Thông báo 322/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 322/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Phạm Văn Phượng |
Ngày ban hành: | 12/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 322/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2012 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngày 09 tháng 9 năm 2012, Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải đã thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Bình. Cùng đi với Phó Thủ tướng có đồng chí Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2012 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã kết luận như sau:
1. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Bình đã phát huy tốt sức mạnh đại đoàn kết, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhờ đó dù vẫn còn nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2012 của Tỉnh vẫn ổn định và phát triển theo hướng tích cực: Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,2%, trong đó giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4,4%; công nghiệp tăng 9,3%; dịch vụ tăng 9,2%; xuất khẩu đạt 66,8 triệu USD; thu ngân sách trên địa bàn tăng 10,4%; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng 23%; lượng khách du lịch tăng 9,0% so với cùng kỳ.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường tiếp tục được quan tâm, chú trọng và có bước tiến bộ: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,82%; giải quyết việc làm cho trên 1,9 vạn lao động, tăng 13,8%; tỷ lệ phổ cập THCS đạt 99,4%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 67,5% (cao nhất so với các địa phương trong cả nước); chỉ đạo tổ chức và thực hiện tốt các phong trào toàn dân xây dựng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng thiên tai và các chính sách của Đảng và Nhà nước, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, Quảng Bình vẫn là một tỉnh nghèo; hạ tầng kinh tế, xã hội tuy có phát triển so với trước nhưng vẫn ở trình độ chưa cao và chưa đồng bộ; chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn cao, lao động trong lĩnh vực có điều kiện phát triển như du lịch, dịch vụ còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao (21% hộ nghèo và 15,9% hộ cận nghèo); phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao; huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển và năng lực cạnh tranh còn hạn chế; thiên tai, lũ lụt vẫn là những tiềm ẩn lớn tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân Quảng Bình.
2. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong các tháng còn lại của năm 2012 và chuẩn bị tốt các điều kiện cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, Tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số việc sau:
a) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh gắn với hỗ trợ thị trường; tăng cường quản lý thị trường, giá cả, không để xảy ra sốt giá, bảo đảm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu.
b) Thực hiện các giải pháp phù hợp để khai thác, phát huy lợi thế về vị trí địa lý, giao thông, bờ biển dài, rừng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thắng cảnh du lịch để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng cường công tác quảng bá du lịch để phát huy lợi thế về thắng cảnh du lịch của Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng; nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút đầu tư và khách du lịch gắn với điểm nhấn quan trọng của thương hiệu du lịch Quảng Bình.
c) Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động, nhất là lao động trong nông nghiệp sang khu vực du lịch, dịch vụ; ưu tiên tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng ven biển; sắp xếp, bố trí lại dân cư; quy hoạch vùng nguyên liệu, kết hợp xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến tại khu vực nông thôn.
d) Tiếp tục phát huy vai trò, nhận thức của người dân và những kết quả đạt được về công tác quản lý, chăm sóc, bảo vệ, phát triển rừng gắn với bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
3. Về một số đề nghị của Tỉnh
a) Về vốn đầu tư cầu Nhật Lệ 2: Tỉnh chủ động khai thác quỹ đất và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 670/TTg-KTTH ngày 27 tháng 4 năm 2011 về cơ chế hỗ trợ đầu tư tuyến đường ven biển và khả năng ngân sách Trung ương báo cáo và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về nguồn và mức hỗ trợ từ kế hoạch năm 2013 cho Tỉnh để thực hiện.
b) Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn trong kế hoạch năm 2013 để Quảng Bình có nguồn vốn hoàn trả số tiền 14,568 tỷ đồng đã ứng chi trả cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp quốc lộ 1A (đoạn qua thành phố Đồng Hới).
Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý cụ thể kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án Nhiệt điện Quảng Trạch I, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Về vốn đầu tư nâng cấp 2 tuyến đường ngang (nối đường Hồ Chí Minh để phân luồng cho quốc lộ 1A tránh ngập lũ): Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước xem xét, đề xuất và bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu đối với đường 561 và đường 569B, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Về chủ trương nạo vét luồng tàu ra vào các cửa sông: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Tỉnh nghiên cứu, tính toán lưu lượng vận tải, cỡ tàu, xác định thứ tự ưu tiên, trên cơ sở đó lập dự án và trình duyệt theo quy định.
đ) Về việc tỉnh Quảng Bình tham gia dự án “Thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông” từ nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng ADB: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh lập dự án cụ thể, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
e) Về việc xây dựng, nâng cấp, cải tạo đê, kè chống sạt lở cửa sông và phía Tả sông Nhật Lệ; phía Hữu sông Lũy Thầy; xử lý ngập lụt tại Tân Hóa: Tỉnh sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn các công trình cấp thiết để triển khai thực hiện theo quy định tại Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
g) Về bố trí vốn thực hiện Đề án thí điểm phát triển bền vững kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và phòng chống thiên tai cho 32 xã nghèo vùng ven biển tỉnh Quảng Bình theo Quyết định số 788/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu trong kế hoạch 2013-2015 cho Tỉnh thực hiện.
h) Về việc điều chỉnh quy hoạch rừng phòng hộ ven biển để có diện tích trồng bông nguyên liệu theo công nghệ Israel: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Tỉnh và Tập đoàn Dệt may Việt Nam làm rõ sự cần thiết, tính khả thi của dự án để thực hiện thí điểm với diện tích khoảng 50 - 100 ha, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
i) Về việc điều chỉnh quy hoạch nguyên liệu sản xuất xi măng sang vật liệu xây dựng thông thường: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Xây dựng làm việc với Tỉnh để rà soát, thống nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
k) Về dự án khai thác, chế biến khoáng sản Titan phân tán nhỏ lẻ tại huyện Lệ Thủy: Thực hiện theo đúng chủ trương của Chính phủ về tổ chức khai thác, tận thu để bảo vệ quy hoạch và môi trường.
l) Về việc đầu tư bổ sung các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn phòng chống lụt bão: Đồng ý về chủ trương, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo triển khai thực hiện sớm để bảo đảm phục vụ công tác dự báo kịp thời, chính xác.
m) Về hỗ trợ kinh phí thực hiện các dự án thu gom, xử lý rác thải và chất thải: Tỉnh căn cứ Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010; số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện các thủ tục theo đúng quy trình, quy định; giao Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Tỉnh lập dự án đầu tư theo hướng xã hội hóa để thực hiện.
Về các dự án nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý chất thải Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình; xử lý ô nhiễm môi trường điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật kho Nam Long và kho Hồng Kỳ: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất nguồn và mức vốn hỗ trợ cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
n) Về việc đầu tư hệ thống tín hiệu dẫn đường bay tại Cảng hàng không Đồng Hới: Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Tổng công ty cảng Hàng không khẩn trương triển khai để bảo đảm an toàn hàng không theo quy định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 58-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 04/02/2021
Nghị quyết 13/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2018 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 11/05/2012
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Quyết định 788/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giảm nghèo và phòng chống thiên tai xã vùng bãi ngang, cồn bãi, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2011 - 2015 Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 28/05/2011
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-TTg Ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, biển Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 1946/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 28/10/2010
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2010 phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 1946/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 26/11/2009 | Cập nhật: 02/12/2009
Nghị quyết số 13/NQ-CP về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 14/04/2009
Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 06/05/2008