Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014 xử lý vướng mắc khi thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC
Số hiệu: 4613/TCHQ-VNACCS Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành: 26/04/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4613/TCHQ-VNACCS
V/v xử lý vướng mắc khi thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/4/2014 và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Hướng dẫn kiểm tra các thông tin khai báo trên tờ khai hải quan

a) Mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến”:

Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến sử dụng để khai báo địa điểm lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi thực hiện thủ tục hải quan. Người khai hải quan căn cứ vào địa điểm lưu giữ hàng hóa để thực hiện khai báo phù hợp, cụ thể như sau:

a1) Trường hợp địa điểm tập kết hàng hóa đã được Tổng cục Hải quan mã hóa: sử dụng đúng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến” theo Bảng mã đăng tải trên Website Tổng cục Hải quan.

Lưu ý đối với hàng hóa xuất khẩu:

- Hàng hóa của doanh nghiệp A nếu lưu giữ tại kho riêng của chính doanh nghiệp thì sử dụng mã kho của doanh nghiệp A. Nếu hàng hóa của doanh nghiệp A thuê kho của doanh nghiệp B hoặc ICD để lưu giữ thì sử dụng mã kho của doanh nghiệp B hoặc mã kho ICD khi khai báo.

- Chỉ sử dụng mã địa điểm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai khi hàng hóa được doanh nghiệp tự nguyện đưa đến địa điểm tập kết hàng do Chi cục Hải quan đó quản lý trước khi đăng ký tờ khai (ví dụ đối với Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBCNB), không yêu cầu doanh nghiệp mang hàng hóa đến địa điểm tập kết hàng do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quản lý trước khi đăng ký tờ khai.

Lưu ý đối với hàng hóa nhập khẩu:

Theo thông báo hàng đến, hàng hóa nhập khẩu được lưu giữ tại địa điểm lưu giữ hàng hóa nhập khẩu nào thì sử dụng mã địa điểm đó để khai báo.

Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KVI (mã Chi cục Hải quan: 03CC). Theo thông báo hàng đến, hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng thì sử dụng mã của Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng (03CCS03) để khai báo. Trường hợp doanh nghiệp A thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KVI nhưng theo thông báo hàng đến hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh Lạng Sơn thì sử dụng mã của Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh (15E4G02) để khai báo.

a2) Trường hợp địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu chưa được Tổng cục Hải quan mã hóa: sử dụng mã tạm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (ví dụ Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBOZZ) để khai báo mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến”, đồng thời phải ghi cụ thể địa điểm tập kết hàng, thời gian dự kiến đóng container, xếp hàng lên phương tiện vận tải tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên Tờ khai.

a3) Người khai hải quan chỉ được sử dụng các mã địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu (bao gồm các mã tạm và mã kho tập kết hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp) để khai báo tờ khai xuất khẩu, không được sử dụng cho khai báo tờ khai hàng hóa nhập khẩu và tờ khai vận chuyển hàng hóa (tờ khai vận chuyển độc lập). Trường hợp người khai hải quan khai báo không đúng quy định, công chức được giao nhiệm vụ tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (đối với tờ khai được phân luồng vàng, luồng đỏ) và công chức giám sát tại khu vực giám sát hải quan (đối với tờ khai được phân luồng xanh) hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục hủy tờ khai và khai báo đúng quy định.

Dấu hiệu nhận biết mã tạm và mã kho tập kết hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp:

- Mã tạm: bao gồm 7 ký tự có 3 ký tự cuối cùng là “OZZ”, tên địa điểm: “DIEM LUU HH XK Mã Chi cục”. Ví dụ: 50BBOZZ.

- Mã kho tập kết hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp: bao gồm 7 ký tự, tên địa điểm: “KHO XK CTY…”.

b) Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): tờ khai không có tiêu chí riêng để khai C/O nhưng xác định hàng hóa có C/O thông qua tiêu chí “Mã nước xuất xứ” và “Mã biểu thuế nhập khẩu”. Khi người khai hải quan chọn Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt sẽ phải có C/O trong bộ hồ sơ hải quan.

c) Tờ khai trị giá: Điểm d khoản 3 Điều 10 Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định: “Người khai hải quan khai tờ khai trị giá và nộp cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 và Thông tư 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012. Riêng trường hợp người khai hải quan xác định hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, đồng thời đã khai thông tin trị giá trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và Hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì người khai hải quan không phải khai và nộp tờ khai trị giá”.

Như vậy, người khai hải quan khai và nộp tờ khai trị giá theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 đối với hàng hóa là đối tượng khai tờ khai trị giá thuộc các trường hợp sau:

- Đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, nhưng người khai hải quan nhập thủ công trị giá tính thuế vào ô tương ứng khi đăng ký trước thông tin hàng hóa nhập khẩu (IDA).

- Xác định trị giá theo các phương pháp khác (từ phương pháp 2 đến phương pháp 6).

Người khai hải quan thực hiện tính toán trị giá tính thuế trên tờ khai trị giá riêng và lấy kết quả điền vào ô “trị giá tính thuế” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Trên cơ sở tờ khai trị giá riêng đã khai báo, người khai hải quan gửi Tờ khai trị giá bằng tệp tin đính kèm đến Hệ thống VNACCS thông qua nghiệp vụ HYS.

d) Phần ghi chú: hiện tại người khai hải quan phải ghi nhận nhiều nội dung tại tiêu chí “Phần ghi chú”. Nếu thông tin cần ghi nhận tại “Phần ghi chú” vượt quá 100 ký tự, hướng dẫn người khai hải quan ghi nhận bổ sung tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa”. Trường hợp tiêu chí “Mô tả hàng hóa” vẫn không đáp ứng đủ nội dung cần ghi nhận, cho phép người khai hải quan sử dụng tệp tin đính kèm (nghiệp vụ HYS) để ghi nhận các nội dung cần khai báo.

2. Giải phóng hàng

Điều 16 Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định khi người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng phải “thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế”. Trường hợp người khai hải quan lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì thực hiện nghiệp vụ giải phóng hàng theo đúng quy định tại Điều 16 Thông tư 22/2014/TT-BTC. Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn người khai hải quan thực hiện đúng quy định.

3. Thông quan hàng hóa

a) Trường hợp hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng cơ quan Hải quan nghi ngờ các yếu tố liên quan đến cơ sở tính thuế (số lượng, mã số hàng hóa), nhưng cơ quan Hải quan không đủ cơ sở để bác bỏ ngay trong quá trình thông quan mà phải thông qua giám định, phân tích phân loại…và người khai hải quan không đề nghị giải phóng hàng thì cơ quan Hải quan cho phép thông quan sau khi kiểm tra đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ của thông tin khai báo và người khai hải quan có văn bản cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế sau khi có kết quả giám định, phân tích phân loại và chịu xử phạt (nếu có), đồng thời thực hiện các nghĩa vụ về thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế. Căn cứ kết quả giám định, phân tích phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác định chính xác số tiền thuế phải nộp, nếu số thuế khác số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc bảo lãnh thì thực hiện ấn định thuế và thông báo cho người khai hải quan, xử phạt (nếu có).

b) Trường hợp cơ quan hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế (các trường hợp phải thực hiện tham vấn giá): Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3844/TCHQ– TXNK ngày 11/4/2014 của Tổng cục Hải quan.

4. Chỉ đạo các nội dung cần kiểm tra và ghi nhận kết quả kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa tại ô “Cập nhật ý kiến của Lãnh đạo” và “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai trên Hệ thống VCIS

a) Trường hợp thông tin cần cập nhật vượt quá 200 ký tự thì người cập nhật có thể cập nhật nhiều lần thông tin cần ghi nhận. Số lần cập nhật tối đa là 5 lần.

b) Trường hợp thông tin cần cập nhật vượt quá 5 lần cập nhật thì sử dụng Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu HQ/2012-PGKQKT ban hành kèm theo Thông tư 15/2012/TT-BTC để ghi nhận và lưu cùng hồ sơ hải quan.

c) Việc quyết định kiểm tra qua máy soi tập trung, luân chuyển hồ sơ, ghi nhận kết quả kiểm tra,… thực hiện theo Quyết định số 4288/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2013 của Tổng cục Hải quan. Đối với những quy định tại Quyết định số 4288/QĐ-TCHQ có dẫn chiếu đến quy định tại Thông tư 196/2012/TT-BTC và Quyết định 3046/QĐ-TCHQ thì thực hiện theo các quy định tương ứng tại Thông tư 22/2014/TT-BTC và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014.

d) Đối với tờ khai phân vào luồng vàng, hàng hóa thuộc đối tượng phải lấy mẫu, bước 2 lập Phiếu yêu cầu lấy mẫu (theo mẫu số 11/PLM/2013 ban hành kèm theo Thông tư 128/2013/TT-BTC) chuyển công chức được phân công lấy mẫu thực hiện lấy mẫu, không thực hiện chuyển luồng.

e) Việc quyết định lựa chọn hình thức, mức độ kiểm tra thực hiện theo chỉ dẫn của VCIS đã được hướng dẫn tại công văn 3518/TCHQ-QLRR về hướng dẫn nội dung thông tin quản lý rủi ro trên chức năng xử lý tờ khai hải quan (NA02A) của VCIS.

5. Thủ tục sửa tờ khai sau thời điểm xác nhận nghiệp vụ CEA/CEE đối với các chỉ tiêu không liên quan đến thuế và không thuộc 10 chỉ tiêu không được phép sửa quy định tại điểm 3 Phụ lục II Thông tư 22/2014/TT-BTC

a) Trách nhiệm của Chi cục trưởng

a1) Phân công công chức kiểm tra hồ sơ khai sửa đổi, bổ sung ngoài Hệ thống. Trường hợp tờ khai luồng vàng, luồng đỏ ưu tiên phân công công chức đã thực hiện kiểm tra hồ sơ trong quá trình thông quan thực hiện.

a2) Phê duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ khai sửa đổi, bổ sung trên văn bản do công chức đề xuất.

b) Trách nhiệm của công chức được phân công

a1) Tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo phân công của Chi cục trưởng.

a2) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ sửa đổi, bổ sung. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung bao gồm:

- Văn bản đề nghị khai sửa đổi, bổ sung về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 1/KBS/2014 Phụ lục III Thông tư 22/2014/TT-BTC , trong đó ghi cụ thể nội dung khai sửa đổi, bổ sung và lý do sửa đổi, bổ sung tại điểm 6 “Lý do khai bổ sung, sửa chữa Tờ khai” Mẫu số 1.

- Hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 8 Thông tư 22/2014/TT-BTC đối với tờ khai luồng xanh.

- Các chứng từ chứng minh lý do sửa đổi, bổ sung (nếu có).

a3) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề xuất Chi cục trưởng chấp thuận/không chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung tờ khai. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt hình thức xử lý đối với nội dung sửa đổi, bổ sung của người khai hải quan, công chức thực hiện như sau:

- Trường hợp không chấp nhận nội dung sửa đổi, bổ sung: thông báo cho người khai hải quan bằng văn bản và chuyển thông tin về nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung sang bộ phận làm nhiệm vụ quản lý rủi ro của Chi cục để tiến hành kiểm tra và đề xuất xử lý.

- Trường hợp chấp nhận nội dung sửa đổi, bổ sung: sử dụng đồng thời chức năng CNO/CNO11 trên Hệ thống VNACCS/VCIS và chức năng “Bổ sung thông tin sửa tờ khai sau CEA/CEE không liên quan đến thuế” trên Hệ thống e-Customs để ghi nhận nội dung sửa đổi, bổ sung. Lưu 01 bản chính văn bản đề nghị khai sửa đổi, bổ sung cùng hồ sơ sửa đổi, bổ sung. Sao 01 bản văn bản đề nghị khai sửa đổi, bổ sung có xác nhận của cơ quan Hải quan, ký tên, đóng dấu công chức trên bản sao và trả người khai hải quan.

Việc sử dụng chức năng “Bổ sung thông tin sửa tờ khai sau CEA/CEE không liên quan đến thuế” và công chức giám sát kiểm tra thông tin sửa đổi, bổ sung trên Hệ thống e-Customs áp dụng từ ngày 15/5/2014. Từ nay đến ngày 15/5/2014, công chức giám sát căn cứ văn bản đề nghị khai sửa đổi, bổ sung có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai do người khai hải quan xuất trình để thực hiện tiếp các thủ tục.

6. Thủ tục hủy tờ khai sau thời điểm xác nhận nghiệp vụ CEA/CEE

Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hủy tờ khai theo đúng quy định tại khoản III.2 Mục 2 Phần I Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ. Đối với hồ sơ hủy hợp lệ thì thực hiện thêm những công việc sau đây:

a) Thu hồi bản in Tờ khai hải quan điện tử có xác nhận của cơ quan Hải quan (trong trường hợp cơ quan Hải quan đã xác nhận Thông quan/Giải phóng hàng), lưu cùng bộ hồ sơ sửa đổi, bổ sung.

b) Sử dụng nghiệp vụ CNO/CNO11 trên Hệ thống VNACCS/VCIS và chức năng “Cập nhật thông tin tờ khai hủy sau CEA/CEE” trên Hệ thống e-Customs để ghi nhận và chuyển tờ khai sang trạng thái hủy.

c) Hủy tiền thuế (nếu có) trên Hệ thống KTT (thông qua chứng từ ghi sổ H3).

Việc sử dụng chức năng “Cập nhật thông tin tờ khai hủy sau CEA/CEE” trên Hệ thống e-Customs áp dụng từ ngày 15/5/2014. Từ nay đến ngày 15/5/2014, sau khi hủy tờ khai, Chi cục nơi đăng ký tờ khai fax ngay văn bản Chi cục trưởng phê duyệt việc hủy tờ khai cho khu vực giám sát hải quan nơi đang lưu giữ hàng hóa để không cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát.

d) Chuyển thuế từ tờ khai hủy sang tờ khai khai lại (nếu có):

Căn cứ giấy đề nghị điều chỉnh thuế theo mẫu C1-07 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính do người khai hải quan nộp, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện:

d1) Kiểm tra thông tin trên giấy nộp tiền và giấy đề nghị điều chỉnh thuế, nếu hợp lệ sử dụng nghiệp vụ RCC xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế cho tờ khai khai lại.

d2) Chuyển Giấy nộp tiền và giấy đề nghị điều chỉnh thuế theo mẫu C1-07 cho bộ phận kế toán để điều chỉnh tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

7. Hướng dẫn các vấn đề liên quan đến thuế

a) Mỗi Chi cục Hải quan phải đảm bảo có 3 bộ tài khoản để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên Hệ thống VNACCS/VCIS:

+ Tài khoản thu Ngân sách nhà nước (7111);

+ Tài khoản nộp thuế tạm thu;

+ Tài khoản thu lệ phí hải quan, phí thu hộ.

Trường hợp Chi cục Hải quan chưa có đủ bộ tài khoản thì đề nghị mở thêm tài khoản với Kho bạc Nhà nước địa phương phù hợp với số hiệu tài khoản đã được cập nhật trong Hệ thống. Thông tin về tài khoản xem chi tiết trên Website Tổng cục Hải quan (Bảng mã A407A).

b) Kiểm tra, cập nhật bảo lãnh chung

Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra văn bản đề nghị được bảo lãnh chung của người khai hải quan và các điều kiện bảo lãnh chung theo quy định tại Điều 19 Thông tư 22/2014/TT-BTC.

b1) Trường hợp từ chối áp dụng bảo lãnh do không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh, đề xuất Chi cục trưởng ban hành thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan.

b2) Trường hợp chấp nhận bảo lãnh chung và Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký kết thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan hoặc thông tin về Thư bảo lãnh không tự cập nhật được vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện như sau:

- Nhập thông tin bảo lãnh chung vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung (Hệ thống KTT). Bảo lãnh chung chỉ được cập nhật một lần vào Hệ thống KTT.

- Thu bản chính Bảo lãnh chung do người khai hải quan nộp và ghi nhận nội dung "Bảo lãnh đã được theo dõi bằng điện tử trên hệ thống của Hải quan" trên bản chính Bảo lãnh chung.

- Bảo lãnh chung đã cập nhật tổng số tiền trên Thư bảo lãnh vào Hệ thống KTT thì được trừ lùi và khôi phục số dư bảo lãnh.

Thư bảo lãnh chung chỉ cho trừ lùi nhưng không khôi phục số dư bảo lãnh thì không thực hiện cập nhật vào Hệ thống KTT tổng số tiền trên Thư bảo lãnh. Trường hợp đã tiếp nhận Thư bảo lãnh chung nêu trên thì thực hiện theo dõi từ lùi thủ công, cập nhật từng lần vào Hệ thống KTT bằng chức năng bảo lãnh riêng cho từng tờ khai cụ thể.

c) Kiểm tra, cập nhật bảo lãnh riêng và Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước

c1) Hướng dẫn người khai hải quan yêu cầu các ngân hàng và Kho bạc sử dụng 11 ký tự đầu tiên của số tờ khai 12 ký tự để nhập tiêu chí “Số tờ khai” trên Thư Bảo lãnh riêng và Giấy nộp tiền. Số tờ khai của Hệ thống VNACCS là duy nhất nên không cần mã loại hình.

c2) Hướng dẫn nhập liệu Thư bảo lãnh riêng vào Hệ thống KTT trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký kết thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan hoặc thông tin về Thư bảo lãnh không tự cập nhật được vào Hệ thống KTT:

- Sử dụng 11 ký tự đầu tiên của số tờ khai 12 ký tự để nhập tiêu chí “Số tờ khai”.

- Cập nhật thông tin về bảo lãnh riêng, trường hợp các tiêu chí nào không phải điền (như bảo lãnh bằng số tờ khai thì không khải khai các thông tin liên quan đến hóa đơn và vận đơn) thì để trống để hoàn thành nhập liệu.

- Sử dụng nghiệp vụ IAS để kiểm tra thông tin Bảo lãnh riêng trên Hệ thống VNACCS có tồn tại hay không trước khi chuyển người khai khai báo IDA/EDA.

c3) Để khắc phục tình trạng người khai hải quan đã nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Kho bạc Nhà nước, có quyết định không thu thuế, đã hủy tờ khai liên quan đến thuế nhưng trên Hệ thống không phản ánh thông tin người khai hải quan đã nộp thuế dẫn đến tình trạng nợ cưỡng chế và bị dừng làm thủ tục Hải quan, không được mở tờ khai mới, công chức được giao nhiệm vụ thường xuyên tiến hành rà soát các doanh nghiệp có nợ thuế quá 90 ngày do chưa nhập quyết định không thu thuế, chưa xử lý đối với khoản thuế của tờ khai đã hủy trên Hệ thống KTT, hoặc đã cập nhật chứng từ nộp thuế nhưng chưa xử lý dữ liệu thì khẩn trương cập nhật chứng từ để tránh cưỡng chế sai.

8. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan:

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán trên Hệ thống VNACCS/VCIS. Tuy nhiên để phù hợp với hoạt động hàng hóa gửi kho ngoại quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể từng trường hợp như sau:

a) Hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan.

a1) Hàng hoá theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP được gửi kho ngoại quan;

a2) Khi khai báo lưu ý các tiêu chí sau:

- Sử dụng mã loại hình là C11;

- Mã hiệu phương thức vận chuyển: Theo hình thức vận chuyển hàng hóa vào Việt Nam, trong trường hợp hàng gửi kho ngoại quan từ các khu phi thuế quan thì khai mã “9”;

- Người nhập khẩu: người thuê kho ngoại quan hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được ủy quyền);

- Người xuất khẩu: người gửi hàng đứng tên trên vận đơn (trong trường hợp người gửi kho ngoại quan là chủ hàng nước ngoài) hoặc người xuất khẩu;

- Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: là mã địa điểm đang lưu giữ hàng hóa khi khai và trước khi vận chuyển hàng hóa về kho ngoại quan (hàng nhập khẩu gửi kho ngoại quan là mã địa điểm cảng, cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa; hàng từ khu phi thuế quan thì khai mã địa điểm khu phi thuế quan);

- Địa điểm dỡ hàng: Cửa khẩu nhập khẩu hàng gửi kho ngoại quan, trường hợp nhập khẩu từ khu phi thuế quan không phải nhập.

- Địa điểm xếp hàng: Nơi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải tại nước xuất khẩu. Trường hợp hàng gửi kho ngoại quan từ khu phi thuế quan thì nhập ZZZZZ và tên khu phi thuế quan;

- Phân loại hình thức hóa đơn: Trường hợp không có hóa đơn chọn Chứng từ thay thế hóa đơn (mã B). Người khai tự lập chứng từ thay thế hóa đơn, khai vào các chỉ tiêu liên quan từ hồ sơ nhập kho ngoại quan hoặc trị giá lô hàng gửi kho trên hợp đồng thuê kho.

- Ngày được phép nhập kho đầu tiên: Khai ngày thực hiện nghiệp vụ IDC (ngày khai báo chính thức);

- Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: Mã kho ngoại quan (tham khảo bảng mã địa điểm lưu giữ hàng hóa chờ thông quan dự kiến trên Website www.customs.gov.vn). Chỉ khai địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế đối với trường hợp hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan.

- Dùng nghiệp vụ HYS để khai báo tệp tin đính kèm là hợp đồng thuê kho ngoại quan và khai số đính kèm khai báo điện tử khi khai báo hàng gửi kho ngoại quan. Trong trường hợp hợp đồng thuê sử dụng cho nhiều lần nhập kho ngoại quan thì chỉ cần đính kèm tệp tin hợp đồng trong lần đầu tiên đăng ký tờ khai nhập kho ngoại quan, trường hợp tiếp theo chỉ cần đính kèm thông báo gửi hàng hoặc phụ lục hợp đồng thuê kho cho lần khai báo gửi kho.

- Dùng nghiệp vụ HYS để khai báo danh sách số container, số seal và số vận đơn (nếu có) của lô hàng gửi kho ngoại quan.

- Đối với trường hợp hàng xuất từ khu phi thuế quan gửi vào kho ngoại quan thì tờ khai xuất của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mở tờ khai xuất khẩu theo loại hình tương ứng; khai tiêu chí địa điểm mã phương thức vận chuyển là “9”; mã địa điểm nhận hàng cuối cùng: ô 1- VNZZZ, ô 2- ghi tên kho ngoại quan; mã địa xếp hàng: ô 1- để trống, ô 2- ghi tên kho ngoại quan; điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: là kho ngoại quan.

b) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan

b1) Các loại hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và hàng hóa từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công tái chế, sau đó đưa trở lại kho ngoại quan theo chỉ định của nước ngoài.

b2) Khi khai báo đối với trường hợp này, người khai hải quan lưu ý một số chỉ tiêu thông tin sau:

- Khai chỉ tiêu thông tin như hướng dẫn tại điểm a trên đây nhưng không khai địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế;

- Khai tệp tin đính kèm HYS đối với Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền;

- Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan tổ chức giám sát việc hàng hóa nhập kho ngoại quan, xác nhận hàng hóa đã đưa vào kho ngoại quan.

b3) Trong trường hợp này, người xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình tương ứng, địa điểm xếp hàng là kho ngoại quan, địa điểm đích vận chuyển bảo thuế là kho ngoại quan.

c) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài, đưa vào các khu phi thuế quan:

c1) Khai chỉ tiêu thông tin trên tờ khai xuất khẩu theo hướng dẫn sau:

- Sử dụng mã loại hình là C12;

- Mã hiệu phương thức vận chuyển: Theo hình thức vận chuyển hàng hóa xuất ra khỏi Việt Nam, trong trường hợp hàng xuất kho ngoại quan vào các khu phi thuế quan thì khai mã “9”;

- Người xuất khẩu là: chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan (được ủy quyền)

- Người nhập khẩu là: người nhập khẩu ở nước ngoài hoặc người nhập khẩu trong các khu phi thuế quan;

- Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: là mã địa điểm của kho ngoại quan;

- Địa điểm xếp hàng: Nơi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải tại nước xuất khẩu (cửa khẩu xuất). Trường hợp hàng xuất kho ngoại quan vào khu phi thuế quan thì nhập ZZZZZ và tên khu phi thuế quan;

- Phân loại hình thức hóa đơn: Trường hợp không có hóa đơn chọn Chứng từ thay thế hóa đơn (mã B). Người khai tự lập chứng từ thay thế hóa đơn theo trị giá lô hàng trên hợp đồng đã ký và khai báo vào các chỉ tiêu có liên quan.

- Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: Mã địa điểm của cửa khẩu xuất hoặc mã địa điểm của khu phi thuế quan (tham khảo bảng mã địa điểm lưu giữ hàng hóa chờ thông quan trên Website www.customs.gov.vn);

d) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa:

d1) Người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu theo loại hình tương ứng, sau đó chủ kho ngoại quan thực hiện thủ tục xuất kho ngoại quan.

d2) Khi khai thủ tục xuất kho ngoại quan và thủ tục nhập khẩu lưu ý:

- Người nhập khẩu khi thực hiện thủ tục nhập khẩu phải khai mã hiệu phương thức vận chuyển là “9”; địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến là kho ngoại quan.

- Khi làm thủ tục xuất kho khai báo mã hiệu phương thức vận chuyển là “9”; mã địa điểm lưu kho dự kiến chờ thông quan là mã địa điểm kho ngoại quan; địa điểm nhận hàng cuối cùng: ô 1 – để trống, ô 2 - ghi tên Công ty nhập khẩu;

- Ghi số tờ khai nhập khẩu vào ô “Phần ghi chú” trên tờ khai.

e) Thủ tục vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam

e1) Chi cục Hải quan kho ngoại quan xuất hàng làm thủ tục hải quan xuất kho như hướng dẫn tại điểm c mục này. Lưu ý: khi khai thủ tục xuất kho, người khai hải quan khai điểm đích cho vận chuyển bảo thuế là kho ngoại quan nơi gửi hàng đến.

e2) Chi cục Hải quan nhập kho ngoại quan làm thủ tục nhập kho như hướng dẫn tại điểm a mục này. Lưu ý: khi khai thủ tục nhập kho, người khai hải quan không phải khai điểm đích cho vận chuyển bảo thuế. Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến là kho ngoại quan nơi hàng hóa nhập kho.

g) Quản lý hải quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan

g1) Việc quản lý hải quan đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 59 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.

g2) Giám sát hàng hóa: Đối với hàng hóa di chuyển từ khu vực giám sát hải quan đến kho ngoại quan và ngược lại: Chi cục Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi thực hiện nghiệp vụ BOA, Chi cục Hải quan nơi hàng chuyển đến thực hiện nghiệp vụ BIA. Thực hiện việc niêm phong hàng hóa và lập Biên bản bàn giao. Mẫu Biên bản bàn giao theo hướng dẫn tại Phụ lục II Công văn 4177/TCHQ-VNACCS ngày 18/4/2014. Chi cục Hải quan nơi hàng chuyển đi có trách nhiệm theo dõi hàng vận chuyển đến đích. Trong trường hợp quá thời hạn mà hàng hóa chưa đến đích, Chi cục Hải quan nơi hàng chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng đến có trách nhiệm phối hợp truy tìm hàng hóa.

9. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS

a) Khi thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa đưa vào kho CFS thì khai địa điểm xếp hàng và điểm đích của vận chuyển bảo thuế là kho CFS.

b) Trách nhiệm của chủ kho CFS:

Đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập cho các lô hàng xuất khẩu đóng chung 01 container tại Chi cục Hải quan quản lý kho CFS để vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu xuất hàng. Các tờ khai xuất khẩu được khai báo tại tiêu chí số tờ khai xuất khẩu trên tờ khai vận chuyển này (không chuyển các tờ khai xuất khẩu ra cửa khẩu xuất).

c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho CFS

- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với Tờ khai vận chuyển độc lập theo đúng quy định tại Mục 1 Phần VIII quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ.

- Chi cục Hải quan quản lý kho CFS căn cứ thông tin hàng đã đến cửa khẩu xuất thực tế trên Hệ thống VNACCS/VCIS (thông qua nghiệp vụ ITF) và tờ khai vận chuyển để xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan cho các tờ khai tương ứng.

d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất

Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với Tờ khai vận chuyển độc lập theo đúng quy định tại Mục 1 Phần VIII quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ.

10. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa khai báo vận chuyển độc lập

a) Nguyên tắc thực hiện: Chỉ thực hiện khi Chi cục Hải quan quản lý khu vực lưu giữ hàng hóa nơi vận chuyển đi và Chi cục Hải quan quản lý khu vực lưu giữ hàng hóa nơi vận chuyển đến đã triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS.

b) Các trường hợp khai báo vận chuyển độc lập

- Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến CFS và ngược lại (trừ trường hợp kho CFS nằm trong cùng khu vực cửa khẩu).

- Hàng hóa luân chuyển giữa các DNCX không cùng một KCX nhưng các DNCX này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty mà lựa chọn không làm thủ tục hải quan.

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan đưa vào khu vực giám sát tại cửa khẩu xuất mà thay đổi của khẩu xuất hàng.

Các trường hợp khác quy định tại Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC người khai hải quan được lựa chọn thực hiện khai báo vận chuyển độc lập hoặc khai báo vận chuyển kết hợp.

Những mã loại hình khai báo vận chuyển kết hợp được quy định tại công văn 3283/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2014 (tại chỉ tiêu CD: Khai báo gộp).

c) Hồ sơ hải quan: theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC. Trường hợp không có hóa đơn thương mại, phải có chứng từ chứng minh (hợp đồng vận chuyển, chứng từ vận tải…) về trị giá lô hàng để thay thế hóa đơn thương mại.

d) Thủ tục thực hiện: theo trình tự thủ tục quy định tại Mục 1 Phần VIII Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ.

11. Xác nhận trên bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Cơ quan Hải quan chỉ tiến hành xác nhận trên bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) theo đúng các trường hợp quy định tại Thông tư 22/2014/TT-BTC và Quyết định 988/QĐ-TCHQ cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới.

Người khai hải quan chuyển đổi Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu điện tử được cơ quan Hải quan gửi về Hệ thống khai báo của người khai hải quan thành chứng từ giấy theo đúng quy định tại Nghị định 27/2007/NĐ-CP và Thông tư 78/2008/TT-BTC để xuất trình, nộp cho cơ quan khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu khi có yêu cầu.

12. Khi xuất khẩu sản phẩm gia công, trường hợp sản phẩm gia công có sử dụng nguyên vật liệu tự cung ứng mua tại Việt Nam thì thực hiện như sau:

a) Người khai hải quan:

- Thực hiện khai báo thông tin về nguyên vật liệu tự cung ứng và tính thuế xuất khẩu đối với nguyên liệu tự cung ứng có thuế xuất khẩu trên mẫu Phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu ban hành theo Thông tư 15/2012/TT-BTC ngày 8/2/2014.

- Gửi Phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu bằng tệp tin đính kèm đến Hệ thống VNACCS thông qua nghiệp vụ HYS, đồng thời nộp bản giấy Phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai.

b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ vào thông tin tính thuế trên Phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu để cập nhật thông tin vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung.

13. Khai tiêu chí “Số lượng” trên từng dòng hàng (Tiêu chí 1.83 đối với Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và tiêu chí 2.72 đối với Tờ khai hàng hóa xuất khẩu)

Trường hợp số lượng thực tế của hàng hóa có số ký tự vượt quá 02 số sau dấu thập phân, người khai hải quan thực hiện làm tròn số thành 02 số sau dấu thập phân để thực hiện khai báo. Số lượng thực tế khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa” trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

14. Xác nhận hàng qua khu vực giám sát

a) Tiếp theo công văn 4415/TCHQ-VNACCS ngày 23/4/2014, để đẩy nhanh hơn nữa việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát, Tổng cục Hải quan hướng dẫn bổ sung như sau:

a1) Theo đề nghị của người khai hải quan, công chức bước 4 in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng), đóng dấu xác nhận theo mẫu dấu tương ứng quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ , ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên của Tờ khai in. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container, in Bảng kê số hiệu container đính kèm tờ khai và đóng dấu giáp lai Tờ khai và Bảng kê in giao người khai hải quan xuất trình tại khu vực giám sát hải quan.

a2) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi có địa điểm giám sát quyết định việc chuyển sang xử lý thủ công khâu giám sát khi Hệ thống e-Customs gặp sự cố không thể thực hiện ngay việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống hoặc việc truy xuất chức năng xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs quá 5 phút mà không thực hiện được và hướng dẫn thực hiện như sau:

Người khai hải quan trực tiếp mang hồ sơ đến Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát để thực hiện thủ tục xác nhận hàng qua khu vực giám sát.

Công chức giám sát cổng khu vực giám sát hải quan căn cứ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Bảng kê số hiệu container (nếu có) có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, các chứng từ theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC và hướng dẫn tại các Quyết định 2408/QĐ-TCHQ , Quyết định 148/QĐ-TCHQ , Quyết định 149/QĐ-TCHQ , Quyết định 2428/QĐ-TCHQ để xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát. Công chức giám sát được giao nhiệm vụ lập sổ theo dõi hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan chuyển Văn phòng Đội giám sát theo dõi.

Sau khi Hệ thống e-Customs hoạt động ổn định và thông suốt, Văn phòng Đội giám sát cập nhật ngay thông tin hàng hóa đã qua khu vực giám sát vào Hệ thống.

b) Khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát công chức hải quan đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” theo mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

c) Chậm nhất 01 giờ để từ khi tiếp nhận hồ sơ do người khai hải quan chuyển đến, công chức hải quan giám sát phải hoàn thành việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát.

d) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm giám sát có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ có năng lực thực hiện công tác giám sát theo hướng dẫn tại công văn này đảm bảo 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.

15. Việc lập Biên bản bàn giao đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP

Các trường hợp phải lập Biên bản bàn giao đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo đúng quy định tại khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTCđiểm 2 công văn 1767/BTC-TCHQ ngày 11/2/2014. Mẫu Biên bản bàn giao thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo công văn 4177/TCHQ-VNACCS ngày 18/4/2014.

Theo đó, các trường hợp không phải lập Biên bản bàn giao bao gồm:

- Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn kiểm tra thực tế mà doanh nghiệp tập kết hàng hóa xuất khẩu tại kho, bãi của doanh nghiệp theo quy định tại điểm 2 công văn 1767/BTC-TCHQ ngày 11/2/2014.

- Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.

16. Thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với doanh nghiệp ưu tiên

Thực hiện khoản 2 Điều 20 Thông tư 86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 cho phép doanh nghiệp ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư 22/2014/TT-BTC được khai tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng với nhiều tờ khai xuất khẩu tại chỗ của các đối tác theo đúng nguyên tắc xuất khẩu thực hiện trước, nhập khẩu thực hiện sau.

Khi khai báo tờ khai nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp ưu tiên phải ghi nhận các tờ khai xuất khẩu tại chỗ tại “Phần ghi chú” trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

17. Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa khẩu

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 22/2014/TT-BTCĐiều 19 Thông tư 196/2012/TT-BTC, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 196/2012/TT-BTC.

Thủ tục thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 7 công văn 3609/TCHQ-VNACCS ngày 4/4/2014.

18. Kinh doanh tạm nhập – tái xuất xăng dầu

Thủ tục kinh doanh tạm nhập – tái xuất xăng dầu thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư 139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính và doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tạm nhập – tái xuất khi tái xuất có thể sử dụng nguồn xăng dầu cùng chủng loại với nguồn xăng tạm nhập trong hệ thống kho nội địa của mình. Trong trường hợp này khi khai thủ tục hải quan điện tử không yêu cầu doanh nghiệp phải khai báo thủ tục vận chuyển.

Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, VNACCS (05b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

 

Điều 10. Khai hải quan
...

3. Nguyên tắc khai hải quan:
...

d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế so với quy định thì khi khai hải quan phải khai số danh mục miễn thuế; mã miễn, giảm thuế, không chịu thuế và số tiền thuế được giảm;

Xem nội dung VB
Điều 16. Giải phóng hàng

1. Người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng đối với hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa đủ cơ sở xác định chính xác số thuế phải nộp trong các trường hợp: hàng hóa chờ kết quả giám định; phân tích, phân loại; trì hoãn xác định trị giá tính thuế.

2. Thủ tục giải phóng hàng

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai hải quan gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống;

a2) Thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế;

a3) Sau khi có thông báo của cơ quan Hải quan về kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, số thuế phải nộp, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ thống, gửi đến cơ quan Hải quan, nộp thuế và tiền chậm nộp theo quy định hiện hành.

b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

b1) Hệ thống tự động kiểm tra các điều kiện, quyết định giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt giải phóng hàng, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có);

b2) Căn cứ kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác định chính xác số thuế phải nộp, thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 16. Giải phóng hàng

1. Người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng đối với hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa đủ cơ sở xác định chính xác số thuế phải nộp trong các trường hợp: hàng hóa chờ kết quả giám định; phân tích, phân loại; trì hoãn xác định trị giá tính thuế.

2. Thủ tục giải phóng hàng

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai hải quan gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống;

a2) Thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế;

a3) Sau khi có thông báo của cơ quan Hải quan về kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, số thuế phải nộp, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ thống, gửi đến cơ quan Hải quan, nộp thuế và tiền chậm nộp theo quy định hiện hành.

b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

b1) Hệ thống tự động kiểm tra các điều kiện, quyết định giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt giải phóng hàng, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có);

b2) Căn cứ kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác định chính xác số thuế phải nộp, thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử

1. Hồ sơ hải quan bao gồm:

a) Tờ khai hải quan (dạng điện tử).

Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in ra giấy theo mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Các chứng từ đi kèm tờ khai (dạng điện tử hoặc văn bản giấy): theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.

2. Hồ sơ phải nộp cho cơ quan Hải quan đối với trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư 128/2013/TT-BTC), riêng tờ khai hải quan được sử dụng dưới dạng điện tử.

Xem nội dung VB
Phần I.

QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

...

Mục 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

...

III. Hủy tờ khai hải quan

...

2. Thủ tục thực hiện:

a) Hủy theo đề nghị của người khai hải quan

Căn cứ trên văn bản đề nghị hủy của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra thông tin khai báo với hồ sơ xin hủy và thực hiện như sau:

a1) Trường hợp hồ sơ xin hủy không hợp lệ, thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan;

a2) Trường hợp hồ sơ xin hủy hợp lệ (lý do chính đáng và thuộc các trường hợp được phép hủy tờ khai)

a2.1) Đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt bằng văn bản;

a2.2) Trên cơ sở phê duyệt của Chi cục trưởng tại văn bản đề xuất, sử dụng nghiệp vụ PAI/PAE để thực hiện hủy tờ khai đang trong quá trình thông quan; sử dụng nghiệp vụ CNO/CNO11 để ghi nhận tờ khai hủy đối với tờ khai hủy sau thông quan;

a3.3) Hủy số tiền thuế phải nộp của tờ khai hủy (nếu có) trên Hệ thống Kế toán thuế tập trung.

b) Hủy không theo yêu cầu của người khai hải quan

Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai đối với những tờ khai quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư 22/2014/TT-BTC mà người khai hải quan không giải trình bằng văn bản lý do không hủy tờ khai quá hạn thì công chức đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt và sử dụng nghiệp vụ PAI/PEA để thực hiện hủy tờ khai trên Hệ thống. Đồng thời chuyển toàn bộ thông tin về việc hủy tờ khai sang bộ phận quản lý rủi ro cấp Chi cục để đánh giá doanh nghiệp và cập nhật tiêu chí vào Hệ thống.

Xem nội dung VB
Điều 19. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp

1. Hình thức, nội dung, điều kiện bảo lãnh, theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

2. Thủ tục bảo lãnh

a) Đối với hình thức bảo lãnh riêng:

a1) Cung cấp thông tin bảo lãnh:

a1.1) Trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức bảo lãnh gửi Thư bảo lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải quan;

a1.2) Người khai hải quan nộp bản chính Thư bảo lãnh (theo Mẫu số 19/TBLR/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính) cho cơ quan Hải quan trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký kết thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan.

a2) Khai các thông tin bảo lãnh riêng trên tờ khai hải quan: người khai hải quan có trách nhiệm khai đầy đủ, chính xác các thông tin trên tờ khai hải quan;

a3) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

a3.1) Kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan; cập nhật thông tin bảo lãnh vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong trường hợp chấp nhận bảo lãnh (cơ quan Hải quan và Hệ thống chấp nhận); thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh; trao đổi bằng văn bản với tổ chức bảo lãnh để xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh;

a3.2) Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

a4) Hệ thống:

a4.1) Tự động kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan. Trường hợp đủ điều kiện bảo lãnh thì thực hiện tiếp điểm a4.2 khoản 2 Điều này. Trường hợp không đủ điều kiện bảo lãnh thì thông báo cho người khai hải quan về việc không chấp thuận áp dụng bảo lãnh riêng;

a4.2) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai.

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số tiền bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông quan hoặc giải phóng hàng.

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh không phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai, hoặc số tiền bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai, thông báo để người khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh hoặc thay thế bằng bảo lãnh mới phù hợp hoặc thay đổi hình thức nộp thuế khác.

a4.3) Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.

b) Đối với hình thức bảo lãnh chung:

b1) Người khai hải quan:

b1.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hóa nhập khẩu trước khi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (theo Mẫu số 20/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính);

b1.2) Nộp bản chính Thư bảo lãnh chung cho cơ quan Hải quan (theo Mẫu số 21/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính). Trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức bảo lãnh gửi Thư bảo lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải quan;

b1.3) Khai đầy đủ các thông tin về bảo lãnh chung trên tờ khai hải quan trong trường hợp được sự chấp thuận áp dụng bảo lãnh của cơ quan Hải quan.

b2) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh:

b2.1) Cập nhật thông tin bảo lãnh chung vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong trường hợp chấp nhận Thư bảo lãnh;

b2.2) Thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh;

b2.3) Trao đổi bằng văn bản với tổ chức bảo lãnh để xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh.

b3) Hệ thống:

b3.1) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai:

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số dư bảo lãnh chung lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông quan hoặc giải phóng hàng.

Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung không phù hợp với các thông tin về bảo lãnh chung trên tờ khai, hoặc số dư bảo lãnh chung nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai, thông báo để người khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh, hoặc nộp tiền thuế của tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung để khôi phục số dư bảo lãnh, hoặc thay thế bằng bảo lãnh chung mới phù hợp, hoặc thay đổi hình thức nộp thuế khác.

b3.2) Tự động trừ lùi và khôi phục số dư bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp.

b4) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan Hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 25. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan

1. Hàng hoá từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hoá từ nước ngoài muốn quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.

Hàng hoá sau đây không được gửi kho ngoại quan:

a) Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;

b) Hàng hoá gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;

c) Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:

a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;

b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu;

c) Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.

3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:

a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;

b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;

c) Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu.

4. Hàng hoá lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.

5. Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi xuất kho, nhập kho theo quy định của Bộ Tài chính. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho.

6. Trong trường hợp muốn tiêu huỷ những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu huỷ hàng hoá. Văn bản thoả thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan. Thủ tục tiêu hủy hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 25. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan

...

3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:

a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;

b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;

c) Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 59. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

...

9. Quản lý hải quan đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan

a) Trường hợp chủ kho ngoại quan được chủ hàng ủy quyền thực hiện các dịch vụ trong kho ngoại quan thì chủ kho ngoại quan phải được công nhận là đại lý hải quan, khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải xuất trình thẻ nhân viên đại lý hải quan.

b) Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan thường xuyên kiểm tra hoạt động của kho ngoại quan; yêu cầu chủ kho ngoại quan phải có sơ đồ xếp hàng hóa trong kho và sắp xếp hợp lý các khu vực chứa hàng hoặc khu vực thực hiện các dịch vụ trong kho.

c) Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan bố trí công chức chuyên trách thực hiện việc giám sát kho ngoại quan và các hoạt động của kho ngoại quan; Hàng hoá vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác phải chịu sự giám sát hải quan;

d) Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu để xuất đi nước ngoài phải được thực xuất khẩu trong vòng 15 ngày kể từ ngày xuất kho, trường hợp quá 15 ngày nhưng chưa thực xuất khẩu nếu người khai hải quan có văn bản đề nghị, được lãnh đạo Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận và hàng hóa còn trong thời hạn gửi kho ngoại quan thì Chi cục hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan về tình trạng hàng hóa gửi kho ngoại quan và giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất hết; trường hợp hàng hóa hết thời hạn gửi kho ngoại quan nhưng chưa thực xuất khẩu thì Chi cục hải quan cửa khẩu xuất bàn giao lô hàng cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để tiến hành xử lý theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều này.

đ) Định kỳ 06 tháng một lần, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày hết kỳ báo cáo, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan về thực trạng hàng hoá trong kho và tình hình hoạt động của kho (theo mẫu số 45/BC-KNQ/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

e) Thanh khoản tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu, chủ kho ngoại quan phải nộp tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan để Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để xác nhận hàng hóa đến cửa khẩu xuất và thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan. Việc xác nhận và thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan phải căn cứ vào Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu và Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất có xác nhận của hải quan cửa khẩu xuất.

g) Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.

Xem nội dung VB
Phần VIII.

QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN

Mục 1: HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN KHAI VẬN CHUYỂN ĐỘC LẬP

I. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi

1. Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa

Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có), cấp số và phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa. Trường hợp luồng 1 - xanh, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan sang Bước 4 của Quy trình; trường hợp luồng 2 - vàng, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan sang Bước 2 của Quy trình.

2. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vận chuyển (đối với luồng vàng)

a) Trách nhiệm của Chi cục trưởng

a1) Phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ trên Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai vận chuyển ICE bằng nghiệp vụ CES;

a2) Phê duyệt cho phép đăng ký tờ khai vận chuyển/tờ khai vận chuyển sửa đổi, bổ sung/hủy tờ khai vận chuyển; Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra (nếu có) tại Màn hình phân công cán bộ kiểm tra CES; việc chỉ đạo phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Nội dung giao việc”.

b) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ

Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC (tham chiếu thông tin tờ khai bằng nghiệp vụ ITF), thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng (nếu có) thông qua Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai vận chuyển ICE và xử lý kết quả kiểm tra như sau:

b1) Nếu kiểm tra hồ sơ xác định hàng hóa không đủ điều kiện được phép vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, công chức thông báo cho người khai hải quan thông quan nghiệp vụ CET (mã X);

b2) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, công chức kiểm tra hồ sơ, công chức thông báo cho người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung (nếu có) bằng nghiệp vụ CET (mã C). Sau khi nhận được thông tin khai sửa đổi bổ sung, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện tiếp thủ tục theo quy định;

b3) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức phê duyệt thông quan/phê duyệt tờ khai vận chuyển xin hủy thông qua nghiệp vụ CET (mã A).

3. Bước 3: Xác nhận thông quan tờ khai vận chuyển (phê duyệt vận chuyển)

Trên cơ sở thông tin xác nhận đã hoàn thành kiểm tra hồ sơ, Hệ thống tự động gửi Thông tin phê duyệt khai báo vận chuyển cho người khai hải quan và chuyển tờ khai sang Bước 4.

Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận thông quan tờ khai vận chuyển tiến hành in Thông tin phê duyệt khai báo vận chuyển được tự động gửi về Hệ thống Hải quan (mã VAS5050); đóng dấu xác nhận theo mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Thông tin phê duyệt khai báo vận chuyển in giao cho người khai hải quan.

4. Bước 4: Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan

a) Việc giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan ra, vào khu vực giám sát hải quan được thực hiện thông qua Hệ thống VNACCS tại Văn phòng Đội giám sát và Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát thuộc Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.

a1) Trách nhiệm của Văn phòng Đội giám sát

a1.1) Nội dung kiểm tra: Tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ người khai hải quan phải xuất trình theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC và các cảnh báo của Hệ thống;

a1.2) Xử lý kết quả kiểm tra:

- Nếu kiểm tra phát hiện thông tin khai báo không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc diện phải nộp, xuất trình, công chức giám sát tùy theo từng trường hợp hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh, bổ sung hoặc xử lý theo quy định.

- Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:

+ Đối với Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển phân luồng xanh, công chức giám sát tiến hành in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển bằng lệnh ROT - mã VAS5040; đóng dấu xác nhận theo mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển giao người khai hải quan.

+ Yêu cầu người khai hải quan xuất trình hàng hóa để thực hiện niêm phong hải quan. Trường hợp không thể niêm phong thì lập biên bản chứng nhận mô tả chi tiết nguyên trạng hàng hóa vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan và cho vào hồ sơ niêm phong hải quan.

+ Giao hàng hóa, kèm hồ sơ (nếu có) đã được niêm phong hải quan cho người khai hải quan để vận chuyển đến điểm đích đã được phê duyệt.

+ Lập Bảng kê số hiệu kiện, container, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển sẽ qua khu vực giám sát, ký tên, đóng dấu công chức chuyển Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát theo Mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Quy trình này.

a1.3) Theo dõi tình trạng vận chuyển: Công chức được phân công sử dụng nghiệp vụ ITF để rà soát hàng hóa chưa vận chuyển đến đích. Căn cứ thời gian vận chuyển do người khai hải quan đăng ký và được cơ quan Hải quan chấp nhận cập nhật vào hệ thống, nếu quá thời hạn đăng ký mà chưa có thông tin xác nhận hàng đã đến đích, đề xuất Chi cục trưởng ban hành văn bản đề nghị Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến kiểm tra xác nhận về tình trạng lô hàng. Trường hợp lô hàng chưa được vận chuyển đến điểm đích đã được phê duyệt thì Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi phải chịu trách nhiệm truy tìm.

a2) Trách nhiệm của Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát

a2.1) Kiểm tra, đối chiếu số hiệu container/số ký hiệu của phương tiện chứa hàng với danh sách số hiệu container/số ký hiệu của phương tiện chứa hàng theo Bảng kê số hiệu kiện, container, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển theo Mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Quy trình này do Văn phòng Đội giám sát chuyển đến; tình trạng niêm phong hãng tàu, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có). Sử dụng máy đọc số container để kiểm tra, đối chiếu nếu đã được trang bị;

a2.2) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Bảng kê.

a2.3) Sau khi toàn bộ lượng hàng hóa trên Bảng kê đã qua khu vực giám sát, thực hiện đăng ký thông tin khởi hành vận chuyển của hàng hóa được phê duyệt vận chuyển trên Hệ thống VNACCS bàng nghiệp vụ BOA.

b) Trong trường hợp Hệ thống tại Văn phòng Đội giám sát gặp sự cố

Những nội dung công việc quy định tại điểm a1 và việc in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển luồng xanh Bước này được thực hiện tại bộ phận đăng ký tờ khai.

Văn phòng Đội giám sát khai thác thông tin tại đơn vị hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan, lập Bảng kê số hiệu kiện, container, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển sẽ qua khu vực giám sát, ký tên, đóng dấu công chức chuyển Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát.

Công chức giám sát cổng khu vực giám sát thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát tại Bảng kê và chuyển trả lại cho Văn phòng Đội giám sát để yêu cầu đơn vị hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan Đăng ký thông tin khởi hành vận chuyển của hàng hóa được phê duyệt vận chuyển vào Hệ thống hoặc tự cập nhật khi sự cố Hệ thống được khắc phục.

Xem nội dung VB
Phần VIII.

QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN

Mục 1: HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN KHAI VẬN CHUYỂN ĐỘC LẬP

I. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi

1. Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa

Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có), cấp số và phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa. Trường hợp luồng 1 - xanh, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan sang Bước 4 của Quy trình; trường hợp luồng 2 - vàng, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan sang Bước 2 của Quy trình.

2. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vận chuyển (đối với luồng vàng)

a) Trách nhiệm của Chi cục trưởng

a1) Phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ trên Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai vận chuyển ICE bằng nghiệp vụ CES;

a2) Phê duyệt cho phép đăng ký tờ khai vận chuyển/tờ khai vận chuyển sửa đổi, bổ sung/hủy tờ khai vận chuyển; Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra (nếu có) tại Màn hình phân công cán bộ kiểm tra CES; việc chỉ đạo phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Nội dung giao việc”.

b) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ

Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC (tham chiếu thông tin tờ khai bằng nghiệp vụ ITF), thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng (nếu có) thông qua Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai vận chuyển ICE và xử lý kết quả kiểm tra như sau:

b1) Nếu kiểm tra hồ sơ xác định hàng hóa không đủ điều kiện được phép vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, công chức thông báo cho người khai hải quan thông quan nghiệp vụ CET (mã X);

b2) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, công chức kiểm tra hồ sơ, công chức thông báo cho người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung (nếu có) bằng nghiệp vụ CET (mã C). Sau khi nhận được thông tin khai sửa đổi bổ sung, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện tiếp thủ tục theo quy định;

b3) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức phê duyệt thông quan/phê duyệt tờ khai vận chuyển xin hủy thông qua nghiệp vụ CET (mã A).

3. Bước 3: Xác nhận thông quan tờ khai vận chuyển (phê duyệt vận chuyển)

Trên cơ sở thông tin xác nhận đã hoàn thành kiểm tra hồ sơ, Hệ thống tự động gửi Thông tin phê duyệt khai báo vận chuyển cho người khai hải quan và chuyển tờ khai sang Bước 4.

Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận thông quan tờ khai vận chuyển tiến hành in Thông tin phê duyệt khai báo vận chuyển được tự động gửi về Hệ thống Hải quan (mã VAS5050); đóng dấu xác nhận theo mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Thông tin phê duyệt khai báo vận chuyển in giao cho người khai hải quan.

4. Bước 4: Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan

a) Việc giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan ra, vào khu vực giám sát hải quan được thực hiện thông qua Hệ thống VNACCS tại Văn phòng Đội giám sát và Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát thuộc Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.

a1) Trách nhiệm của Văn phòng Đội giám sát

a1.1) Nội dung kiểm tra: Tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ người khai hải quan phải xuất trình theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC và các cảnh báo của Hệ thống;

a1.2) Xử lý kết quả kiểm tra:

- Nếu kiểm tra phát hiện thông tin khai báo không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc diện phải nộp, xuất trình, công chức giám sát tùy theo từng trường hợp hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh, bổ sung hoặc xử lý theo quy định.

- Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:

+ Đối với Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển phân luồng xanh, công chức giám sát tiến hành in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển bằng lệnh ROT - mã VAS5040; đóng dấu xác nhận theo mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển giao người khai hải quan.

+ Yêu cầu người khai hải quan xuất trình hàng hóa để thực hiện niêm phong hải quan. Trường hợp không thể niêm phong thì lập biên bản chứng nhận mô tả chi tiết nguyên trạng hàng hóa vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan và cho vào hồ sơ niêm phong hải quan.

+ Giao hàng hóa, kèm hồ sơ (nếu có) đã được niêm phong hải quan cho người khai hải quan để vận chuyển đến điểm đích đã được phê duyệt.

+ Lập Bảng kê số hiệu kiện, container, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển sẽ qua khu vực giám sát, ký tên, đóng dấu công chức chuyển Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát theo Mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Quy trình này.

a1.3) Theo dõi tình trạng vận chuyển: Công chức được phân công sử dụng nghiệp vụ ITF để rà soát hàng hóa chưa vận chuyển đến đích. Căn cứ thời gian vận chuyển do người khai hải quan đăng ký và được cơ quan Hải quan chấp nhận cập nhật vào hệ thống, nếu quá thời hạn đăng ký mà chưa có thông tin xác nhận hàng đã đến đích, đề xuất Chi cục trưởng ban hành văn bản đề nghị Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến kiểm tra xác nhận về tình trạng lô hàng. Trường hợp lô hàng chưa được vận chuyển đến điểm đích đã được phê duyệt thì Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi phải chịu trách nhiệm truy tìm.

a2) Trách nhiệm của Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát

a2.1) Kiểm tra, đối chiếu số hiệu container/số ký hiệu của phương tiện chứa hàng với danh sách số hiệu container/số ký hiệu của phương tiện chứa hàng theo Bảng kê số hiệu kiện, container, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển theo Mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Quy trình này do Văn phòng Đội giám sát chuyển đến; tình trạng niêm phong hãng tàu, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có). Sử dụng máy đọc số container để kiểm tra, đối chiếu nếu đã được trang bị;

a2.2) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Bảng kê.

a2.3) Sau khi toàn bộ lượng hàng hóa trên Bảng kê đã qua khu vực giám sát, thực hiện đăng ký thông tin khởi hành vận chuyển của hàng hóa được phê duyệt vận chuyển trên Hệ thống VNACCS bàng nghiệp vụ BOA.

b) Trong trường hợp Hệ thống tại Văn phòng Đội giám sát gặp sự cố

Những nội dung công việc quy định tại điểm a1 và việc in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển luồng xanh Bước này được thực hiện tại bộ phận đăng ký tờ khai.

Văn phòng Đội giám sát khai thác thông tin tại đơn vị hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan, lập Bảng kê số hiệu kiện, container, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển sẽ qua khu vực giám sát, ký tên, đóng dấu công chức chuyển Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát.

Công chức giám sát cổng khu vực giám sát thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát tại Bảng kê và chuyển trả lại cho Văn phòng Đội giám sát để yêu cầu đơn vị hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan Đăng ký thông tin khởi hành vận chuyển của hàng hóa được phê duyệt vận chuyển vào Hệ thống hoặc tự cập nhật khi sự cố Hệ thống được khắc phục.

Xem nội dung VB
Điều 33. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan

1. Trường hợp áp dụng:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;

b) Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến kho ngoại quan/CFS/kho bảo thuế/các khu phi thuế quan và ngược lại;

c) Hàng hóa vận chuyển giữa các khu phi thuế quan;

d) Hàng hóa vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.

đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

2. Nguyên tắc vận chuyển chịu sự giám sát hải quan

a) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan phải khai Tờ khai vận chuyển hàng hóa (khai vận chuyển độc lập) hoặc Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đồng thời với khai vận chuyển chịu sự giám sát hải quan (khai vận chuyển kết hợp) theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các trường hợp áp dụng khai vận chuyển độc lập hoặc khai vận chuyển kết hợp.

b) Hàng hóa trong quá trình vận chuyển chịu sự giám sát hải quan phải niêm phong hải quan trừ các trường hợp sau đây:

b1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

b2) Hàng hóa không thể niêm phong hải quan theo điểm c khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

3. Địa điểm làm thủ tục hải quan

a) Trường hợp khai khai vận chuyển độc lập: tại Chi cục Hải quan quản lý khu vực lưu giữ hàng hóa cần vận chuyển đi.

b) Trường hợp khai vận chuyển kết hợp: thực hiện theo quy định đối với từng loại hình tương ứng.

4. Hồ sơ hải quan (trong trường hợp phải xuất trình, nộp):

a) Đối với trường hợp khai khai vận chuyển độc lập:

a1) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;

a2) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới đất liền, hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan: 01 bản chụp;

a3) Giấy phép vận chuyển chịu sự giám sát hải quan (nếu có);

a4) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

b) Đối với trường hợp khai vận chuyển kết hợp: hồ sơ theo quy định đối với từng loại hình tương ứng.

5. Trách nhiệm của người khai hải quan

a) Khai thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa; tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:

a1) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 (xanh), được phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in Thông báo phê duyệt vận chuyển và xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.

a2) Trường hợp tờ khai được phân luồng 2 (vàng), người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra.

b) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi hàng hóa khởi hành đến địa điểm đến; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan Hải quan.

Trường hợp bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan thì người khai hải quan phải thông báo ngay cho cơ quan Hải quan nơi gần nhất để lập Biên bản xác nhận về tình trạng hàng hóa. Người khai hải quan tiếp tục vận chuyển hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để xử lý theo quy định.

c) Thực hiện việc sửa chữa, khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan Hải quan.

6. Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi

Trong trường hợp được cơ quan Hải quan cho phép, cập nhật thông tin khởi hành vào Hệ thống đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, xác nhận hàng đến vào Hệ thống đối với hàng hóa nhập khẩu.

7. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:

a) Đối với trường hợp khai vận chuyển độc lập:

a1) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai khai sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa (nếu có);

a2) Niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có), ghi nhận cụ thể trên Hệ thống;

a3) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa;

a4) Cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống;

a5) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

b) Đối với trường hợp khai vận chuyển kết hợp:

b1) Đối với hàng hóa nhập khẩu:

b1.1) Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế: cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống;

b1.2) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế: lập Biên bản bàn giao về tình trạng hàng hóa và niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có) chuyển cho Chi cục nơi hàng hóa cần vận chuyển đến giải quyết tiếp thủ tục; cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.

b2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: thực hiện theo quy định đối với từng loại hình tương ứng, đồng thời thực hiện thêm những công việc sau:

b2.1) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;

b2.2) Niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có) giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý nơi hàng hóa đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

8. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:

a) Trường hợp khai khai vận chuyển độc lập:

a1) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

a2) Cập nhật thông tin hàng đến vào Hệ thống.

b) Trường hợp khai vận chuyển kết hợp:

b1) Đối với hàng hóa xuất khẩu: cập nhật thông tin đến đích của lô hàng xuất khẩu vào Hệ thống;

b2) Đối với hàng hóa nhập khẩu:

b2.1) Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế: cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống;

b2.2) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế: tiếp nhận hồ sơ và hàng hóa để giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.

9. Sửa chữa, khai bổ sung, hủy khai vận chuyển

a) Đối với trường hợp khai vận chuyển độc lập:

a1) Việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy Tờ khai vận chuyển hàng hóa được thực hiện trước thời điểm cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống.

Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện khai vận chuyển kết hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này: trường hợp được cơ quan Hải quan quyết định miễn kiểm tra thực tế và thông quan, việc sửa chữa, khai bổ sung được thực hiện trước thời điểm đăng ký thông tin hàng hóa vận chuyển; trường hợp thuộc diện phải kiểm tra thực tế hoặc hàng hóa được đưa về các khu vực lưu giữ hàng hóa (địa điểm ngoài cửa khẩu) để chờ làm thủ tục nhập khẩu thì việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy được thực hiện trước thời điểm cơ quan Hải quan quyết định thông quan hàng hóa;

a2) Người khai hải quan được sửa chữa, khai bổ sung và hủy các thông tin của Tờ khai vận chuyển do người khai hải quan tự phát hiện hoặc theo thông báo hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan Hải quan gửi đến qua Hệ thống.

a3) Chi cục trưởng Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi hoặc nơi hàng hóa đến quyết định việc cho sửa chữa, khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển.

b) Đối với trường hợp khai khai vận chuyển kết hợp: Việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy khai vận chuyển kết hợp được thực hiện theo quy định như đối với Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 33. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan

...

4. Hồ sơ hải quan (trong trường hợp phải xuất trình, nộp):

a) Đối với trường hợp khai khai vận chuyển độc lập:

a1) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;

a2) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới đất liền, hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan: 01 bản chụp;

a3) Giấy phép vận chuyển chịu sự giám sát hải quan (nếu có);

a4) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

b) Đối với trường hợp khai vận chuyển kết hợp: hồ sơ theo quy định đối với từng loại hình tương ứng.

Xem nội dung VB
Phần VIII.

QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN

Mục 1: HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN KHAI VẬN CHUYỂN ĐỘC LẬP

I. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi

1. Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa

Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có), cấp số và phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa. Trường hợp luồng 1 - xanh, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan sang Bước 4 của Quy trình; trường hợp luồng 2 - vàng, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan sang Bước 2 của Quy trình.

2. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vận chuyển (đối với luồng vàng)

a) Trách nhiệm của Chi cục trưởng

a1) Phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ trên Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai vận chuyển ICE bằng nghiệp vụ CES;

a2) Phê duyệt cho phép đăng ký tờ khai vận chuyển/tờ khai vận chuyển sửa đổi, bổ sung/hủy tờ khai vận chuyển; Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra (nếu có) tại Màn hình phân công cán bộ kiểm tra CES; việc chỉ đạo phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Nội dung giao việc”.

b) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ

Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC (tham chiếu thông tin tờ khai bằng nghiệp vụ ITF), thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng (nếu có) thông qua Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai vận chuyển ICE và xử lý kết quả kiểm tra như sau:

b1) Nếu kiểm tra hồ sơ xác định hàng hóa không đủ điều kiện được phép vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, công chức thông báo cho người khai hải quan thông quan nghiệp vụ CET (mã X);

b2) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, công chức kiểm tra hồ sơ, công chức thông báo cho người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung (nếu có) bằng nghiệp vụ CET (mã C). Sau khi nhận được thông tin khai sửa đổi bổ sung, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện tiếp thủ tục theo quy định;

b3) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức phê duyệt thông quan/phê duyệt tờ khai vận chuyển xin hủy thông qua nghiệp vụ CET (mã A).

3. Bước 3: Xác nhận thông quan tờ khai vận chuyển (phê duyệt vận chuyển)

Trên cơ sở thông tin xác nhận đã hoàn thành kiểm tra hồ sơ, Hệ thống tự động gửi Thông tin phê duyệt khai báo vận chuyển cho người khai hải quan và chuyển tờ khai sang Bước 4.

Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận thông quan tờ khai vận chuyển tiến hành in Thông tin phê duyệt khai báo vận chuyển được tự động gửi về Hệ thống Hải quan (mã VAS5050); đóng dấu xác nhận theo mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Thông tin phê duyệt khai báo vận chuyển in giao cho người khai hải quan.

4. Bước 4: Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan

a) Việc giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan ra, vào khu vực giám sát hải quan được thực hiện thông qua Hệ thống VNACCS tại Văn phòng Đội giám sát và Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát thuộc Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.

a1) Trách nhiệm của Văn phòng Đội giám sát

a1.1) Nội dung kiểm tra: Tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ người khai hải quan phải xuất trình theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC và các cảnh báo của Hệ thống;

a1.2) Xử lý kết quả kiểm tra:

- Nếu kiểm tra phát hiện thông tin khai báo không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc diện phải nộp, xuất trình, công chức giám sát tùy theo từng trường hợp hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh, bổ sung hoặc xử lý theo quy định.

- Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:

+ Đối với Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển phân luồng xanh, công chức giám sát tiến hành in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển bằng lệnh ROT - mã VAS5040; đóng dấu xác nhận theo mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Quyết định này, ký tên, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển giao người khai hải quan.

+ Yêu cầu người khai hải quan xuất trình hàng hóa để thực hiện niêm phong hải quan. Trường hợp không thể niêm phong thì lập biên bản chứng nhận mô tả chi tiết nguyên trạng hàng hóa vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan và cho vào hồ sơ niêm phong hải quan.

+ Giao hàng hóa, kèm hồ sơ (nếu có) đã được niêm phong hải quan cho người khai hải quan để vận chuyển đến điểm đích đã được phê duyệt.

+ Lập Bảng kê số hiệu kiện, container, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển sẽ qua khu vực giám sát, ký tên, đóng dấu công chức chuyển Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát theo Mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Quy trình này.

a1.3) Theo dõi tình trạng vận chuyển: Công chức được phân công sử dụng nghiệp vụ ITF để rà soát hàng hóa chưa vận chuyển đến đích. Căn cứ thời gian vận chuyển do người khai hải quan đăng ký và được cơ quan Hải quan chấp nhận cập nhật vào hệ thống, nếu quá thời hạn đăng ký mà chưa có thông tin xác nhận hàng đã đến đích, đề xuất Chi cục trưởng ban hành văn bản đề nghị Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến kiểm tra xác nhận về tình trạng lô hàng. Trường hợp lô hàng chưa được vận chuyển đến điểm đích đã được phê duyệt thì Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi phải chịu trách nhiệm truy tìm.

a2) Trách nhiệm của Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát

a2.1) Kiểm tra, đối chiếu số hiệu container/số ký hiệu của phương tiện chứa hàng với danh sách số hiệu container/số ký hiệu của phương tiện chứa hàng theo Bảng kê số hiệu kiện, container, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển theo Mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Quy trình này do Văn phòng Đội giám sát chuyển đến; tình trạng niêm phong hãng tàu, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có). Sử dụng máy đọc số container để kiểm tra, đối chiếu nếu đã được trang bị;

a2.2) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Bảng kê.

a2.3) Sau khi toàn bộ lượng hàng hóa trên Bảng kê đã qua khu vực giám sát, thực hiện đăng ký thông tin khởi hành vận chuyển của hàng hóa được phê duyệt vận chuyển trên Hệ thống VNACCS bàng nghiệp vụ BOA.

b) Trong trường hợp Hệ thống tại Văn phòng Đội giám sát gặp sự cố

Những nội dung công việc quy định tại điểm a1 và việc in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển luồng xanh Bước này được thực hiện tại bộ phận đăng ký tờ khai.

Văn phòng Đội giám sát khai thác thông tin tại đơn vị hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan, lập Bảng kê số hiệu kiện, container, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển sẽ qua khu vực giám sát, ký tên, đóng dấu công chức chuyển Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát.

Công chức giám sát cổng khu vực giám sát thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát tại Bảng kê và chuyển trả lại cho Văn phòng Đội giám sát để yêu cầu đơn vị hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan Đăng ký thông tin khởi hành vận chuyển của hàng hóa được phê duyệt vận chuyển vào Hệ thống hoặc tự cập nhật khi sự cố Hệ thống được khắc phục.

Xem nội dung VB
Điều 31. Giám sát hải quan

...

2. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan phải:

a1) Xuất trình bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan xác nhận/Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thì phải xuất trình cho cơ quan Hải quan Phiếu giao nhận container/Phiếu giao nhận hàng hóa hoặc Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có).

Riêng đối với trường hợp hàng xuất khẩu được phân vào luồng 1 (xanh), người khai hải quan được xuất trình bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) không có xác nhận của cơ quan Hải quan để đưa hàng vào khu vực giám sát hải quan.

a2) Xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu

1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.

3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 61. Giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu

...

9. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu

Giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được thực hiện bằng niêm phong hải quan hoặc phương tiện kỹ thuật khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể.

a) Các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải niêm phong hải quan:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thuộc loại phải kiểm tra thực tế thì phải được chứa trong container hoặc trong các loại phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 14 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;

a.2) Đối với các lô hàng nhỏ, lẻ nếu không chứa trong container/phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan thì thực hiện niêm phong từng kiện hàng;

a.3) Đối với các lô hàng nhỏ, lẻ của nhiều tờ khai nhập khẩu cùng vận chuyển về một địa điểm ngoài cửa khẩu mà doanh nghiệp có văn bản đề nghị được ghép và vận chuyển chung trong một container/phương tiện vận tải thì lãnh đạo Chi cục hải quan cửa khẩu nhập chấp nhận, niêm phong và ghi rõ trong biên bản bàn giao.

b) Trường hợp không phải niêm phong hải quan: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu khi làm thủ tục hải quan được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.

c) Trường hợp không thể niêm phong hải quan:

c.1) Đối với hàng hóa là hàng rời thì phải làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan cửa khẩu. Trường hợp làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì việc kiểm tra thực tế hàng hoá do Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện theo đề nghị của Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu.

c.2) Đối với hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan và do yêu cầu bảo quản đặc biệt không thể kiểm tra thực tế tại cửa khẩu thì được làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu; Khi lập Biên bản bàn giao, Chi cục hải quan cửa khẩu nhập phải mô tả cụ thể tình trạng hàng hóa, phương tiện vận chuyển và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, phương tiện gửi cho Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu.

Xem nội dung VB
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra thực tế theo quy định của pháp luật khi chuyển cửa khẩu:

a. Đối với hàng hóa xuất khẩu được tập kết tại các khu vực thuộc địa bàn hoạt động hải quan như: Khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không quốc tế; ICD, Kho ngoại quan, Kho CFS; Địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung, địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu tại biên giới thì lập biên bản bàn giao hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu đối chiếu số hiệu container, số phương tiện vận tải và tình trạng bên ngoài của phương tiện chứa hàng để lập biên bản bàn giao.

Đối với hàng hóa xuất khẩu tập kết tại kho, bãi của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm đưa hàng hóa đến cửa khẩu xuất để xuất trình cho Chi cục hải quan cửa khẩu xuất.

b. Khi tiếp nhận hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển đến, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc đối chiếu số hiệu container/số hiệu phương tiện vận tải với các nội dung trong hồ sơ hải quan, Biên bản bàn giao hàng hóa (nếu có) do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến và thực hiện giám sát hàng hóa cho đến khi xuất hết theo đúng quy định.

Xem nội dung VB
Điều 20. Khai hải quan một lần
...

2. Doanh nghiệp ưu tiên được khai hải quan một lần dưới hai hình thức:

- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, qua cửa khẩu thì thực hiện khai hải quan trước, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sau;

- Đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ; nguyên liệu linh kiện phụ tùng phục vụ sản xuất của doanh nghiệp mua từ kho ngoại quan được thực hiện nhập khẩu hàng hóa trước (có sự giám sát của cơ quan hải quan, giám sát bằng biên bản giao nhận hàng hoá giữa doanh nghiệp và chủ kho ngoại quan), khai hải quan sau.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...

2. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại trong trường hợp Thông tư này không quy định.

Xem nội dung VB
Điều 19. Quy định về chuyển cửa khẩu

1. Hàng hóa chuyển cửa khẩu

a) Hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất. Riêng hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (dưới đây viết tắt là DNCX) được chuyển cửa khẩu từ DNCX đến cửa khẩu xuất, đến kho ngoại quan, đến DNCX khác;

b) Hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa;

c) Hàng hóa nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

c1) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được chuyển cửa khẩu về địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

c2) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị, phụ tùng sản xuất được chuyển cửa khẩu về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa là nhà máy, xí nghiệp nơi sản xuất;

c3) Hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được chuyển cửa khẩu về địa điểm kiểm tra tập trung, trạm thu gom hàng lẻ ở nội địa;

c4) Hàng hóa tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm;

c5) Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất, gia công của doanh nghiệp chế xuất, của doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan về Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật;

c6) Hàng hóa là thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động của chính doanh nghiệp (bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm…) nếu được đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, được chuyển cửa khẩu về Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật;

c7) Hàng hóa nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD):

c7.1) Hàng hóa nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (ICD) không được chuyển cửa khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa ngoài cửa khẩu. Trừ các trường hợp có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ;

c7.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu của DNCX; nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thực hiện hợp đồng gia công có vận đơn ghi cảng đích là ICD, doanh nghiệp được làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ ICD về Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công để làm tiếp thủ tục hải quan. Đối với hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu doanh nghiệp đề nghị được kiểm tra thực tế ngay tại ICD thì Chi cục Hải quan ICD tiến hành kiểm tra thực hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công.

c8) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập, từ kho ngoại quan, từ DNCX khác về DNCX;

c9) Hàng hóa chuyển cửa khẩu khác theo quy định pháp luật.

d) Hàng hóa nhập khẩu được chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c1, điểm c2, điểm c3, điểm c4 và điểm c9 khoản 1 Điều này phải thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa điểm hàng hóa chuyển đến nêu cụ thể tại các điểm nêu trên.

2. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:

a) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan hoặc đảm bảo việc quản lý hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa;

b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện được chuyển cửa khẩu nhưng theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành phải kiểm tra thực tế tại cửa khẩu nhập;

c) Theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử;

d) Kết quả kiểm tra tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được cập nhật vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong trường hợp không kết nối được với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

3. Đăng ký, quyết định chuyển cửa khẩu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

a) Nội dung đăng ký chuyển cửa khẩu cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện khi khai tờ khai hải quan điện tử để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

b) Quyết định cho phép chuyển cửa khẩu (gồm cả địa điểm, thời gian) hoặc không cho phép được thể hiện tại “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” trên hệ thống và được thể hiện trên tờ khai hải quan điện tử in.

4. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa không phải niêm phong hải quan;

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan thuộc diện phải kiểm tra thực tế:

b1) Phải được chứa trong công ten nơ, hoặc trong các loại phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan;

b2) Các lô hàng nhỏ, lẻ nếu không chứa trong công ten nơ hoặc được chứa trong phương tiện vận tải không đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan thì thực hiện niêm phong từng kiện hàng;

b3) Các lô hàng nhập khẩu nhỏ, lẻ thuộc các tờ khai nhập khẩu khác nhau nhưng cùng được đề nghị chuyển cửa khẩu về một địa điểm thì được vận chuyển chung trong một công ten nơ/phương tiện vận tải nếu đáp ứng điều kiện: chủ hàng có văn bản đề nghị và công ten nơ/phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan;

b4) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu chứa trong công ten nơ, thùng, kiện hoặc chứa trong phương tiện vận tải không thể niêm phong hải quan thì xử lý như sau:

b4.1) Làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, hoặc;

b4.2) Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.

5. Người khai hải quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử in đã được cơ quan Hải quan cho phép chuyển cửa khẩu để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường. Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong hải quan, niêm phong hãng vận tải và đi đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian như đã đăng ký. Xuất trình và nộp bộ hồ sơ hải quan và hàng hóa chuyển cửa khẩu tại Chi cục Hải quan nơi có hàng chuyển cửa khẩu đến để làm thủ tục theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 19. Quy định về chuyển cửa khẩu

...

2. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:

a) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan hoặc đảm bảo việc quản lý hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa;

b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện được chuyển cửa khẩu nhưng theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành phải kiểm tra thực tế tại cửa khẩu nhập;

c) Theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử;

d) Kết quả kiểm tra tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được cập nhật vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong trường hợp không kết nối được với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Xem nội dung VB
7. Các trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu theo hướng dẫn tại công văn 3303/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2014 của Tổng cục Hải quan được thực hiện khi Thông tư 22 có hiệu lực. Thủ tục kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu trên Hệ thống VNACCS đối với các trường hợp này như sau:

a. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

a1) Thực hiện thủ tục kiểm tra hồ sơ hải quan, theo quy định tại Thông tư 22/2014/TT-BTC và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục Hải quan;

a2) Lập 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo Mẫu số 9 Phụ lục kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ và fax ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa;

a3) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu HQ/2012-PGKQKT quy định tại Thông tư 15/2012/TT-BTC ngày 8/2/2012 của Bộ Tài chính, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu chi cục tại tiêu chí "Ý kiến của Lãnh đạo Chi cục";

a4) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 bộ các chứng đi kèm tờ khai ở dạng sao y bản chính; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra;

a5) Thực hiện các công việc sau khi có kết quả kiểm tra hàng hóa do Chi cục Hải quan cửa khẩu chuyển đến gồm:

a5.1) Cập nhật kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào Hệ thống VNACCS/VCIS và thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định;

a5.2) Xử lý vi phạm (nếu có).

b. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:

b1) Tiếp nhận hồ sơ từ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan gửi tới, thực hiện kiểm tra hàng hóa theo hình thức, mức độ kiểm tra và các ghi chú (nếu có) ghi nhận trên Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa;

b2) Trên cơ sở kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Phần II Phiếu ghi kết quả kiểm tra (02 bản); lập biên bản vi phạm (nếu có);

b3) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan và thuộc diện miễn thuế hoặc không chịu thuế hay có số tiền thuế phải nộp bằng không:

b3.1) Sao 01 bản Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng), công chức được giao nhiệm vụ xác nhận, ký, đóng dấu công chức tại góc trên cùng bên phải của bản sao tờ khai, trả người khai hải quan để thay thế cho bản in tờ khai hải quan nêu tại điểm a1, khoản 2, Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính;

b3.2) Cho phép người khai hải quan đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo quy định sau khi đã thực hiện các công việc nêu tại điểm b, khoản 2, Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính.

b4) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển trả Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, bao gồm: 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có) đồng thời fax ngay Phiếu ghi kết quả kiểm tra, Biên bản vi phạm (nếu có) đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;

b5) Lưu hồ sơ bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 bộ các chứng đi kèm tờ khai ở dạng sao y bản chính; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có).

Xem nội dung VB