Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch nâng cao chất lượng và quản lý đội tàu du lịch hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long năm 2020
Số hiệu: | 998/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Lê Quang Tùng |
Ngày ban hành: | 01/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 998/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 4 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17/6/2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 4/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 756/TTr-SGTVT ngày 02/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch nâng cao chất lượng và quản lý đội tàu du lịch hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long (Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; các quy định trước đây trái với quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Công an Tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy Tỉnh, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Quảng Yên, các tổ chức, chủ doanh nghiệp, cá nhân có tàu hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ ĐỘI TÀU DU LỊCH HOẠT ĐỘNG TRÊN VỊNH HẠ LONG, VỊNH BÁI TỬ LONG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 01/4/2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Hiện nay trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long (sau đây gọi tắt là Vịnh) có 533 tàu được cấp phép hoạt động du lịch, trong đó có 331 tàu tham quan với tổng số ghế là 15.619 ghế và 202 tàu lưu trú với tổng số giường là 4.159; tổng công suất vận chuyển hiện tại là 4,3 triệu lượt khách/năm, vượt quá cao so với nhu cầu vận chuyển khách thực tế (năm 2015, số lượng khách du lịch tham quan trên Vịnh là 2,5 triệu lượt).
Hoạt động của đội tàu du lịch trong thời gian qua đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển du lịch trên Vịnh và cũng đã có quan tâm trong công tác chỉnh trang, đổi mới thiết kế hình thức tàu, các loại hình dịch vụ và phục vụ du khách chất lượng ngày một nâng cao, tốt hơn; tuy nhiên trước yêu cầu đòi hỏi từ thực tiễn hiện nay đã bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại cụ thể như sau:
(1) Số lượng tàu từ trước đến nay tăng nhanh, chủ yếu là tự phát, chưa có quy hoạch, kế hoạch cụ thể để phát triển đội tàu; do vậy số lượng tàu hiện nay quá lớn, phương thức điều hành vận tải chưa hợp lý dẫn đến hiệu suất khai thác thấp (hệ số lấp đầy đối với tàu tham quan là 42%, tàu lưu trú là 76%), gây lãng phí nguồn lực xã hội. Công tác quản lý thuế còn thất thoát, hoạt động tàu gia tăng ô nhiễm môi trường Vịnh; nguy cơ rất cao mất an toàn giao thông đường thủy; khó khăn trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của đội tàu; đã xảy ra cạnh tranh, kinh doanh không lành mạnh trong đội tàu du lịch.
(2) Đa phần tàu đang hoạt động là vỏ gỗ (chiếm 81%), số lượng tàu nhỏ nhiều (tàu có công suất dưới 100CV chiếm 46%), thiết kế tàu theo kinh nghiệm dân gian chưa đẹp, chưa tiện lợi, chưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, đặc biệt là các tàu hoạt động trong khu vực Vịnh chịu ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện thủy hải văn đặc trưng của khu vực ven biển, có luồng hàng hải giao cắt nên còn tiềm ẩn rất lớn nguy cơ mất an toàn; điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của du khách chưa đảm bảo.
(3) Hoạt động phục vụ khách ngủ đêm trên Vịnh (lưu trú) là loại hình dịch vụ có tính đặc thù của Tỉnh; tính rủi ro rất cao trong điều kiện thời tiết ngày càng có những diễn biến bất thường, cực đoan; hiện nay chưa có quy định trong các văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương và không đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách du lịch (rất khó khăn trong quản lý, đảm bảo an ninh trật tự ban đêm; nguy cơ xảy ra cháy, chìm tàu không được phát hiện kịp thời rất cao; khó khăn trong công tác cứu hộ, cứu nạn kịp thời khi xảy ra cháy, chìm tàu trong đêm ngoài điểm lưu trú...).
(4) Trong công tác quản lý nhà nước bộc lộ những hạn chế, yếu kém không theo kịp với yêu cầu thực tiễn như: Công tác kiểm soát toàn diện việc hoạt động của đội tàu; trong quản lý chất lượng đóng tàu; trong việc kiểm soát cung cấp các dịch vụ; công tác an toàn; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; năng lực của thuyền trưởng, thuyền viên; quản lý, điều hành du khách lên xuống tàu...
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, ước tính lượng khách du lịch đến với Vịnh đến năm 2020 là 4,8 triệu lượt; nhằm phục vụ an toàn cao nhất với chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách du lịch thăm Vịnh; Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch “Nâng cao chất lượng và quản lý đội tàu hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long đến năm 2020” với các nội dung như sau:
- Tập trung nâng cao chất lượng đội tàu hoạt động du lịch trên Vịnh về hình thức thiết kế, chất lượng dịch vụ, điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn và đáp ứng chất lượng dịch vụ tốt cho khách du lịch, đồng thời góp phần bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.
- Chấn chỉnh và nâng cao chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động tàu hoạt động du lịch trên Vịnh hiệu lực, hiệu quả theo hướng nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có tàu hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên Vịnh ổn định và hiệu quả.
a) Có kế hoạch hàng năm giảm dần số lượng tàu du lịch hiện tại phù hợp với nhu cầu thực tiễn phục vụ khách đến Quảng Ninh có nhu cầu thăm Vịnh, nhằm tăng hiệu suất khai thác tàu và góp phần bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bảo vệ môi trường Vịnh.
b) Kiên quyết không được tăng số lượng tàu lưu trú hiện tại và từng bước giảm số lượng tàu lưu trú theo lộ trình, tiến tới chấm dứt hoạt động tàu lưu trú trên Vịnh;
c) Dần thay thế, tiến tới xóa bỏ các tàu vỏ gỗ đang hoạt động vận chuyển khách bằng tàu vỏ thép (hoặc vật liệu tương đương) với tiêu chí tàu đóng mới phải hiện đại, mẫu mã đẹp, phù hợp với cảnh quan Vịnh, theo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật cao, chất lượng dịch vụ cơ bản đạt chuẩn quốc tế.
d) Kiểm soát chặt chẽ hình thức thiết kế, chất lượng tàu được đóng mới và hoạt động đón, trả và phục vụ khách du lịch; áp dụng mô hình quản lý khai thác tàu tập trung đón khách để nâng cao hiệu suất khai thác tàu, tăng hiệu quả đầu tư và kinh doanh của chủ tàu.
đ) Hàng năm có kế hoạch đầu tư, nâng cấp các cảng, bến, tuyến, điểm tham quan đồng bộ với lộ trình nâng cao chất lượng đội tàu du lịch.
e) Quản lý chặt chẽ công tác đăng ký, khai và nộp thuế; động viên khen thưởng những tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế Nhà nước; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm luật thuế, phí.
III. Nội dung, giải pháp thực hiện đến năm 2020.
1. Nâng cao chất lượng đội tàu du lịch.
a. Xây dựng kế hoạch, lộ trình giảm dần số lượng tàu hoạt động vận chuyển khách du lịch tham quan, lưu trú trên Vịnh có chất lượng hạn chế chuyển sang hoạt động dịch vụ khác và không được vận chuyển khách tham quan, lưu trú trên Vịnh. Tàu hoạt động trên Vịnh có tính đặc thù cao với tính chất là vận chuyển khách tham quan và khách lưu trú; do vậy thời hạn hoạt động tàu vận chuyển tham quan và lưu trú trên Vịnh theo quy định của Tỉnh.
b. Đóng mới tàu du lịch.
Hàng năm, trên cơ sở các tàu (tham quan và lưu trú) hết niên hạn sử dụng, cho phép đóng mới tàu tham quan thay thế trên nguyên tắc:
1- Tàu đóng mới theo mẫu thiết kế thống nhất được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2- Mẫu tàu được thiết kế theo tiêu chí quy định, đạt tiêu chuẩn cao về an toàn kỹ thuật, đảm bảo thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và các điều kiện để đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch; tải trọng tàu từ 60 ghế trở lên; kích thước, mớn nước tàu phù hợp khả năng đáp ứng của luồng tuyến, cảng bến; kết cấu tàu tiện lợi cho khách du lịch lên, xuống, sinh hoạt trên tàu.
3- Tổng số ghế của tàu tham quan đóng mới bằng 50% tổng số ghế, giường của tàu hết niên hạn sử dụng hàng năm.
4- Tổ chức lựa chọn và cấp quyền đóng mới tàu tham quan (xây dựng quy định cụ thể riêng, có tiêu chí ưu tiên đối với các chủ tàu hết niên hạn sử dụng trong năm).
5- Không đóng mới tàu lưu trú.
- Khuyến khích chủ các tàu đến 2020 chưa hết niên hạn sử dụng, đăng ký đóng mới thay thế trong giai đoạn đến 2020 (theo quy định giảm 50% số ghế, giường) để được hưởng ưu đãi trong lựa chọn cấp quyền đóng mới tàu tham quan.
Căn cứ vào niên hạn sử dụng tàu trên Vịnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành danh mục số tàu, số ghế, giường giảm và số ghế đóng thay thế trong giai đoạn 2016 - 2020. Hàng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố số lượng và cỡ tàu đóng mới đảm bảo thực hiện đầy đủ theo mục tiêu của Kế hoạch này.
2. Nâng cao hiệu suất khai thác tàu.
- Tăng hệ số lấp đầy khách cho tàu tham quan thông qua việc tổ chức Phương án tổ chức điều hành, sắp xếp tàu du lịch đón khách tại các cảng, bến (có Phương án cụ thể riêng). Qua đó các tàu du lịch sẽ được quản lý tập trung, sắp xếp đón trả khách đảm bảo tối ưu công suất vận chuyển của tàu, tăng hiệu quả đầu tư và kinh doanh của các chủ tàu.
(Tăng hệ số lấp đầy của tàu tham quan từ 42% tới 75% ngày thường và 90%-100% ngày cao điểm, duy trì hệ số lấp đầy của tàu lưu trú là 76%).
- Thông qua Phương án, kiểm soát chặt chẽ hoạt động đón, trả và phục vụ khách du lịch; tiếp nhận phản hồi về điều kiện an toàn và chất lượng phục vụ của tàu du lịch để kịp thời chấn chỉnh; triệt tiêu tình trạng cạnh tranh, kinh doanh không lành mạnh của các chủ tàu.
- Thành lập Trung tâm điều hành tàu và phục vụ khách du lịch đi tham quan trên Vịnh.
4. Đầu tư cảng, bến, luồng phục vụ tàu du lịch.
- Các cảng, bến trên đất liền: Tập trung đầu tư, sửa chữa nâng cấp các cảng, bến chính là Cảng tàu khách quốc tế Tuần Châu; Cảng tàu khách du lịch quốc tế Hòn Gai; Bến khách Hòn Gai (bến thủy nội địa); Cảng khách du lịch Cọc 3 (thay thế Bến khách Hòn Gai).
- Các bến cập tàu đón trả khách trên Vịnh: Đầu tư nạo vét luồng vào, nâng cấp bến. Trước mắt giữ nguyên theo quy mô như hiện nay và phát triển thêm khi có nhu cầu hoặc hình thành thêm tuyến, điểm tham quan mới; đồng thời tiến hành rà soát để đầu tư hiện đại, phù hợp với công suất tàu để đón được các tàu lớn. Khi nhu cầu tăng cao sẽ xem xét bổ sung một số cảng ở khu vực Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Quảng Yên... để phục vụ các tuyến du lịch mới mở thêm.
- Duy trì cấp luồng đường thủy nội địa hiện tại, hoàn thiện hệ thống báo hiệu; rà soát đầu tư mở mới, nâng cấp theo Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Quảng Ninh.
5. Nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương và địa phương về quản lý hoạt động của tàu du lịch; tăng cường thanh tra giám sát, kiểm soát công tác đóng mới, đăng ký, đăng kiểm, cấp phép hoạt động tàu du lịch.
- Kiểm soát chặt chẽ số lượng và chất lượng đội tàu du lịch hoạt động trên Vịnh trong việc giảm số lượng tàu theo niên hạn và đóng mới thay thế tàu chất lượng cao hàng năm theo Kế hoạch này; đảm bảo thực hiện đúng lộ trình thay thế, tiến tới xóa bỏ các tàu vỏ gỗ, lộ trình khống chế, giảm dần và tiến tới chấm dứt hoạt động tàu lưu trú đêm.
- Xây dựng quy định cụ thể về lựa chọn và cấp quyền đóng mới tàu tham quan (có tiêu chí ưu tiên đối với các chủ tàu hết niên hạn sử dụng trong năm); xây dựng tiêu chí ưu tiên lựa chọn và cấp quyền đóng mới bổ sung tàu tham quan đối với tàu vỏ gỗ (có tàu vỏ gỗ niên hạn hoạt động tới sau năm 2020) đăng ký giảm trước thời hạn (tỷ lệ 50%); tổ chức lựa chọn và cấp quyền đóng mới tàu tham quan theo mẫu thiết kế được duyệt;
- Xây dựng Phương án tổ chức điều hành, sắp xếp tàu du lịch đón khách tại các cảng, bến và triển khai áp dụng; thông qua Phương án, các tàu du lịch được quản lý, điều hành tập trung, sắp xếp đón khách và xuất bến theo thứ tự đạt hệ số lấp đầy tối ưu, tăng hiệu suất khai thác của tàu du lịch lên mức hợp lý.
- Áp dụng Phương án tổ chức điều hành, sắp xếp tàu du lịch đón khách tại các cảng, bến; Thành lập và triển khai áp dụng Trung tâm điều hành tàu du lịch:
+ Trung tâm là đầu mối để khách du lịch liên hệ sử dụng dịch vụ thăm Vịnh và phản ánh chất lượng dịch vụ; là nơi bán vé tập trung cho tất cả khách tham quan, lưu trú (giá vé bao gồm đủ các chi phí dịch vụ thăm Vịnh và các khoản thuế, phí theo quy định); là nơi điều hành hoạt động vận chuyển khách của đội tàu du lịch trên Vịnh.
+ Trung tâm hoạt động trên nguyên tắc điều hành tàu đón khách đảm bảo công khai, minh bạch, quản lý chặt chẽ hoạt động của toàn bộ tàu du lịch nhằm đảm bảo hiệu suất khai thác của tàu, đón tiếp và phục vụ chu đáo, văn minh, lịch sự toàn bộ khách du lịch đến với Vịnh; chấm dứt sự cạnh tranh, kinh doanh không lành mạnh của tàu và kiểm soát nguồn thu ngân sách nhà nước.
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì:
- Kiểm soát số lượng và chất lượng đội tàu du lịch: Quản lý chất lượng kỹ thuật, dịch vụ, niên hạn hoạt động của đội tàu du lịch hiện có; kiểm soát việc giảm số lượng tàu theo niên hạn hoạt động.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tổ chức lựa chọn mẫu thiết kế tàu, lấy ý kiến của các chuyên gia, các chủ tàu du lịch có kinh nghiệm để thống nhất chọn mẫu thiết kế tàu áp dụng chung, trên nguyên tắc phải đảm bảo thẩm mỹ, điều kiện an toàn kỹ thuật cao và khai thác hiệu quả nhất trọng tải tàu trong từng thời điểm; hoàn thành trong quý II/2016.
- Thực hiện giám sát, kiểm soát công tác đóng mới, đăng ký, đăng kiểm, cấp phép hoạt động cho các tàu đóng mới bổ sung hàng năm theo Kế hoạch.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công nhiệm vụ cho các cơ quan tham gia quản lý tàu; chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng quy trình, tiêu chí lựa chọn và cấp quyền đóng mới bổ sung tàu tham quan; hoàn thành và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh trong quý II/2016.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng tiêu chí ưu tiên lựa chọn và cấp quyền đóng mới bổ sung tàu tham quan đối với các chủ tàu (có tàu vỏ gỗ niên hạn hoạt động tới sau năm 2020) đăng ký giảm tàu vỏ gỗ trước thời hạn; hoàn thành trong quý II/2016.
- Xây dựng và triển khai ngay Phương án tổ chức điều hành, sắp xếp tàu du lịch đón khách tại các cảng, bến đối với các tàu không có hợp đồng đoàn khách (tàu lẻ) trong tháng 3/2016.
- Xây dựng phương án thành lập Trung tâm điều hành tàu du lịch, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt hoạt động từ ngày 01/5/2016.
- Chỉ đạo Cơ quan Cảng vụ không cấp phép rời cảng, bến đối với các tàu không đảm bảo các quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tham mưu công tác đầu tư mới, nâng cấp các cảng, bến trên đất liền và luồng đường thủy nội địa phục vụ phát triển du lịch và phù hợp với đội tàu du lịch.
3. Sở Tài chính chủ trì:
- Tham mưu ban hành giá vé tại Trung tâm điều hành tàu du lịch, giá vé bao gồm đủ các chi phí của các doanh nghiệp tham gia phục vụ tham quan Vịnh và các khoản thuế, phí theo quy định.
- Chủ trì xây dựng các khoản thu thuế, phí, lệ phí... theo quy định.
4. Cục Thuế chủ trì:
- Hướng dẫn, đôn đốc các chủ tàu tuân thủ các quy định về đăng ký thuế, khai và nộp thuế, phí, lệ phí... theo đúng các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành.
5. Các Sở, ban, ngành, địa phương, Chi hội tàu du lịch Hạ Long và các chủ tàu:
- Ủy ban nhân dân các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn và các địa phương liên quan chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý nhà nước đối với các tàu hoạt động du lịch trên địa bàn.
- Chi hội tàu du lịch Hạ Long tuyên tuyền tới các chủ tàu về chủ trương tại Kế hoạch này để tuân thủ; tổng hợp các nguyện vọng chính đáng của các chủ tàu để gửi tới các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, giải quyết.
- Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, các chủ tàu nắm vững các nội dung quy định tại Kế hoạch này để thực hiện nghiêm túc nhằm nâng cao chất lượng và công tác quản lý nhà nước đối với đội tàu du lịch trên Vịnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề mới, chưa phù hợp với thực tiễn và yêu cầu quản lý thì Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm tổng hợp đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế đáp ứng với yêu cầu quản lý để nâng cao chất lượng đội tàu hoạt động du lịch./.
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực lao động thương binh và xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Lãnh sự - Việt kiều thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/05/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 19/04/2019 | Cập nhật: 25/05/2019
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/08/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 06/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 13/07/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 11/08/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 3438/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/08/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính Ban hành: 01/08/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng Nai Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 1418/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Đề cương và dự toán Đề án Xây dựng khung kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 18/08/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 2622/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 08/01/2014
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổ chức điều tra, khảo sát và xây dựng Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2007 về Quy trình rà soát, thống kê, thẩm định, tổng hợp và in, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế hàng năm cho trường hợp được hưởng khám, chữa bệnh theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2007 đính chính Quyết định 30/2007/QĐ-UBND điều chỉnh và giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013