả vào hệ thống, đăng ký hoàn thành kiểm tra và kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế của người khai để hệ thống quyết định thông quan cho lô hàng và công chức giám sát tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa sẽ tiến hành in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã thông quan trong hệ thống, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên bên phải trang đầu tiên của tờ khai khi hàng hóa qua khu vực giám sát. Trường hợp sau khi kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế hoặc có số tiền thuế phải nộp bằng không, Chi cục Hải quan cửa khẩu cho phép người khai hải quan đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan, đồng thời fax thông báo kết quả kiểm tra để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống, đăng ký hoàn thành kết quả kiểm tra để hệ thống quyết định thông quan cho lô hàng.

Giao Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc luân chuyển hồ sơ và thực hiện của các đơn vị hải quan trong từng trường hợp.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản c Điều 7 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
7. Hướng dẫn các vấn đề liên quan đến thuế
...
c) Kiểm tra, cập nhật bảo lãnh riêng và Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước
c1) Hướng dẫn người khai hải quan yêu cầu các ngân hàng và Kho bạc sử dụng 11 ký tự đầu tiên của số tờ khai 12 ký tự để nhập tiêu chí “Số tờ khai” trên Thư Bảo lãnh riêng và Giấy nộp tiền. Số tờ khai của Hệ thống VNACCS là duy nhất nên không cần mã loại hình.
c2) Hướng dẫn nhập liệu Thư bảo lãnh riêng vào Hệ thống KTT trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký kết thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan hoặc thông tin về Thư bảo lãnh không tự cập nhật được vào Hệ thống KTT:
- Sử dụng 11 ký tự đầu tiên của số tờ khai 12 ký tự để nhập tiêu chí “Số tờ khai”.
- Cập nhật thông tin về bảo lãnh riêng, trường hợp các tiêu chí nào không phải điền (như bảo lãnh bằng số tờ khai thì không khải khai các thông tin liên quan đến hóa đơn và vận đơn) thì để trống để hoàn thành nhập liệu.
- Sử dụng nghiệp vụ IAS để kiểm tra thông tin Bảo lãnh riêng trên Hệ thống VNACCS có tồn tại hay không trước khi chuyển người khai khai báo IDA/EDA.
c3) Để khắc phục tình trạng người khai hải quan đã nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Kho bạc Nhà nước, có quyết định không thu thuế, đã hủy tờ khai liên quan đến thuế nhưng trên Hệ thống không phản ánh thông tin người khai hải quan đã nộp thuế dẫn đến tình trạng nợ cưỡng chế và bị dừng làm thủ tục Hải quan, không được mở tờ khai mới, công chức được giao nhiệm vụ thường xuyên tiến hành rà soát các doanh nghiệp có nợ thuế quá 90 ngày do chưa nhập quyết định không thu thuế, chưa xử lý đối với khoản thuế của tờ khai đã hủy trên Hệ thống KTT, hoặc đã cập nhật chứng từ nộp thuế nhưng chưa xử lý dữ liệu thì khẩn trương cập nhật chứng từ để tránh cưỡng chế sai.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản b Điều 7 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
7. Hướng dẫn các vấn đề liên quan đến thuế
...
b) Kiểm tra, cập nhật bảo lãnh chung
Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra văn bản đề nghị được bảo lãnh chung của người khai hải quan và các điều kiện bảo lãnh chung theo quy định tại Điều 19 Thông tư 22/2014/TT-BTC.
b1) Trường hợp từ chối áp dụng bảo lãnh do không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh, đề xuất Chi cục trưởng ban hành thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan.
b2) Trường hợp chấp nhận bảo lãnh chung và Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký kết thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan hoặc thông tin về Thư bảo lãnh không tự cập nhật được vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện như sau:
- Nhập thông tin bảo lãnh chung vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung (Hệ thống KTT). Bảo lãnh chung chỉ được cập nhật một lần vào Hệ thống KTT.
- Thu bản chính Bảo lãnh chung do người khai hải quan nộp và ghi nhận nội dung "Bảo lãnh đã được theo dõi bằng điện tử trên hệ thống của Hải quan" trên bản chính Bảo lãnh chung.
- Bảo lãnh chung đã cập nhật tổng số tiền trên Thư bảo lãnh vào Hệ thống KTT thì được trừ lùi và khôi phục số dư bảo lãnh.
Thư bảo lãnh chung chỉ cho trừ lùi nhưng không khôi phục số dư bảo lãnh thì không thực hiện cập nhật vào Hệ thống KTT tổng số tiền trên Thư bảo lãnh. Trường hợp đã tiếp nhận Thư bảo lãnh chung nêu trên thì thực hiện theo dõi từ lùi thủ công, cập nhật từng lần vào Hệ thống KTT bằng chức năng bảo lãnh riêng cho từng tờ khai cụ thể.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Phần II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 15/08/2015)

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
...
Phần II. QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG
...
Mục 2 QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. Thủ tục tiếp nhận thông báo, sửa đổi, bổ sung hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
...
II. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công
...
III. Thủ tục tiếp nhận thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức
...
IV. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
...
V. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 5665/BTC-TCHQ năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
4. Đối với nguyên liệu, vật tư doanh nghiệp tự cung ứng từ nguồn trong nước không có trong Biểu thuế xuất khẩu (có thuế suất thuế xuất khẩu bằng 0%) khi thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp không phải khai bản kê nguyên liệu tự cung ứng khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm và không thanh khoản, quyết toán đối với nguyên liệu tự, vật tư tự cung ứng nêu trên với cơ quan hải quan.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
12. Khi xuất khẩu sản phẩm gia công, trường hợp sản phẩm gia công có sử dụng nguyên vật liệu tự cung ứng mua tại Việt Nam thì thực hiện như sau:
a) Người khai hải quan:
- Thực hiện khai báo thông tin về nguyên vật liệu tự cung ứng và tính thuế xuất khẩu đối với nguyên liệu tự cung ứng có thuế xuất khẩu trên mẫu Phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu ban hành theo Thông tư 15/2012/TT-BTC ngày 8/2/2014.
- Gửi Phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu bằng tệp tin đính kèm đến Hệ thống VNACCS thông qua nghiệp vụ HYS, đồng thời nộp bản giấy Phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai.
b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ vào thông tin tính thuế trên Phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu để cập nhật thông tin vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Phần III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 15/08/2015)

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
...
Phần III QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
...
Mục 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
...
II. Đăng ký, điều chỉnh định mức; kiểm tra định mức (thực hiện trên Hệ thống e-Customs).
...
III. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm (thực hiện trên Hệ thống VNACCS)
...
IV. Thủ tục quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Phần IV Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 15/08/2015)

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
...
Phần IV. QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi áp dụng
...
II. Đối tượng áp dụng
...
Mục 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. Tiếp nhận thông tin chuyển tồn nguyên liệu, vật tư
...
II. Thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa nhập khẩu vào DNCX; Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra khỏi DNCX
...
III. Thủ tục tiếp nhận thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức.
...
IV. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX
...
V. Kiểm tra Báo cáo đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Phần V Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 15/08/2015)

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
...
Phần V. QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỘC TRƯỜNG HỢP ĐĂNG KÝ DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU MIỄN THUẾ

1. Thủ tục kiểm tra, đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế (sau đây gọi là Danh mục miễn thuế)
...
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc trường hợp phải đăng ký Danh mục miễn thuế thực hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.
...
3. Đối với trường hợp người khai hải quan đã đăng ký Danh mục miễn thuế trước khi triển khai thực hiện Hệ thống VNACCS nhưng nhập khẩu chưa hết nay tiếp tục nhập khẩu và khai báo tờ khai trên Hệ thống VNACCS thì xử lý theo một trong những cách sau:

a) Người khai hải quan khai báo tờ khai nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS và xuất trình Phiếu theo dõi trừ lùi cho cơ quan Hải quan để tiếp tục trừ lùi số lượng hàng hóa còn lại;

b) Cơ quan Hải quan cùng với người khai hải quan đối chiếu, quyết toán Danh mục miễn thuế đã được cấp, sau đó hướng dẫn người khai hải quan đăng ký Danh mục miễn thuế cho số lượng hàng hóa còn lại trên Hệ thống (thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại điểm b2.1 khoản 1 Phần V Quyết định này) và thực hiện khai báo tờ khai trên Hệ thống.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Phần VI Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 15/08/2015)

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
...
Phần VI QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP - TÁI XUẤT
...
1. Thủ tục tạm nhập
...
2. Thủ tục tái xuất
...
3. Theo dõi hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
...
4. Thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa: thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

5. Quản lý, giám sát hải quan

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Công văn 3609/TCHQ-VNACCS năm 2014

Triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư 22) quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, để tránh vướng mắc gây ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
3. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, người khai hải quan đã làm thủ tục hải quan tạm nhập theo quy định tại Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 hoặc Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, khi tái xuất hàng hóa tại chi cục hải quan nơi đã chuyển sang thực hiện thủ tục hải quan trên Hệ thống VNACCS theo Thông tư 22 thì thủ tục tái xuất hàng hóa người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan theo phương pháp thủ công (sử dụng tờ khai giấy).

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Phần VII Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 15/08/2015)

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
...
Phần VII QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHỖ

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Phần I Quyết định này.

Việc theo dõi, giám sát hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện theo Mục 2 Phần VIII Quyết định này.

Ngoài ra, công chức kiểm tra hồ sơ kiểm tra một số nội dung sau:

1. Đối với Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu

a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra hàng hóa theo kết quả phân luồng của Hệ thống;

b) Kiểm tra việc khai báo hợp đồng mua bán hàng hóa và bên chỉ định giao hàng tại Việt Nam trong tiêu chí “Phần ghi chú”;

c) Kiểm tra thông tin về “Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” phải thuộc sự quản lý của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ;

d) Đăng ký thông tin khởi hành vận chuyển của hàng hóa (BOA) và theo dõi tình trạng vận chuyển quy định tại Mục 2 Phần VIII Quy trình này.

2. Đối với Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu

a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra hàng hóa theo kết quả phân luồng của Hệ thống;

b) Kiểm tra việc khai báo hợp đồng mua bán hàng hóa và bên chỉ định nhận hàng tại Việt Nam trong tiêu chí “Phần ghi chú”;

c) Thông báo bằng văn bản về việc hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ (theo mẫu số 29/TBXNKTC/2013 Phụ lục III Thông tư 128/2013/TT-BTC) cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập tại chỗ để theo dõi: 01 bản chính; và gửi cho doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ: 01 bản chính;

d) Đăng ký thông báo đến đích của hàng hóa (BIA) và theo dõi tình trạng vận chuyển quy định tại Mục 2 Phần VIII Quy trình này.

Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì công chức Chi cục Hải quan này thực hiện quy trình thủ tục hải quan cho cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Công văn 3609/TCHQ-VNACCS năm 2014

Triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư 22) quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, để tránh vướng mắc gây ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
5. Đối với trường hợp một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ có thủ tục xuất khẩu tại chỗ thực hiện theo Thông tư 196/2012/TT-BTC trong khi thủ tục nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo Thông tư 22 và ngược lại, trình tự thủ tục thực hiện như sau: thủ tục xuất khẩu tại chỗ tiến hành trước, thủ tục nhập khẩu tại chỗ tiến hành sau đồng thời chưa thực hiện việc cập nhật thông tin khởi hành và thông tin đến đích của lô hàng vào Hệ thống.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
16. Thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với doanh nghiệp ưu tiên
Thực hiện khoản 2 Điều 20 Thông tư 86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 cho phép doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư 22/2014/TT-BTC được khai tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng với nhiều tờ khai xuất khẩu tại chỗ của các đối tác theo đúng nguyên tắc xuất khẩu thực hiện trước, nhập khẩu thực hiện sau.
Khi khai báo tờ khai nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp ưu tiên phải ghi nhận các tờ khai xuất khẩu tại chỗ tại “Phần ghi chú” trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Mục II Công văn 14397/BTC-TCHQ năm 2014

Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số Hải quan địa phương và doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Thông tư 22/2014/TT-BTC và ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; trong thời gian chờ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các nội dung tại các Thông tư trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

II/ Vướng mắc liên quan đến Thông tư số 22/2014/TT-BTC:
...
2/ Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

a) Khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ, ngoài các công việc theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 27 Thông tư số 22/2014/TT-BTC, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu phải có văn bản thông báo về việc hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại chỗ cho Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ (theo mẫu số 01/TBXNKTC ban hành kèm công văn này).

b) Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ, ngoài các công việc theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 27 Thông tư số 22/2014/TT-BTC, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ thực hiện:

b.1) Lập sổ theo dõi những tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan do Chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu chuyển đến để kiểm tra thời hạn làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp nhập khẩu;

b.2) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục hải quan xuất khẩu thì Chi cục hải quan nhập khẩu không thực hiện việc kiểm tra lại.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục II Công văn 14397/BTC-TCHQ năm 2014

Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số Hải quan địa phương và doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Thông tư 22/2014/TT-BTC và ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; trong thời gian chờ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các nội dung tại các Thông tư trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

II/ Vướng mắc liên quan đến Thông tư số 22/2014/TT-BTC:
...
2/ Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
...
b) Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ, ngoài các công việc theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 27 Thông tư số 22/2014/TT-BTC, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ thực hiện:

b.1) Lập sổ theo dõi những tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan do Chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu chuyển đến để kiểm tra thời hạn làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp nhập khẩu;

b.2) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục hải quan xuất khẩu thì Chi cục hải quan nhập khẩu không thực hiện việc kiểm tra lại.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
8. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán trên Hệ thống VNACCS/VCIS. Tuy nhiên để phù hợp với hoạt động hàng hóa gửi kho ngoại quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể từng trường hợp như sau:
a) Hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan.
a1) Hàng hoá theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP được gửi kho ngoại quan;
a2) Khi khai báo lưu ý các tiêu chí sau:
- Sử dụng mã loại hình là C11;
- Mã hiệu phương thức vận chuyển: Theo hình thức vận chuyển hàng hóa vào Việt Nam, trong trường hợp hàng gửi kho ngoại quan từ các khu phi thuế quan thì khai mã “9”;
- Người nhập khẩu: người thuê kho ngoại quan hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được ủy quyền);
- Người xuất khẩu: người gửi hàng đứng tên trên vận đơn (trong trường hợp người gửi kho ngoại quan là chủ hàng nước ngoài) hoặc người xuất khẩu;
- Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: là mã địa điểm đang lưu giữ hàng hóa khi khai và trước khi vận chuyển hàng hóa về kho ngoại quan (hàng nhập khẩu gửi kho ngoại quan là mã địa điểm cảng, cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa; hàng từ khu phi thuế quan thì khai mã địa điểm khu phi thuế quan);
- Địa điểm dỡ hàng: Cửa khẩu nhập khẩu hàng gửi kho ngoại quan, trường hợp nhập khẩu từ khu phi thuế quan không phải nhập.
- Địa điểm xếp hàng: Nơi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải tại nước xuất khẩu. Trường hợp hàng gửi kho ngoại quan từ khu phi thuế quan thì nhập ZZZZZ và tên khu phi thuế quan;
- Phân loại hình thức hóa đơn: Trường hợp không có hóa đơn chọn Chứng từ thay thế hóa đơn (mã B). Người khai tự lập chứng từ thay thế hóa đơn, khai vào các chỉ tiêu liên quan từ hồ sơ nhập kho ngoại quan hoặc trị giá lô hàng gửi kho trên hợp đồng thuê kho.
- Ngày được phép nhập kho đầu tiên: Khai ngày thực hiện nghiệp vụ IDC (ngày khai báo chính thức);
- Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: Mã kho ngoại quan (tham khảo bảng mã địa điểm lưu giữ hàng hóa chờ thông quan dự kiến trên Website www.customs.gov.vn). Chỉ khai địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế đối với trường hợp hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan.
- Dùng nghiệp vụ HYS để khai báo tệp tin đính kèm là hợp đồng thuê kho ngoại quan và khai số đính kèm khai báo điện tử khi khai báo hàng gửi kho ngoại quan. Trong trường hợp hợp đồng thuê sử dụng cho nhiều lần nhập kho ngoại quan thì chỉ cần đính kèm tệp tin hợp đồng trong lần đầu tiên đăng ký tờ khai nhập kho ngoại quan, trường hợp tiếp theo chỉ cần đính kèm thông báo gửi hàng hoặc phụ lục hợp đồng thuê kho cho lần khai báo gửi kho.
- Dùng nghiệp vụ HYS để khai báo danh sách số container, số seal và số vận đơn (nếu có) của lô hàng gửi kho ngoại quan.
- Đối với trường hợp hàng xuất từ khu phi thuế quan gửi vào kho ngoại quan thì tờ khai xuất của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mở tờ khai xuất khẩu theo loại hình tương ứng; khai tiêu chí địa điểm mã phương thức vận chuyển là “9”; mã địa điểm nhận hàng cuối cùng: ô 1- VNZZZ, ô 2- ghi tên kho ngoại quan; mã địa xếp hàng: ô 1- để trống, ô 2- ghi tên kho ngoại quan; điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: là kho ngoại quan.
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan
b1) Các loại hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và hàng hóa từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công tái chế, sau đó đưa trở lại kho ngoại quan theo chỉ định của nước ngoài.
b2) Khi khai báo đối với trường hợp này, người khai hải quan lưu ý một số chỉ tiêu thông tin sau:
- Khai chỉ tiêu thông tin như hướng dẫn tại điểm a trên đây nhưng không khai địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế;
- Khai tệp tin đính kèm HYS đối với Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền;
- Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan tổ chức giám sát việc hàng hóa nhập kho ngoại quan, xác nhận hàng hóa đã đưa vào kho ngoại quan.
b3) Trong trường hợp này, người xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình tương ứng, địa điểm xếp hàng là kho ngoại quan, địa điểm đích vận chuyển bảo thuế là kho ngoại quan.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài, đưa vào các khu phi thuế quan:
c1) Khai chỉ tiêu thông tin trên tờ khai xuất khẩu theo hướng dẫn sau:
- Sử dụng mã loại hình là C12;
- Mã hiệu phương thức vận chuyển: Theo hình thức vận chuyển hàng hóa xuất ra khỏi Việt Nam, trong trường hợp hàng xuất kho ngoại quan vào các khu phi thuế quan thì khai mã “9”;
- Người xuất khẩu là: chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan (được ủy quyền)
- Người nhập khẩu là: người nhập khẩu ở nước ngoài hoặc người nhập khẩu trong các khu phi thuế quan;
- Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: là mã địa điểm của kho ngoại quan;
- Địa điểm xếp hàng: Nơi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải tại nước xuất khẩu (cửa khẩu xuất). Trường hợp hàng xuất kho ngoại quan vào khu phi thuế quan thì nhập ZZZZZ và tên khu phi thuế quan;
- Phân loại hình thức hóa đơn: Trường hợp không có hóa đơn chọn Chứng từ thay thế hóa đơn (mã B). Người khai tự lập chứng từ thay thế hóa đơn theo trị giá lô hàng trên hợp đồng đã ký và khai báo vào các chỉ tiêu có liên quan.
- Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: Mã địa điểm của cửa khẩu xuất hoặc mã địa điểm của khu phi thuế quan (tham khảo bảng mã địa điểm lưu giữ hàng hóa chờ thông quan trên Website www.customs.gov.vn);
d) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa:
d1) Người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu theo loại hình tương ứng, sau đó chủ kho ngoại quan thực hiện thủ tục xuất kho ngoại quan.
d2) Khi khai thủ tục xuất kho ngoại quan và thủ tục nhập khẩu lưu ý:
- Người nhập khẩu khi thực hiện thủ tục nhập khẩu phải khai mã hiệu phương thức vận chuyển là “9”; địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến là kho ngoại quan.
- Khi làm thủ tục xuất kho khai báo mã hiệu phương thức vận chuyển là “9”; mã địa điểm lưu kho dự kiến chờ thông quan là mã địa điểm kho ngoại quan; địa điểm nhận hàng cuối cùng: ô 1 – để trống, ô 2 - ghi tên Công ty nhập khẩu;
- Ghi số tờ khai nhập khẩu vào ô “Phần ghi chú” trên tờ khai.
e) Thủ tục vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam
e1) Chi cục Hải quan kho ngoại quan xuất hàng làm thủ tục hải quan xuất kho như hướng dẫn tại điểm c mục này. Lưu ý: khi khai thủ tục xuất kho, người khai hải quan khai điểm đích cho vận chuyển bảo thuế là kho ngoại quan nơi gửi hàng đến.
e2) Chi cục Hải quan nhập kho ngoại quan làm thủ tục nhập kho như hướng dẫn tại điểm a mục này. Lưu ý: khi khai thủ tục nhập kho, người khai hải quan không phải khai điểm đích cho vận chuyển bảo thuế. Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến là kho ngoại quan nơi hàng hóa nhập kho.
g) Quản lý hải quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan
g1) Việc quản lý hải quan đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 59 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
g2) Giám sát hàng hóa: Đối với hàng hóa di chuyển từ khu vực giám sát hải quan đến kho ngoại quan và ngược lại: Chi cục Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi thực hiện nghiệp vụ BOA, Chi cục Hải quan nơi hàng chuyển đến thực hiện nghiệp vụ BIA. Thực hiện việc niêm phong hàng hóa và lập Biên bản bàn giao. Mẫu Biên bản bàn giao theo hướng dẫn tại Phụ lục II Công văn 4177/TCHQ-VNACCS ngày 18/4/2014. Chi cục Hải quan nơi hàng chuyển đi có trách nhiệm theo dõi hàng vận chuyển đến đích. Trong trường hợp quá thời hạn mà hàng hóa chưa đến đích, Chi cục Hải quan nơi hàng chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng đến có trách nhiệm phối hợp truy tìm hàng hóa.

Xem nội dung VB
- Thủ tục hải quan điện tử trường hợp này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Công văn 14397/BTC-TCHQ năm 2014

Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số Hải quan địa phương và doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Thông tư 22/2014/TT-BTC và ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; trong thời gian chờ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các nội dung tại các Thông tư trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

II/ Vướng mắc liên quan đến Thông tư số 22/2014/TT-BTC:
...
3/ Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan (khoản 2 Điều 30 Thông tư số 22/2014/TT-BTC):

a) Đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài, từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan nộp bộ hồ sơ gồm:

a.1) Tờ khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã được cơ quan hải quan nơi hàng đi phê duyệt đối với trường hợp khai báo vận chuyển độc lập: 01 bản chụp;

a.2) Danh mục hàng hóa nhập kho ngoại quan theo mẫu số 02/DMNKNQ ban hành kèm công văn này: 01 bản chính;

a.3) Các chứng từ khác theo quy định của Bộ, ngành có liên quan.

b) Đối với hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất ra nước ngoài, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan phải kê khai lượng hàng hóa xuất trên Danh mục hàng hóa xuất kho ngoại quan theo mẫu số 03/DMXKNQ ban hành kèm công văn này.

Riêng các loại hàng hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:

b.1) Hàng hóa quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;

b.2) Hàng hóa theo quy định phải làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu;

b.3) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng hoặc Danh mục hàng không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương, trừ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất, gia công.

c) Khi hàng hóa đưa vào hoặc đưa ra kho ngoại quan, công chức hải quan kho ngoại quan kiểm tra tình trạng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đối với hàng hóa từ nội địa hoặc từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa trên hệ thống và xác nhận lượng hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan trên Danh mục hàng hóa.

d) Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan do chủ hàng hóa thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại. Chủ kho ngoại quan thông báo cho cơ quan hải quan quản lý kho ngoại quan về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi. Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.

đ) Trường hợp kho ngoại quan có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho thì có thể sử dụng Danh mục hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan đã được thiết kế trên hệ thống để kết xuất thông tin về hàng hóa đưa vào, đưa ra kho và nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục đưa vào, đưa ra kho.

e) Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ngoại quan:

e.1) Sau khi hàng hóa thực xuất khẩu, chủ kho ngoại quan tự chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho ngoại quan và thông báo tình hình hàng hóa nhập, xuất, tồn kho theo mẫu số 04/NXTKNQ ban hành kèm công văn này cho Chi cục hải quan quản lý kho vào ngày 05 hàng tháng.

Trường hợp kho ngoại quan sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất có kết nối với cơ quan hải quan quản lý kho ngoại quan thì không phải báo cáo về lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho; cơ quan hải quan chịu trách nhiệm theo dõi trên hệ thống.

e.2) Trường hợp nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho trên báo cáo nhập, xuất, tồn kho không đúng với thực tế, Chi cục trưởng Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định việc kiểm tra lượng hàng tồn kho.

g) Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác; hàng hóa từ nội địa hoặc từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại Chương IV Thông tư 22/2014/TT-BTC.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4177/TCHQ-VNACCS năm 2014

Để đảm bảo công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo đúng quy định tại Điều 31, Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý khu vực giám sát hải quan nơi chưa triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS rà soát việc nối mạng Hệ thống thông quan điện tử tập trung (e-Customs 5.0) đến tất cả các khu vực giám sát hải quan để đảm bảo triển khai Hệ thống e-Customs phục vụ việc xác nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Thông tư 22/2014/TT-BTC và điểm a khoản II.5 Mục 2 Phần I Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (bước 5 quy trình cơ bản) vào ngày 25/4/2014.
Để triển khai Hệ thống e-Customs 5.0 phục vụ xác nhận giám sát hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:
- Trên cơ sở user quản trị Hệ thống e-Customs được Tổng cục Hải quan cung cấp (phong bì gửi kèm), các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức việc đăng ký, tạo lập, phân quyền người sử dụng cho các công chức giám sát theo đúng vị trí công việc được giao; cấp quyền giám sát hàng hóa cho cán bộ hải quan đối với tờ khai VNACCS/VCIS.
- Tổ chức hướng dẫn công chức giám sát sử dụng các chức năng Hệ thống để thực hiện nghiệp vụ giám sát hàng hóa đối với tờ khai tại Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 và Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Chi tiết hướng dẫn người sử dụng chức năng Hệ thống để thực hiện nghiệp vụ giám sát đối với tờ khai theo Thông tư 22/2014/TT-BTC tại Phụ lục I kèm theo công văn này.
2. Việc cập nhật số container hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại gạch đầu dòng thứ hai điểm a1.2 Bước 5 Quy trình cơ bản tại Quyết định 988/QĐ-TCHQ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp khu vực giám sát hải quan cùng chịu sự quản lý của Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai: công chức giám sát thuộc Văn phòng Đội giám sát thực hiện việc tra cứu số container từ tệp tin đính kèm và cập nhật vào Hệ thống e-Customs;
b) Trường hợp khu vực giám sát hải quan không thuộc sự quản lý của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giao cho một hoặc một nhóm công chức thực hiện việc tra cứu số container từ tệp tin đính kèm và cập nhật vào Hệ thống e-Customs làm cơ sở để khu vực giám sát hải quan kiểm tra và giám sát hàng qua khu vực giám sát.
c) Tổng cục Hải quan đang hoàn thiện chức năng cập nhật tự động số container từ tệp tin đính kèm vào Hệ thống e-Customs 5.0. Sau khi hoàn thiện chức năng, Tổng cục Hải quan sẽ thông báo thời điểm và cách áp dụng chính thức.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/QĐ-TCHQ (quy định dưới đây thay thế quy định tại điểm 2 công văn 3609/TCHQ-VNACCS ngày 4/4/2014)
a) Trường hợp địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu đã được mã hóa, người khai hải quan thực hiện khai báo vận chuyển kết hợp theo mã loại hình tương ứng quy định tại công văn 3283/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2014. Cơ quan Hải quan thực hiện giám sát hải quan theo đúng quy định tại Điều 31 và Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC.
b) Trường hợp người khai hải quan sử dụng mã tạm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để khai báo “Địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến” và đề nghị chuyển cửa khẩu đến cửa khẩu xuất, cơ quan Hải quan thực hiện như sau:
b1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
Công chức xử lý tờ khai căn cứ đề nghị chuyển cửa khẩu của người khai hải quan ghi nhận tại “Phần ghi chú” của Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (đề nghị chuyển cửa khẩu phải ghi rõ thời gian, tuyến đường, cửa khẩu đi và đến) đề xuất Chi cục trưởng quyết định cho phép chuyển cửa khẩu trên Hệ thống VCIS và thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt như sau:
- Việc niêm phong hàng hóa và lập Biên bản bàn giao thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Riêng mẫu Biên bản bàn giao đối với hàng hóa phải niêm phong và hàng hóa không thể niêm phong theo quy định thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo công văn này, giao cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
- Thay đổi cửa khẩu xuất hàng trên Hệ thống e-Customs tương ứng với nội dung phê duyệt chuyển cửa khẩu tại Hệ thống VCIS (thông qua chức năng F. Chuyển địa điểm giám sát), ghi nhận cụ thể số Biên bản bàn giao (nếu có).
b2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất
- Tiếp nhận hồ sơ và hàng hóa, ký xác nhận Biên bản bàn giao (nếu có);
- Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống e-Customs theo đúng quy định tại điểm a bước 5 quy trình cơ bản ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ.
c) Trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu nhưng thay đổi cửa khẩu xuất
Căn cứ hồ sơ đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất của người khai hải quan (hồ sơ theo đúng hướng dẫn tại điểm a khoản 10 Điều 61 Thông tư 128/2014/TT-BTC), Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện như sau:
c1) Đối với hàng hóa xuất khẩu chưa qua khu vực giám sát hải quan
- Kiểm tra hồ sơ người khai hải quan nộp và xuất trình, đối chiếu với quy định hiện hành về cửa khẩu được phép xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài;
- Nếu cửa khẩu người khai hải quan đề nghị xuất hàng thuộc cửa khẩu được phép xuất khẩu hàng hóa thì Chi cục trưởng ghi ý kiến vào 02 Đơn đề nghị của người khai hải quan và ký, đóng dấu công chức.
- Hủy (gạch chéo bằng mực đỏ) biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu lập theo cửa khẩu xuất hàng cũ (nếu đã lập); lập Biên bản bàn giao theo cửa khẩu xuất hàng mới theo đề nghị của người khai hải quan (nếu có); lưu biên bản bàn giao đã hủy và 01 biên bản bàn giao mới vào hồ sơ lô hàng (nếu có).
- Thay đổi cửa khẩu xuất hàng mới trên Hệ thống e-Customs tương ứng với nội dung đã phê duyệt (thông qua chức năng F. Chuyển địa điểm giám sát), ghi nhận cụ thể số Biên bản bàn giao mới (nếu có) và lý do chấp nhận thay đổi cửa khẩu xuất. Đồng thời sử dụng nghiệp vụ CNO11 để ghi nhận việc thay đổi cửa khẩu xuất trên Hệ thống VNACCS/VCIS.
- Gửi 01 bản chính Đơn đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất đã được phê duyệt cho Chi cục Hải quan cửa khẩu mới.
- Lưu 01 bản chính Đơn đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất và các giấy tờ người khai hải quan nộp vào hồ sơ lô hàng.
c2) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã qua khu vực giám sát hải quan
Người khai hải quan thực hiện khai báo vận chuyển độc lập để vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu xuất hiện tại sang cửa khẩu xuất mới. Cơ quan Hải quan thực hiện theo đúng quy định hiện hành về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan và các quy định về cửa khẩu xuất với các loại hình tờ khai xuất khẩu tương ứng.
Hồ sơ hải quan bao gồm các chứng từ theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC và các chứng từ sau đây:
- Đơn đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất (theo mẫu số 48/TĐ-CKX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư 128/2013/TT-BTC): 01 bản chính.
- Văn bản thông báo thay đổi cửa khẩu xuất hàng của người nhận hàng hoặc hãng vận tải hoặc bên thuê gia công: 01 bản chụp.
- Văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan cấp giấy phép đối với hàng hóa xuất khẩu phải có giấy phép (trong giấy phép đã ghi rõ cửa khẩu xuất) hoặc văn bản của UBND tỉnh cho phép xuất hàng qua cửa khẩu xuất mới (đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ khi thay đổi cửa khẩu xuất sang cửa khẩu xuất mới thuộc thẩm quyền cho phép của UBND tỉnh): 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/QĐ-TCHQ (quy định dưới đây thay thế quy định tại điểm 2 công văn 3609/TCHQ-VNACCS ngày 4/4/2014)
a) Trường hợp mã loại hình hỗ trợ việc khai báo vận chuyển kết hợp: người khai hải quan thực hiện khai báo vận chuyển kết hợp theo mã loại hình lương ứng quy định tại công văn 3283/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2014. Cơ quan Hải quan thực hiện giám sát hải quan theo đúng quy định tại Điều 31 và Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC.
b) Trường hợp mã loại hình không hỗ trợ việc khai báo vận chuyển kết hợp, người khai hải quan ghi nhận đề nghị chuyển cửa khẩu tại “Phần ghi chú” của Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đề nghị chuyển cửa khẩu phải ghi rõ thời gian, tuyến đường, cửa khẩu đi và đến), cơ quan Hải quan thực hiện như sau:
b1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
Căn cứ đề nghị chuyển cửa khẩu của người khai hải quan ghi nhận tại “Phần ghi chú” của Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, công chức bước 2 đề xuất Chi cục trưởng quyết định cho phép chuyển cửa khẩu trên Hệ thống VCIS và thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt như sau:
- Thực hiện ghi nhận việc chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, thông báo cho người khai hải quan và khu vực giám sát hải quan quyết định chuyển cửa khẩu tại ô “Chỉ thị của hải quan” trên Tờ khai hải quan thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B).
- Đối với tờ khai hàng hóa nhập khẩu có đề nghị chuyển cửa khẩu được phân luồng đỏ mà việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện ở địa điểm ngoài cửa khẩu, công chức bước 2 cập nhật quyết định cho phép vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa tại Hệ thống e-Customs để Bước 3 thực hiện kiểm tra.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chịu trách nhiệm theo dõi tiến trình chuyển cửa khẩu căn cứ thông tin về lô hàng chuyển cửa khẩu trên Hệ thống. Quá thời hạn 15 ngày kể từ khi có thông tin lô hàng chuyển cửa khẩu hoặc quá thời gian vận chuyển mà người khai hải quan đăng ký với cơ quan Hải quan tại đề nghị chuyển cửa khẩu (tùy vào thời gian nào có trước) mà trên Hệ thống không có hàng nhập khẩu đến địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm truy tìm các lô hàng.
b2) Trách nhiệm của khu vực giám sát hải quan nơi lưu giữ hàng hóa nhập khẩu
- Việc niêm phong hàng hóa và lập Biên bản bàn giao thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Riêng mẫu Biên bản bàn giao đối với hàng hóa phải niêm phong và hàng hóa không thể niêm phong theo quy định thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo công văn này, giao cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
- Fax Biên bản bàn giao (nếu có) cho Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để biết và theo dõi.
- Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống e-Customs theo đúng quy định tại điểm a bước 5 quy trình cơ bản ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ.
5. Khi người khai hải quan xuất trình tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã có quyết định thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/đưa hàng về địa điểm kiểm tra nhưng công chức giám sát không tra cứu được thông tin tờ khai trên Hệ thống e-Customs thì liên hệ với Bộ phận hỗ trợ - Tổng cục Hải quan (Help Desk) thông qua số điện thoại (04)37 824 754, (04) 37 824 755, (04) 37 824 756, (04) 37 824 757 để xác định nguyên nhân và hướng dẫn các bước xử lý tiếp theo.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện./.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Công văn 4415/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
2. Xác nhận hàng qua khu vực giám sát
Trong thời gian Hệ thống e-Customs hoạt động còn chưa ổn định (chạy chậm, chập chờn…), để đảm bảo tránh ách tắc trong việc xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
Theo đề nghị của người khai hải quan, trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container, công chức bước 4 ngoài việc in tờ khai và xác nhận theo quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ, lập Bảng kê số hiệu container của tờ khai, ký tên, đóng dấu công chức trên Bảng kê giao người khai hải quan xuất trình tại khu vực giám sát hải quan.
Công chức giám sát tại khu vực giám sát hải quan căn cứ Bảng kê số hiệu container có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và các chứng từ theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC để quyết định cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát. Sau khi Hệ thống e-Customs hoạt động ổn định và thông suốt, công chức giám sát được giao nhiệm vụ cập nhật thông tin hàng hóa đã qua khu vực giám sát vào Hệ thống.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
14. Xác nhận hàng qua khu vực giám sát
a) Tiếp theo công văn 4415/TCHQ-VNACCS ngày 23/4/2014, để đẩy nhanh hơn nữa việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát, Tổng cục Hải quan hướng dẫn bổ sung như sau:
a1) Theo đề nghị của người khai hải quan, công chức bước 4 in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng), đóng dấu xác nhận theo mẫu dấu tương ứng quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên của Tờ khai in. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container, in Bảng kê số hiệu container đính kèm tờ khai và đóng dấu giáp lai Tờ khai và Bảng kê in giao người khai hải quan xuất trình tại khu vực giám sát hải quan.
a2) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi có địa điểm giám sát quyết định việc chuyển sang xử lý thủ công khâu giám sát khi Hệ thống e-Customs gặp sự cố không thể thực hiện ngay việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống hoặc việc truy xuất chức năng xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs quá 5 phút mà không thực hiện được và hướng dẫn thực hiện như sau:
Người khai hải quan trực tiếp mang hồ sơ đến Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát để thực hiện thủ tục xác nhận hàng qua khu vực giám sát.
Công chức giám sát cổng khu vực giám sát hải quan căn cứ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Bảng kê số hiệu container (nếu có) có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, các chứng từ theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC và hướng dẫn tại các Quyết định 2408/QĐ-TCHQ, Quyết định 148/QĐ-TCHQ, Quyết định 149/QĐ-TCHQ, Quyết định 2428/QĐ-TCHQ để xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát. Công chức giám sát được giao nhiệm vụ lập sổ theo dõi hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan chuyển Văn phòng Đội giám sát theo dõi.
Sau khi Hệ thống e-Customs hoạt động ổn định và thông suốt, Văn phòng Đội giám sát cập nhật ngay thông tin hàng hóa đã qua khu vực giám sát vào Hệ thống.
b) Khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát công chức hải quan đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” theo mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Chậm nhất 01 giờ để từ khi tiếp nhận hồ sơ do người khai hải quan chuyển đến, công chức hải quan giám sát phải hoàn thành việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát.
d) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm giám sát có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ có năng lực thực hiện công tác giám sát theo hướng dẫn tại công văn này đảm bảo 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản a Mục 1 Công văn 5665/BTC-TCHQ năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Về việc in tờ khai và xác nhận, đóng dấu trên tờ khai giấy:
a) Đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu luồng xanh đã được quyết định thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan tự in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) trên hệ thống để xuất trình cho công chức bộ phận giám sát tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa xác nhận hàng qua khu vực giám sát, ký và đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên tờ khai.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
11. Xác nhận trên bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Cơ quan Hải quan chỉ tiến hành xác nhận trên bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) theo đúng các trường hợp quy định tại Thông tư 22/2014/TT-BTC và Quyết định 988/QĐ-TCHQ cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới.
Người khai hải quan chuyển đổi Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu điện tử được cơ quan Hải quan gửi về Hệ thống khai báo của người khai hải quan thành chứng từ giấy theo đúng quy định tại Nghị định 27/2007/NĐ-CP và Thông tư 78/2008/TT-BTC để xuất trình, nộp cho cơ quan khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu khi có yêu cầu.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 5665/BTC-TCHQ năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
2. Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS, Chi cục Hải quan quản lý kho chỉ xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát” trên tờ khai xuất khẩu khi có thông tin container chứa hàng thuộc tờ khai xuất khẩu này đã vận chuyển đến cửa khẩu xuất, có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trên hệ thống. Do vậy, không yêu cầu phải có bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của hải quan cửa khẩu xuất làm chứng từ xác định cơ sở hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Phần VIII Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 15/08/2015)

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
...
Phần VIII. QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN

Mục 1: HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN KHAI VẬN CHUYỂN ĐỘC LẬP

I. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi
...
II. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến
...
Mục 2: HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN KHAI VẬN CHUYỂN KẾT HỢP

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Công văn 3609/TCHQ-VNACCS năm 2014

Triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư 22) quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, để tránh vướng mắc gây ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
Triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư 22) quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, để tránh vướng mắc gây ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/QĐ-TCHQ, người khai hải quan thực hiện khai báo vận chuyển kết hợp theo mã loại hình tương ứng quy định tại công văn 3283/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2014.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sử dụng Mã tạm của Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để khai mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến theo hướng dẫn tại điểm b mục 1 công văn 3925/BTC-TCHQ ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính và trường hợp hàng hóa nhập khẩu mà mã loại hình sử dụng không được phép khai báo vận chuyển kết hợp hoặc địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế chưa được cơ quan hải quan cấp mã: thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện bằng phương thức thủ công. Giám sát hải quan đối với các trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu nêu trên thực hiện theo quy định tại Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
10. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa khai báo vận chuyển độc lập
a) Nguyên tắc thực hiện: Chỉ thực hiện khi Chi cục Hải quan quản lý khu vực lưu giữ hàng hóa nơi vận chuyển đi và Chi cục Hải quan quản lý khu vực lưu giữ hàng hóa nơi vận chuyển đến đã triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS.
b) Các trường hợp khai báo vận chuyển độc lập
- Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến CFS và ngược lại (trừ trường hợp kho CFS nằm trong cùng khu vực cửa khẩu).
- Hàng hóa luân chuyển giữa các DNCX không cùng một KCX nhưng các DNCX này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty mà lựa chọn không làm thủ tục hải quan.
- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan đưa vào khu vực giám sát tại cửa khẩu xuất mà thay đổi của khẩu xuất hàng.
Các trường hợp khác quy định tại Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC người khai hải quan được lựa chọn thực hiện khai báo vận chuyển độc lập hoặc khai báo vận chuyển kết hợp.
Những mã loại hình khai báo vận chuyển kết hợp được quy định tại công văn 3283/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2014 (tại chỉ tiêu CD: Khai báo gộp).
c) Hồ sơ hải quan: theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC. Trường hợp không có hóa đơn thương mại, phải có chứng từ chứng minh (hợp đồng vận chuyển, chứng từ vận tải…) về trị giá lô hàng để thay thế hóa đơn thương mại.
d) Thủ tục thực hiện: theo trình tự thủ tục quy định tại Mục 1 Phần VIII Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 17 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
15. Việc lập Biên bản bàn giao đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP
Các trường hợp phải lập Biên bản bàn giao đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo đúng quy định tại khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC và điểm 2 công văn 1767/BTC-TCHQ ngày 11/2/2014. Mẫu Biên bản bàn giao thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo công văn 4177/TCHQ-VNACCS ngày 18/4/2014.
Theo đó, các trường hợp không phải lập Biên bản bàn giao bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn kiểm tra thực tế mà doanh nghiệp tập kết hàng hóa xuất khẩu tại kho, bãi của doanh nghiệp theo quy định tại điểm 2 công văn 1767/BTC-TCHQ ngày 11/2/2014.
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
...
17. Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 22/2014/TT-BTC và Điều 19 Thông tư 196/2012/TT-BTC, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 196/2012/TT-BTC.
Thủ tục thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 7 công văn 3609/TCHQ-VNACCS ngày 4/4/2014.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Công văn 5665/BTC-TCHQ năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
5. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu được chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/11/2005 của Chính phủ và hàng xuất khẩu theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
9. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS
a) Khi thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa đưa vào kho CFS thì khai địa điểm xếp hàng và điểm đích của vận chuyển bảo thuế là kho CFS.
b) Trách nhiệm của chủ kho CFS:
Đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập cho các lô hàng xuất khẩu đóng chung 01 container tại Chi cục Hải quan quản lý kho CFS để vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu xuất hàng. Các tờ khai xuất khẩu được khai báo tại tiêu chí số tờ khai xuất khẩu trên tờ khai vận chuyển này (không chuyển các tờ khai xuất khẩu ra cửa khẩu xuất).
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho CFS
- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với Tờ khai vận chuyển độc lập theo đúng quy định tại Mục 1 Phần VIII quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ.
- Chi cục Hải quan quản lý kho CFS căn cứ thông tin hàng đã đến cửa khẩu xuất thực tế trên Hệ thống VNACCS/VCIS (thông qua nghiệp vụ ITF) và tờ khai vận chuyển để xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan cho các tờ khai tương ứng.
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với Tờ khai vận chuyển độc lập theo đúng quy định tại Mục 1 Phần VIII quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ.

Xem nội dung VB
- Điểm 3 Phụ lục 2 được hướng dẫn bởi Điều 1 Công văn 3609/TCHQ-VNACCS năm 2014

Triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư 22) quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, để tránh vướng mắc gây ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Trường hợp khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22, khi phát hiện khai sai, để làm tiếp thủ tục hải quan hoặc sửa nội dung khai sai, người khai hải quan phải khai lại tờ khai mới với nội dung đã được chỉnh sửa đồng thời thực hiện hủy tờ khai sai. Thủ tục hủy tờ khai theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 22.

Xem nội dung VB
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu được hướng dẫn bởi Điều 13 Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
13. Khai tiêu chí “Số lượng” trên từng dòng hàng (Tiêu chí 1.83 đối với Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và tiêu chí 2.72 đối với Tờ khai hàng hóa xuất khẩu)
Trường hợp số lượng thực tế của hàng hóa có số ký tự vượt quá 02 số sau dấu thập phân, người khai hải quan thực hiện làm tròn số thành 02 số sau dấu thập phân để thực hiện khai báo. Số lượng thực tế khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa” trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB