Quyết định 984/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ở trong nước đối với nhân lực ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 984/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Đoàn Tấn Bửu |
Ngày ban hành: | 22/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Giáo dục, đào tạo, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 984/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 22 tháng 8 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Khuyến khích đào tạo và phát triển nhân lực y tế các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh giai đoạn 2013 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 116/2013/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định hỗ trợ học phí đào tạo cho viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Y tế;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 72/TTr-SYT ngày 22 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 76/QĐ-UBND-HC ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN Ở TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, hình thức, tiêu chuẩn, điều kiện và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp.
2. Quy chế này áp dụng đối với viên chức ở các đơn vị sự nghiệp ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp đang làm việc đúng chuyên ngành đã được đào tạo; học sinh phổ thông đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển đào tạo hợp đồng theo địa chỉ sử dụng hệ chính qui và học sinh phổ thông trúng tuyển đại học chính quy chấp nhận đào tạo hợp đồng theo địa chỉ sử dụng.
Điều 2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo hệ liên thông và hệ vừa làm vừa học: Là đào tạo trình độ đại học y, dược đối với viên chức có trình độ cao đẳng, trung cấp được cử đi dự thi theo đúng chuyên ngành và đủ điểm đỗ chính thức theo quy định của các cơ sở đào tạo.
2. Đào tạo hệ liên thông và đào tạo vừa làm vừa học theo địa chỉ sử dụng: Là viên chức được cử đi dự thi nhưng không đủ điểm đỗ chính thức mà đạt điểm xét tuyển đào tạo theo địa chỉ sử dụng theo quy định của các cơ sở đào tạo.
3. Đào tạo theo địa chỉ sử dụng hệ chính qui: Là chọn các em học sinh phổ thông dự thi vào các cơ sở đào tạo đại học y, dược nhưng không đủ điểm đỗ chính thức mà đạt điểm xét tuyển đào tạo theo địa chỉ sử dụng theo quy định của các cơ sở đào tạo.
4. Đào tạo sau đại học đối với viên chức có trình độ đại học được cử đi dự thi chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ và tiến sĩ.
5. Bồi dưỡng từ 3 tháng trở lên gồm: Học định hướng, sơ bộ chuyên khoa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do các cơ sở đào tạo chiêu sinh.
Điều 3. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước.
Điều 4. Tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo hệ liên thông và hệ vừa làm vừa học trình độ đại học từ trình độ cao đẳng, trung cấp:
a) Đang làm việc đúng chuyên ngành đã được đào tạo; đáp ứng yêu cầu theo quy hoạch đào tạo nhân lực của đơn vị và địa phương;
b) Tuổi đời không quá 40 đối với nam và nữ, có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành;
c) Phải đủ điều kiện thâm niên công tác chuyên môn theo qui định;
d) Thâm niên chuyên môn là thời gian làm việc đúng chuyên ngành đã được đào tạo sau khi tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng, tính từ khi có quyết định tuyển dụng viên chức của cấp có thẩm quyền;
đ) Mốc thời gian để tính thâm niên chuyên môn theo quy định của cơ sở đào tạo;
e) Thâm niên chuyên môn do cơ sở đào tạo quy định và ưu tiên cho những ứng viên có thâm niên công tác.
2. Đào tạo trình độ sau đại học:
a) Đã tốt nghiệp đại học y, dược và đang làm việc đúng chuyên ngành đã được đào tạo;
b) Đáp ứng yêu cầu theo quy hoạch đào tạo nhân lực của đơn vị và địa phương;
c) Tuổi đời không quá 40 đối với nam và nữ; có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành;
d) Phải đủ các điều kiện thâm niên công tác chuyên môn theo qui định.
3. Đào tạo, bồi dưỡng từ 3 tháng trở lên: Đang làm việc đúng chuyên ngành đã được đào tạo và nhu cầu của đơn vị:
a) Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải có lý lịch bản thân và gia đình rõ ràng, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, có phẩm chất đạo đức tốt;
b) Chấp hành đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; những người không đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
XÉT CHỌN CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế khi nhận được thông báo tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, căn cứ quy hoạch viên chức và kế hoạch đào tạo viên chức hàng năm của đơn vị, lập danh sách cử viên chức đi dự thi, gửi Sở Y tế. Sở Y tế không xét những trường hợp không có tên trong quy hoạch viên chức và kế hoạch đào tạo của đơn vị.
Điều 7. Hội đồng xét chọn đào tạo, bồi dưỡng
1. Thành phần Hội đồng xét chọn đào tạo, bồi dưỡng (gọi tắt là Hội đồng), gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Y tế được Giám đốc Sở Y tế ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Y tế;
c) Ủy viên Thường trực là Trưởng hoặc Phó trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ Sở Y tế;
d) Các Ủy viên do Giám đốc Sở Y tế quyết định.
2. Sở Y tế xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng xét chọn đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 8. Nguyên tắc xét chọn đào tạo, bồi dưỡng
1. Đúng đối tượng, đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Quy chế này.
2. Đảm bảo các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của cơ sở đào tạo.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn, chức danh, vị trí công tác, phẩm chất đạo đức của cá nhân cử đi đào tạo và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đơn vị.
4. Các đơn vị phải có quy hoạch viên chức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải bảo đảm công khai, minh bạch.
1. Sau khi được Hội đồng thống nhất cử dự thi, cử đi học:
a) Sở Y tế ra quyết định cử dự thi đối với các viên chức có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định cử viên chức đi học căn cứ trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế;
c) Sở Y tế có trách nhiệm lập danh sách cử dự thi, cử đi học, gửi các cơ sở đào tạo cùng với hồ sơ đăng ký dự tuyển đúng thời gian do cơ sở đào tạo quy định.
2. Đối với viên chức không có trong quy hoạch, nếu có nguyện vọng học nâng cao trình độ thì tự ôn thi, nếu thi đỗ thì tự lực về chi phí trong quá trình học tập. Sở Y tế sẽ quyết định cử viên chức đi học và sau khi tốt nghiệp phải trở về đơn vị cử đi học công tác.
Điều 10. Điểm xét tuyển đối với trình độ đại học hệ đào tạo hợp đồng theo địa chỉ sử dụng
1. Hội đồng chỉ xét chọn những viên chức và học sinh có tên trong danh sách tham dự kỳ thi tuyển sinh chung với các thí sinh diện thi tuyển, đạt điểm chuẩn riêng cho từng đối tượng do cơ sở đào tạo thông báo về Sở Y tế.
2. Đối với học sinh phổ thông trúng tuyển theo địa chỉ sử dụng trình độ đại học hệ chính qui, chỉ xét chọn cử đi học các ngành Y và Dược sĩ:
a) Hội đồng chỉ xét chọn các thí sinh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đồng Tháp và đạt điểm theo thứ tự từ cao xuống thấp, cho đến mức điểm gần đủ chỉ tiêu do cơ sở đào tạo giao. Số chỉ tiêu còn lại, Hội đồng sẽ xét chọn các thí sinh có hộ khẩu thường trú ở các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh chưa có đối tượng trong danh sách vừa xét có số điểm cao nhất ở từng đơn vị; những trường hợp đồng điểm, Hội đồng xét chọn có ưu tiên cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, gia đình chính sách, có số điểm thi tốt nghiệp phổ thông cao hơn.
b) Điểm xét tuyển đối với học sinh phổ thông cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng đảm bảo không thấp hơn tối đa 02 điểm so với điểm chuẩn trúng tuyển chính thức của cơ sở đào tạo. Riêng đối với chuyên ngành hiếm do Hội đồng Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực tỉnh xem xét, quyết định.
c) Nếu học sinh phổ thông không được xét trúng tuyển theo địa chỉ sử dụng nhưng có điểm trúng tuyển dưới 02 điểm so với điểm chuẩn trúng tuyển chính thức của cơ sở đào tạo và cần sự giới thiệu của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế hỗ trợ thủ tục (ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi phí đào tạo) và sau khi tốt nghiệp sinh viên tự tìm việc làm.
3. Đối với viên chức trúng tuyển hệ liên thông: Hội đồng xét chọn theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu do cơ sở đào tạo giao và đồng ý điều động về các đơn vị đang có nhu cầu trước khi đi học.
4. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng, Sở Y tế trình Hội đồng Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực tỉnh xem xét thống nhất và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi học.
5. Căn cứ vào quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế ký hợp đồng trách nhiệm với học viên và gia đình đối với hệ chính qui, tiến hành làm cam kết đối với hệ liên thông.
6. Sở Y tế trực tiếp ký hợp đồng đào tạo theo địa chỉ sử dụng với các cơ sở đào tạo.
1. Đối với đối tượng phải chuẩn hóa từ trung cấp lên cao đẳng theo quy định của Liên bộ Bộ Y tế và Bộ Nội vụ. Đơn vị quản lý viên chức có kế hoạch hàng năm, Sở Y tế ra quyết định cử đi học, chi phí đào tạo do đơn vị hoặc cá nhân chi trả.
2. Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định cử đi bồi dưỡng sẽ do ngân sách tỉnh chi trả các khoản chi phí liên quan theo đúng quy định của Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC VÀ HỌC SINH ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 13. Trách nhiệm của viên chức và học sinh được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Thực hiện kế hoạch học tập, chương trình học tập và nghiên cứu khoa học trong thời gian quy định của cơ sở đào tạo.
2. Trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học.
3. Chấp hành nội quy, quy định của cơ sở đào tạo.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Chấp hành sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp.
6. Thực hiện những nội dung đã cam kết với cơ quan có thẩm quyền trước khi được cử đi đào tạo.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền lợi của viên chức và học sinh được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với viên chức ngành Y tế được cử đi học đại học: Trong thời gian học tập được hưởng nguyên lương và được tính thâm niên nâng bậc lương, khen thưởng và các chế độ khác theo quy định.
2. Sau khi tốt nghiệp đại học:
a) Được bố trí, sử dụng đúng ngành nghề đào tạo và được tạo các điều kiện cần thiết để phát huy năng lực, sở trường phù hợp với điều kiện của cơ quan; được tạo điều kiện thuận lợi trong công tác nghiên cứu khoa học;
b) Được tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng trình độ cao hơn và được cử tham dự các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ;
c) Đối với sinh viên hệ chính qui đào tạo theo địa chỉ, tốt nghiệp từ loại khá trở lên được tiếp tục dự thi nội trú, chuyên khoa cấp I (hoặc dự thi cao học nếu đủ điều kiện dự tuyển theo quy định của cơ sở đào tạo).
d) Đối với sinh viên hệ chính qui đào tạo theo địa chỉ, tốt nghiệp từ loại khá trở lên và điểm trung bình từ 7,0 điểm trở lên là điều kiện để Sở Y tế xem xét, quyết định phân công đơn vị công tác tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh.
3. Đối với đào tạo sau đại học: Được hưởng quyền lợi như đào tạo đại học, ngoài ra được ưu tiên tuyển chọn bổ sung quy hoạch viên chức, được xem xét bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo quy định từ các nguồn tài trợ, cơ quan cử đi học, ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 15. Hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với học sinh phổ thông trúng tuyển đại học hệ chính qui ngành Y đa khoa thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí. Học sinh và gia đình ký cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở về phục vụ tại tỉnh gấp đôi thời gian đào tạo và phải chấp hành sự phân công của Sở Y tế.
2. Đối với học sinh phổ thông đào tạo trình độ đại học hệ chính qui theo địa chỉ sử dụng:
a) Đối với thí sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí theo hợp đồng giữa Sở Y tế và cơ sở đào tạo. Học sinh và gia đình ký cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở về phục vụ tại tỉnh gấp đôi thời gian đào tạo và phải chấp hành sự phân công của Sở Y tế.
b) Đối với thí sinh không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Gia đình và học sinh tự túc học phí, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ hỗ trợ các thủ tục nhập học theo quy định của cơ sở đào tạo. Học sinh và gia đình ký cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở về phục vụ tại tỉnh bằng thời gian đào tạo và phải chấp hành sự phân công của Sở Y tế.
c) Đối với thí sinh trúng tuyển chuyên ngành hiếm (Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh): Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí theo hợp đồng giữa Sở Y tế và cơ sở đào tạo. Học sinh và gia đình ký cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở về phục vụ tại tỉnh gấp đôi thời gian đào tạo và phải chấp hành sự phân công của Sở Y tế.
Trường hợp gia đình và học sinh tự túc học phí, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ hỗ trợ các thủ tục nhập học theo quy định của cơ sở đào tạo. Học sinh và gia đình ký cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở về phục vụ tại tỉnh bằng thời gian đào tạo và phải chấp hành sự phân công của Sở Y tế.
3. Đào tạo trình độ đại học:
a) Viên chức đang công tác tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế được cử đi đào tạo liên thông đại học được hỗ trợ 70% học phí, 30% học phí còn lại và các khoản chi phí khác do đơn vị sự nghiệp sử dụng viên chức và cá nhân chi trả.
b) Không hỗ trợ học phí và các khoản chi phí khác đối với các trường hợp được cử đi đào tạo từ năm học 2013 - 2014 ngành Dược; tiếp tục hỗ trợ học phí và các khoản chi phí khác đối với các trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo ngành Dược trước năm học 2013 - 2014 đến khi kết thúc khóa đào tạo.
4. Đào tạo sau đại học (kể cả chuyên khoa I, chuyên II): Viên chức đang công tác tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế được cử đi đào tạo sau đại học được hỗ trợ 50% học phí, 50% học phí còn lại và các khoản chi phí khác do đơn vị hoặc cá nhân chi trả.
5. Đối với sinh viên ở các huyện biên giới được xét tuyển thẳng vào Trường để học ngành y đa khoa được áp dụng tương tự như khoản 2 Điều này kể từ khi vào học chính thức y đa khoa.
6. Danh sách các cơ sở đào tạo được hỗ trợ học phí (Phụ lục kèm theo).
Điều 16. Trách nhiệm của đơn vị có viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo viên chức thuộc phạm vi quản lý, lập và gửi danh sách cử đi đào tạo về Sở Y tế vào tháng 01 hàng năm.
2. Có công văn đề nghị Sở Y tế cử viên chức đi đào tạo theo thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo.
3. Tạo điều kiện để học viên thực hiện chế độ đào tạo theo quy định.
XỬ LÝ KỶ LUẬT, BỒI THƯỜNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI HỌC VIÊN VI PHẠM
Điều 17. Xử lý kỷ luật, bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với học viên vi phạm
1. Đối với trình độ đại học:
a) Người được cử đi đào tạo đại học hệ liên thông và vừa làm vừa học (đỗ chính thức hoặc đào tạo theo địa chỉ sử dụng), phải trở về phục vụ tại đơn vị cử đi học hoặc theo sự phân công của Sở Y tế theo nội dung đã cam kết, nếu không chấp hành theo quy định của nhà trường và của địa phương sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và không đồng ý cho bồi thường kinh phí đào tạo với mọi hình thức. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực Tỉnh xem xét, quyết định.
b) Người được cử đi đào tạo đại học hệ chính qui theo địa chỉ sử dụng ngành Y đa khoa, phải trở về phục vụ tại tỉnh theo sự phân công của Sở Y tế theo nội dung hợp đồng, nếu không chấp hành theo quy định của nhà trường và của địa phương sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và không đồng ý cho bồi thường kinh phí đào tạo với mọi hình thức. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực Tỉnh xem xét, quyết định.
c) Người được cử đi đào tạo đại học hệ chính qui theo địa chỉ sử dụng vi phạm bị kỷ luật của cơ sở đào tạo, bị buộc thôi học, tự ý bỏ học hoặc không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp thì phải chịu trách nhiệm bồi thường gấp 02 lần kinh phí đào tạo đã hỗ trợ.
Viên chức được cử đi đào tạo đại học hệ liên thông và vừa làm vừa học (đỗ chính thức hoặc đào tạo theo địa chỉ sử dụng) nếu tự ý bỏ học hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo hoặc không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp thì phải đền bù 100% kinh phí đào tạo đã hỗ trợ.
d) Kinh phí chỉ hỗ trợ cho người được cử đi đào tạo trong thời gian đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo, nếu bị lưu ban (kéo dài thời gian đào tạo) thì kinh phí thời gian học kéo dài do cá nhân và gia đình tự túc.
e) Người được cử đi đào tạo đại học hệ chính qui theo địa chỉ sử dụng ngành y, dược (trừ ngành Y đa khoa) sau khi tốt nghiệp nếu Sở Y tế chưa bố trí được đơn vị để phân công thì sinh viên phải tự tìm việc làm và phải hoàn trả kinh phí đào tạo bằng với mức kinh phí tỉnh đã hỗ trợ.
f) Người được cử đi đào tạo đại học hệ chính quy đào tạo theo địa chỉ sử dụng, sau tốt nghiệp trở về phục vụ tại tỉnh theo sự phân công của Sở Y tế. Nếu sau 18 tháng xin nghỉ việc để bồi thường. Nếu được Hội đồng Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực Tỉnh chấp thuận thì không tính khoản thời gian này vào thời gian thực hiện hợp đồng, nghĩa là nếu bồi thường sẽ không được trừ 18 tháng. Mức kinh phí bồi thường do Hội đồng Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực Tỉnh xem xét, quyết định.
2. Người được cử đi đào tạo trình độ sau đại học, phải trở về phục vụ tại đơn vị cử đi học hoặc theo sự phân công của Sở Y tế theo nội dung cam kết, nếu không chấp hành sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và không đồng ý cho bồi thường kinh phí đào tạo với mọi hình thức. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực Tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này, học viên sau khi tốt nghiệp có thời gian phục vụ cho tỉnh, nhưng chưa đủ thời gian theo cam kết thì phải bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo công thức như sau:
S = |
F |
x (T1 - T2) |
T1 |
Trong đó:
- S: Là chi phí bồi thường;
- F: Là tổng chi phí của khóa học;
- T1: Là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2: Là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
- Giao Sở Y tế triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
- Quy chế này áp dụng cho sinh viên và viên chức trúng tuyển từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.
- Trường hợp thí sinh được Hội đồng Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực Tỉnh chấp thuận cho bồi thường kinh phí đào tạo kể từ ngày quy chế này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy chế này để thực hiện.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình thi hành, nếu có vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐƯỢC HỖ TRỢ HỌC PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 984/QĐ-UBND-HC ngày 22/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Stt |
Cơ sở đào tạo |
Ghi chú |
1 |
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh |
|
2 |
Khoa Y - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh |
|
3 |
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch |
|
4 |
Trường Đại học Y dược Cần Thơ |
|
5 |
Trường Đại học Trà Vinh |
|
6 |
Trường Đại học Y tế công cộng |
|
Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 714/QĐ-TTg về phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 01/03/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Ban hành: 15/03/2018 | Cập nhật: 22/03/2018
Quyết định 76/QĐ-UBND-HC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ở trong nước đối với nhân lực ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 76/QĐ-UBND-HC năm 2017 phê duyệt kế hoạch đấu thầu công trình Cải tạo thành bờ hồ sen, đường đan Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 11/02/2017
Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Trung tâm hành động bom mìn quốc gia Việt Nam Ban hành: 04/03/2014 | Cập nhật: 06/03/2014
Nghị quyết 116/2013/NQ-HĐND về Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ mới, đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Nghị quyết 116/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 01/04/2014
Nghị quyết 116/2013/NQ-HĐND về lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cấp tỉnh; bổ sung cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 02/04/2014
Nghị quyết 116/2013/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2012 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 07/03/2014
Nghị quyết 116/2013/NQ-HĐND về mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho đơn vị tổ chức thu Phí chợ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 07/04/2014
Nghị quyết 116/2013/NQ-HĐND quy định hỗ trợ học phí đào tạo cho viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Y tế Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Khuyến khích đào tạo và phát triển nhân lực y tế chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh giai đoạn 2013-2020" Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020 Ban hành: 16/03/2012 | Cập nhật: 17/03/2012
Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2008 về nguồn vốn tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 29/03/2008
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 15/07/2006