Quyết định 950/QĐ-UBND năm 2016 Dự án “Hỗ trợ phát triển sản xuất, dịch vụ cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang giai đoạn 2016–2020”
Số hiệu: | 950/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 05/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 950/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên bộ Bộ Tài chính – Bộ Công Thương về hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch “Triển khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh An Giang.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 303/TTr-SCT ngày 04 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Dự án “Hỗ trợ phát triển sản xuất, dịch vụ cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020” (đính kèm Dự án).
Điều 2. Giao Sở Công thương chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố và sở, ban ngành có liên tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của dự án và đề xuất các cơ chế, chính sách thực hiện các mục tiêu, các chương trình đặc thù đối với sản xuất tiểu thủ công nghiệp của dân tộc Khmer và Chăm; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, DỊCH VỤ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER, CHĂM, GÓP PHẦN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER, CHĂM TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 950/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016)
1. Sự cần thiết của dự án
Trong giai đoạn 2005 - 2010, tỉnh An Giang đã phát huy lợi thế của cây lúa và con cá, cùng với các hoạt động kinh tế biên giới, dịch vụ và du lịch để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm. Tuy nhiên, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX (2010 - 2015) thì “Phát triển kinh tế chưa bền vững. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, thiếu đồng bộ... Công tác xóa đói giảm nghèo thiếu bền vững; nhiều chính sách hỗ trợ cho người nghèo còn nhỏ lẻ, dàn trải, chồng chéo”.
Đồng bào dân tộc Khmer, Chăm hiện nay cư trú chủ yếu ở khu vực nông thôn và lâu nay hoạt động kinh tế của họ vẫn theo tập quán sản xuất - kinh doanh truyền thống của mỗi cộng đồng. Nguồn thu nhập chính của đồng bào dân tộc Khmer nhờ vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), làm thuê, và làm một số nghề thủ công (làm đường thốt nốt, dệt vải, nấu rượu…). Còn nguồn thu nhập chính của đồng bào dân tộc Chăm nhờ vào buôn bán theo phương thức buôn bán lưu động, kết hợp đánh bắt cá trên sông rạch và làm một số nghề thủ công (may gia công, sản xuất lạp xưởng, thêu ren…).
Đồng bào dân tộc Khmer, Chăm vẫn còn là những “cộng đồng nghèo” và bà con chưa tận dụng được đầy đủ những lợi ích từ tăng trưởng kinh tế của tỉnh An Giang để chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm mới, tăng thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế hộ gia đình. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển sản xuất, buôn bán và làm dịch vụ ở nông thôn đã và đang đặt ra rất cấp thiết đối với các hộ gia đình Khmer, Chăm trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm của tỉnh.
Vì thế, cần tiếp tục hỗ trợ phát triển sản xuất, dịch vụ cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm phù hợp với khả năng phát triển sản xuất, buôn bán và làm dịch vụ của hộ gia đình, tập quán và trình độ phát triển của mỗi dân tộc. Trên cơ sở đó, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở khu vực nông thôn, miền núi và biên giới, vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng dự án
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính – Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch “Triển khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Yêu cầu
Quán triệt, triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển sản xuất và dịch vụ của đồng bào dân tộc Chăm, Khmer theo Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ.
Xây dựng các kế hoạch để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án.
Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự án.
Lồng ghép các nội dung hoạt động, chương trình hỗ trợ, các chính sách phát triển, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình - phát triển kinh tế xã hội khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của các ngành, các cấp với các nhiệm vụ của dự án này để triển khai thực hiện đạt hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
1. Quy mô và địa bàn dân cư của người dân tộc Chăm, Khmer:
Dân tộc Khmer có 18.512 hộ, với 91.138 người, chiếm tỷ lệ 75,54% so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 3,9% so tổng dân số toàn tỉnh; trong đó có 16.838 hộ với dân số khoảng 80.000 người (chiếm gần 92% tổng số dân tộc Khmer toàn tỉnh) sống tập trung ở 2 huyện miền núi: Tri Tôn và Tịnh Biên, số còn lại sống rải rác ở các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn. Hầu hết đồng bào dân tộc Khmer theo Phật giáo Nam tông, có mối quan hệ rộng rãi với đồng bào dân tộc Khmer các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và người Khmer ở Campuchia (trích dẫn từ Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 1987/QĐ-UBND ngày 03/9/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Dân tộc Chăm có 2.660 hộ, với 14.358 người, chiếm tỷ lệ gần 12% so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 0,62% so tổng dân số toàn tỉnh, sống tập trung khá đông ở 2 huyện cù lao: An Phú, Tân Châu, số còn lại sống rải rác ở các huyện: Phú Tân, Châu Phú và Châu Thành. Hầu hết đồng bào Chăm theo đạo Hồi, có mối quan hệ với tín đồ Hồi giáo các nước Ả Rập, Malaysia, Indônêsia, Campuchia… (trích dẫn từ Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 1987/QĐ-UBND ngày 03/9/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Các ngành nghề sản xuất, kinh doanh:
Dân tộc Khmer: Nguồn thu nhập chủ yếu của đồng bào Khmer từ trồng trọt, chăn nuôi gia đình, dệt thổ cẩm, chế biến đường thốt nốt, làm nồi đất, làm thuê, nấu rượu, xay xát nhỏ, buôn bán nhỏ,…
Dân tộc Chăm: Nguồn thu nhập chính bằng nghề buôn bán nhỏ và dệt thủ công truyền thống, sản xuất lạp xưởng, may gia công, thêu,…
(Kết quả khảo sát tình hình sản xuất TTCN, kinh doanh của 140 hộ người dân tộc Khmer, Chăm thuộc các huyện Châu Phú, An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn và thị xã Tân Châu năm 2015)
3. Các hạn chế trong phát triển sản xuất, kinh doanh của người dân tộc:
Trình độ dân trí vùng đồng bào dân tộc còn thấp; số đông lao động thiếu việc làm, do thiếu tay nghề hoặc tay nghề còn yếu; tình hình tiếp cận với các chính sách hiện có của đồng bào dân tộc và tình hình phổ biến chính sách đến với người dân tộc tại các địa phương trong tỉnh còn hạn chế... đây là nguyên nhân cơ bản kiềm hãm sự phát triển kinh tế hộ, cũng là thách thức lớn trong việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ứng dụng công nghệ, sử dụng thiết bị máy móc cho đồng bào dân tộc trong thời gian tới. Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh nông thôn còn yếu như: chợ, cửa hàng, đường xá,…
Qua khảo sát thực tế nhận thấy đa phần các loại hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ của người dân tộc Chăm, Khmer chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, vốn đầu tư thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu, kiến thức sản xuất, kinh doanh còn hạn chế,… Hiện nay, do chậm thích ứng với thị trường và thị hiếu người tiêu dùng, người thợ thủ công còn lúng túng trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thị trường. Từ đó, hoạt động của các nghề truyền thống và nghề thủ công gặp nhiều khó khăn, hoạt động không hiệu quả, nên đồng bào dân tộc chỉ xem nghề truyền thống là nghề phụ, không yên tâm với nghề do mức thu nhập thấp và không ổn định, hoạt động sản xuất cầm chừng, thậm chí mai một đi rất nhiều. (Kết quả khảo sát tình hình sản xuất TTCN, kinh doanh của 140 hộ người dân tộc Khmer, Chăm thuộc các huyện Châu Phú, An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn và thị xã Tân Châu năm 2015).
4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc:
Sản xuất TTCN của người dân tộc mang tính tự phát, nhỏ lẻ, không tập trung, thiếu cơ sở vật chất, thiếu vốn đầu tư ban đầu, chủ yếu là thủ công, tự sản xuất, tự tiêu thụ. Chất lượng lao động thấp chủ yếu biết nghề thông qua truyền nghề nên hạn chế về năng suất lao động; chất lượng sản phẩm không cao.
Sản xuất TTCN của dân tộc Khmer và Chăm chưa quan tâm đến việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; quảng bá, tiếp thị và tìm kiếm đối tác đầu tư…
Các nghề TTCN của người dân tộc chưa phong phú, chưa được quan tâm đúng mức trong việc truyền nghề, dạy nghề, thu nhập của người lao động còn thấp.
Việc tổ chức và phối hợp giữa các ngành, các cấp và Đoàn thể có liên quan trong việc triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ đối với người dân tộc chưa đồng bộ, nên hiệu quả chưa cao.
Do vậy, việc duy trì và phát triển sản xuất TTCN, kinh doanh – dịch vụ cho cộng đồng dân tộc Khmer và Chăm nhằm giải quyết việc làm; tạo sự ổn định xã hội của cộng đồng dân tộc trong tỉnh, tăng thu nhập cho cư dân và xóa nghèo ở nông thôn; bảo tồn bản sắc văn hoá và phát triển giá trị truyền thống của dân tộc và phát triển kinh tế địa phương là hết sức cần thiết.
5. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất TTCN, kinh doanh của 140 hộ người dân tộc Khmer, Chăm thuộc các huyện Châu Phú, An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn và thị xã Tân Châu năm 2015:
Về trình độ học vấn của lao động: đa phần các lao động tại các hộ đều không có trình độ học vấn hoặc thấp. Do đó các lao động không được qua đào tạo, tiếp cận với nghề qua hình thức truyền nghề, theo kinh nghiệm dân gian và bản thân tự đúc kết trong quá trình làm.
Về thuê mướn lao động bên ngoài: qui mô sản xuất của các hộ nhỏ lẻ nên chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình nên không thuê ngoài, chỉ riêng các cơ sở sản xuất lạp xưởng bò, chả, bò viên của người dân tộc Chăm có thuê mướn lao động bên ngoài.
Về vốn đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh: tổng vốn đầu tư của 140 hộ là 1.737 triệu đồng, trung bình khoảng 12,4 triệu đồng/hộ (không tính chi phí đầu tư nhà xưởng).
Hình thức tổ chức hoạt động sản xuất: theo qui mô kinh tế hộ gia đình.
Quy trình và công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất: bao gồm theo công đoạn và dây chuyền sản xuất, tuy nhiên đa phần theo phương thức truyền thống công nghệ lạc hậu, thô sơ.
Nguyên liệu chính phục vụ sản xuất: phần lớn là sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phương hoặc mua tại địa phương (nếu nguyên liệu xuất xứ ngoài tỉnh). Các hộ sản xuất tự lấy nguyên liệu về phục vụ cho việc sản xuất như: nghề nấu đường thốt nốt, làm cà ràng, nấu rượu…
Các thiết bị/máy móc chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất hiện nay tại hộ: chủ yếu là máy móc, thiết bị thô sơ lạc hậu phần lớn là tự đầu tư và đã cũ. Do đó, năng suất cũng như chất lượng sản phẩm làm ra thấp…
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: các sản phẩm phần lớn được bán trong tỉnh qua hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc thông qua thương lái nên giá thành sản phẩm thấp ảnh hưởng đến lợi nhuận của hộ; một số mặt hàng đặc thù được tiêu thụ ở nước ngoài như: các sản phẩm dệt của người Chăm được tiêu thụ tại Malaysia, Indonesia và sản phẩm dệt của người Khmer được tiêu thụ tại Campuchia thông qua đường tiểu ngạch.
Doanh thu của các hộ sản xuất: tổng doanh thu của 126 hộ sản xuất, gia công theo kết quả khảo sát là 13.948 triệu đồng/năm, doanh thu trung bình khoảng 99,6 triệu đồng/năm/hộ.
Thu nhập bình quân của mỗi lao động: mức thu nhập bình quân mỗi lao động người dân tộc theo khảo sát khoảng 18,5 triệu đồng/năm thấp hơn thu nhập bình quân của người Việt Nam (GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 đạt 2.028 USD); vì vậy đời sống của người dân còn nhiều khó khăn.
Về tham gia các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật: phần lớn các hộ sản xuất chưa được tham gia vì vậy kỹ năng sản xuất cũng như kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của các hộ còn hạn chế.
Nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất trong giai đoạn 2016 – 2020: hầu hết các hộ đều có nhu cầu mở rộng sản xuất cụ thể như sau:
- Về nhu cầu đầu tư máy móc, thiết bị: có 119 hộ có nhu cầu đầu tư với tổng kinh phí đầu tư là 2.678 triệu đồng.
- Về nhu cầu tham quan học tập kinh nghiệm mô hình sản xuất hiệu quả: 108 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu tham gia các lớp tập huấn: 120 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: 122 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu thay đổi mẫu mã, bao bì sản phẩm: 09 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu đăng ký thương hiệu cho sản phẩm: 09 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất: 110 hộ có nhu cầu với tổng kinh phí đề nghị vay vốn là 2.982 triệu đồng.
Đối với các hộ kinh doanh buôn bán: chủ yếu là bán nhỏ lẻ tại nhà, số ít buôn bán tại chợ và bán hàng lưu động từ nguồn vốn tự có.
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao thu nhập của đồng bào dân tộc thông qua đẩy mạnh phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; lao động ngày càng được nâng cao tay nghề; sản xuất, dịch vụ ổn định và bền vững, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao, các nghề truyền thống được bảo tồn và phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
Hỗ trợ vốn và phương tiện sản xuất cho hộ gia đình Khmer, Chăm phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và làm dịch vụ tại nông thôn vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
Thành lập các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với nguồn lực lao động, tập quán và trình độ phát triển của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm để sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ và nguồn tài nguyên trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và làm dịch vụ có hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường để góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
Tạo thu nhập ổn định cho người lao động, từng bước góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Tăng thu nhập của người lao động tham gia sản xuất lĩnh vực CN-TTCN, kinh doanh – dịch vụ hiện nay khoảng 1,3 triệu đồng/tháng đến năm 2020 đạt khoảng 2,3 triệu đồng/tháng.
3. Phân tích, đánh giá thực trạng và định hướng phát triển
3.1. Đối với hoạt động sản xuất (126 hộ điều tra):
a) Lĩnh vực sản xuất đường thốt nốt:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Khmer, 44 hộ làm nghề, số lao động bình quân mỗi hộ là 3 người, thiết bị chế biến chủ yếu là: nồi nấu, lò nấu đường, thùng…; quy trình sản xuất đường thô sơ, hầu hết theo phương thức sản xuất truyền thống; nguồn cung nguyên liệu nước thốt nốt chủ yếu là tự cung, sản phẩm được tiêu thụ thông qua thương lái thu gom; doanh thu hàng năm của mỗi hộ khoảng 84,6 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 18,8 triệu đồng/năm; hầu hết không có trình độ văn hóa; chưa chú trọng việc thiết kế mẫu mã sản phẩm, đăng ký thương hiệu; chưa quan tâm đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất.
- Định hướng phát triển: Cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua đầu tư trang thiết bị như: máy đánh đường, khuôn inox,…; tăng cường tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kỹ năng sản xuất đường; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
b) Lĩnh vực sản xuất rượu:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Khmer, 29 hộ làm nghề, số lao động bình quân mỗi hộ là 2 người, thiết bị sản xuất chủ yếu là: nồi nấu, lò nấu rượu, thùng, lu ủ…; quy trình sản xuất thủ công, hầu hết theo phương thức sản xuất truyền thống; nguồn cung nguyên liệu chính là gạo được mua tại địa phương, rượu chủ yếu tiêu thụ tại xã hoặc huyện; doanh thu hàng năm của mỗi hộ khoảng 120,1 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 26,8 triệu đồng/năm; hầu hết không có trình độ văn hóa hoặc thấp; chưa chú trọng việc thiết kế mẫu mã sản phẩm, đăng kí thương hiệu; chưa quan tâm đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất.
- Định hướng phát triển: Cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua đầu tư trang thiết bị như: nồi chưng cất, thiết bị lọc, nồi nấu, lò xi măng,…; tăng cường tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kỹ năng sản xuất rượu; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
c) Lĩnh vực xay xát:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Khmer, 20 hộ làm nghề, số lao động bình quân mỗi hộ là 2 người, thiết bị xay xát chủ yếu là: máy xay xát nhỏ (đã cũ); quy trình đơn giản, hầu hết các hộ xay xát gia công hoặc kết hợp với xát gạo để bán tại địa phương; doanh thu hàng năm của mỗi hộ khoảng 22 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 11,2 triệu đồng/năm; hầu hết không có trình độ văn hóa hoặc thấp; đa số các hộ gia công xay xát lúa để tăng thêm thu nhập (không phải nghề chính), điều kiện kinh tế ổn định.
- Định hướng phát triển: Đầu tư cải thiện hệ thống xay xát gạo hiện đại hơn; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
d) Lĩnh vực may gia công:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Chăm, 16 hộ làm nghề, số lao động bình quân mỗi hộ là 1 người, thiết bị may gia công chủ yếu là: máy may công nghiệp, máy vắt sổ,...; việc may gia công tiến hành theo công đoạn và theo yêu cầu của khách hàng; doanh thu hàng năm của mỗi hộ khoảng 116,8 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 25,8 triệu đồng/năm; hầu hết có trình độ văn hóa thấp.
- Định hướng phát triển: tập huấn nâng cao tay nghề cho các lao động, đầu tư các máy may hiện đại để tăng năng suất, nâng chất lượng sản phẩm; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
đ) Lĩnh vực làm lò, cà ràng, làm cốm dẹp:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Khmer, 6 hộ làm nghề (làm lò, cà ràng 4 hộ, làm cốm dẹp 2 hộ), số lao động bình quân mỗi hộ làm lò là 2 người, số lao động bình quân mỗi hộ làm cốm dẹp là 6 người; nhóm nghề này chủ yếu là làm thủ công, sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phương; doanh thu hàng năm của mỗi hộ làm lò khoảng 38,3 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 20 triệu đồng/năm; doanh thu hàng năm của mỗi hộ làm cốm dẹp khoảng 54 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 15,5 triệu đồng/năm; hầu hết các hộ không có trình độ văn hóa.
- Định hướng phát triển: tham quan học tập kinh nghiệm mô hình làm du lịch homestay gắn với tổ chức sản xuất tại chổ để cho khách du lịch tham quan và tự làm sản phẩm để áp dụng với nhóm nghề này tại địa phương; bên cạnh đó, hỗ trợ trang bị các khuôn làm lò, cà ràng để tạo sự đồng nhất cho sản phẩm; đối với nghề làm cốm dẹp hỗ trợ thiết kế bao bì, nhãn mác để bắt mắt người tiêu dùng hơn; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
e) Lĩnh vực sản xuất lạp xưởng bò, sản xuất chả, bò viên:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Chăm, 4 cơ sở làm nghề (sản xuất lạp xưởng bò 3 hộ, sản xuất chả, bò viên 1 hộ), số lao động bình quân mỗi cơ sở sản xuất lạp xưởng bò là 6 người, số lao động của cơ sở sản xuất chả, bò viên là 8 người; các thiết bị chính mà nhóm nghề này sử dụng là: nồi nấu, lò nấu, máy dồn thịt, máy băm thịt, thau, tủ đông,…nhóm nghề này đang dần áp dụng các công nghệ mới vào quy trình sản xuất, tuy nhiên vẫn còn nhiều cơ sở vẫn chưa bắt nhịp kịp; thịt bò được các cơ sở thu mua tại địa phương; doanh thu hàng năm của mỗi cơ sở sản xuất lạp xưởng bò khoảng 651,7 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 21,3 triệu đồng/năm; doanh thu hàng năm của cơ sở sản xuất chả, bò viên khoảng 1.560 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 25 triệu đồng/năm; hầu hết các cơ sở đều có trình độ văn hóa nhưng không cao.
- Định hướng phát triển: Cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua đầu tư trang thiết bị như: nồi nấu thịt, máy băm thịt, máy dồn thịt, máy buộc chỉ, máy sấy,…; tăng cường tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất; bên cạnh đó, hỗ trợ thiết kế bao bì, nhãn mác để tăng thời gian bảo quản sản phẩm và bắt mắt người tiêu dùng hơn; hỗ trợ về quảng cáo xúc tiến thương mại ra các thị trường ngoài tỉnh; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
g) Lĩnh vực thêu, dệt thổ cẩm:
- Thực trạng: 6 hộ làm nghề, số lao động bình quân mỗi hộ là 2 người; nhóm nghề này chủ yếu là làm thủ công theo phương thức truyền thống, một số máy móc/thiết bị áp dụng vào sản xuất như: máy may, khung dệt, máy thêu,… nguyên liệu được mua trong tỉnh, sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu trong cộng đồng người dân tộc tại địa phương và ở các nước như: Malaysia, Indonesia, Campuchia,…; doanh thu hàng năm của mỗi hộ khoảng 116,3 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 26,8 triệu đồng/năm; hầu hết các hộ không có trình độ văn hóa hoặc thấp.
- Định hướng phát triển: tham quan học tập kinh nghiệm mô hình dệt của người dân tộc Chăm tại Ninh Thuận, Lâm Đồng gắn với làm du lịch để áp dụng với nhóm nghề này tại địa phương; bên cạnh đó, hỗ trợ trang bị các khung dệt, máy may, máy thêu để nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã cho sản phẩm; tăng cường hỗ trợ về quảng cáo xúc tiến thương mại ra các thị trường ngoài tỉnh; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
3.2. Đối với hoạt động kinh doanh, buôn bán (14 hộ điều tra):
- Thực trạng: số lao động bình quân mỗi hộ 2 người; chủ yếu tập trung vào bán các sản phẩm thổ cẩm, bán lạp xưởng, hàng may mặc tại địa phương,…; các hộ kinh doanh, buôn bán theo phương thức truyền thống tại nhà, số ít bán ở chợ và bán hàng lưu động; hầu hết các hộ đều có trình độ văn hóa thấp.
- Định hướng phát triển: tập huấn kiến thức về kỹ năng bán hàng; hỗ trợ vốn vay lưu động cho các hộ…
4. Nội dung thực hiện
4.1. Hỗ trợ vốn phát triển tiểu thủ công nghiệp (dệt vải, thêu ren, làm đường thốt nốt, làm gốm, đan lát đồ dùng bằng tre lá…), buôn bán (tại nhà, ở các chợ, khu kinh tế cửa khẩu, buôn bán lưu động…) và dịch vụ (kết hợp với hình thức dịch vụ du lịch homestay, tổ chức cho du khách tham quan các làng nghề, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc…) dựa vào nguồn lực (lao động, đất đai, phương tiện) và năng lực phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và làm dịch vụ của hộ gia đình Khmer, Chăm trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
4.2. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt hiệu quả của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm các tỉnh bạn để áp dụng tại địa phương.
4.3. Hỗ trợ công cụ sản xuất, máy móc, thiết bị cho hộ gia đình Khmer, Chăm nghèo để phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
4.4. Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và làm dịch vụ cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
4.5. Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ có hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm và đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm để nhân rộng trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
4.6. Hỗ trợ quảng cáo, xúc tiến thương mại cho các hộ đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
5. Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn kinh phí
5.1. Khái toán tổng mức vốn dự án của giai đoạn 2016 – 2020:
Tổng kinh phí thực hiện dự án là 5.853,4 triệu đồng; trong đó:
- Nguồn khác (vốn vay): 2.100 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí khuyến công tỉnh: 2.263,4 triệu đồng;
- Vốn dân tham gia: 1.490 triệu đồng.
5.2. Cơ cấu nguồn vốn theo từng hạng mục nội dung:
* Nhu cầu Hỗ trợ vốn vay:
STT |
Thời gian |
Mức kinh phí (1.000 đ/hộ) |
Số lượng hộ |
Tổng KP (1.000 đ) |
Ngồn kinh phí |
|
Vốn vay (1.000 đ) |
Vốn dân |
|||||
1 |
Năm 2016 |
10.000 |
30 |
300.000 |
300.000 |
- |
2 |
Năm 2017 |
10.000 |
40 |
400.000 |
400.000 |
- |
3 |
Năm 2018 |
10.000 |
50 |
500.000 |
500.000 |
- |
4 |
Năm 2019 |
10.000 |
50 |
500.000 |
500.000 |
- |
5 |
Năm 2020 |
10.000 |
40 |
400.000 |
400.000 |
- |
Tổng giai đoạn 2016 - 2020 |
210 |
2.100.000 |
2.100.000 |
- |
(Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách – Xã hội chi nhánh An Giang)
* Tham quan học tập kinh nghiệm:
STT |
Nội dung |
Năm |
ĐVT |
Đơn giá (1.000 đ) |
Số lượng |
Thành tiền (1.000 đ) |
1 |
Tham quan mô hình nấu rượu tại các tỉnh miền Tây |
2017 |
|
|
|
7.000 |
|
Tiền thuê xe |
|
Chuyến |
4.700 |
1 |
4.700 |
|
Hỗ trợ tiền ăn trong ngày |
|
Người |
120 |
15 |
1.800 |
|
Chi phí khác |
|
|
|
|
500 |
2 |
Tham quan mô hình dịch vụ du lịch homestay (dự kiến tại Tiền Giang) |
2017 |
|
|
|
9.000 |
|
Tiền thuê xe |
|
Chuyến |
5.200 |
1 |
5.200 |
|
Hỗ trợ tiền ăn trong ngày |
|
Người |
120 |
15 |
1.800 |
|
Chi phí khác |
|
|
|
|
2.000 |
3 |
Tham quan mô hình dệt thổ cẩm Chăm (dự kiến tại Ninh Thuận) |
2018 |
|
|
|
32.000 |
|
Tiền thuê xe |
|
Chuyến |
18.600 |
1 |
18.600 |
|
Hỗ trợ tiền ăn trong 3 ngày: 120 x 3 = 360 |
|
Người |
360 |
15 |
5.400 |
|
Khoáng tiền nghỉ 2 đêm: 250 x 2 = 500 |
|
Đêm |
500 |
15 |
7.500 |
|
Chi phí khác |
|
|
|
|
500 |
Tổng giai đoạn 2016 – 2020 |
|
|
|
48.000 |
(Sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
* Hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất:
ĐVT: 1.000 đồng
STT |
Nội dung |
Đơn giá (1.000 đ) |
Số lượng |
Tổng kinh phí |
Nguồn kinh phí |
|
KPKC |
Vốn dân |
|||||
I |
Năm 2016 |
|
|
442.500 |
221.250 |
221.250 |
1 |
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu rượu) |
6.500 |
20 |
130.000 |
65.000 |
65.000 |
2 |
Bộ nồi nấu đường thốt nốt |
3.500 |
15 |
52.500 |
26.250 |
26.250 |
3 |
Nồi chưng cất rượu |
18.000 |
5 |
90.000 |
45.000 |
45.000 |
4 |
Máy may cơ công nghiệp |
7.000 |
10 |
70.000 |
35.000 |
35.000 |
5 |
Máy xay thịt (sx lạp xưởng) |
25.000 |
2 |
50.000 |
25.000 |
25.000 |
6 |
Máy dồn thịt (sx lạp xưởng) |
25.000 |
2 |
50.000 |
25.000 |
25.000 |
II |
Năm 2017 |
|
|
631.100 |
315.550 |
315.550 |
1 |
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu rượu) |
6.500 |
20 |
130.000 |
65.000 |
65.000 |
2 |
Bộ nồi nấu đường thốt nốt |
3.500 |
15 |
52.500 |
26.250 |
26.250 |
3 |
Nồi chưng cất rượu |
18.000 |
5 |
90.000 |
45.000 |
45.000 |
4 |
Máy may cơ công nghiệp |
7.000 |
10 |
70.000 |
35.000 |
35.000 |
5 |
Vĩ đổ đường thốt nốt (20 khuôn) |
460 |
100 |
4.600 |
2.300 |
2.300 |
6 |
Máy đánh đường thốt nốt |
7.000 |
2 |
14.000 |
7.000 |
7.000 |
7 |
Máy xay thịt (sx chả, bò viên) |
25.000 |
2 |
50.000 |
25.000 |
25.000 |
8 |
Máy sấy (sx lạp xưởng) |
140.000 |
1 |
140.000 |
70.000 |
70.000 |
9 |
Khung dệt thổ cẩm Khmer |
8.000 |
10 |
80.000 |
40.000 |
40.000 |
III |
Năm 2018 |
|
|
400.600 |
200.300 |
200.300 |
1 |
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu rượu) |
6.500 |
20 |
130.000 |
65.000 |
65.000 |
2 |
Bộ nồi nấu đường thốt nốt |
3.500 |
15 |
52.500 |
26.250 |
26.250 |
3 |
Nồi chưng cất rượu |
18.000 |
5 |
90.000 |
45.000 |
45.000 |
4 |
Vĩ đổ đường thốt nốt (20 khuôn) |
460 |
100 |
4.600 |
2.300 |
2.300 |
5 |
Máy đánh đường thốt nốt |
7.000 |
2 |
14.000 |
7.000 |
7.000 |
6 |
Máy may cơ công nghiệp |
7.000 |
10 |
70.000 |
35.000 |
35.000 |
7 |
Nồi nấu (sx chả, bò viên) |
11.500 |
1 |
11.500 |
5.750 |
5.750 |
8 |
Máy hút chân không (sx lạp xưởng hoặc sx chả, bò viên) |
14.000 |
2 |
28.000 |
14.000 |
14.000 |
III |
Năm 2019 |
|
|
639.100 |
319.550 |
319.550 |
1 |
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu rượu) |
6.500 |
20 |
130.000 |
65.000 |
65.000 |
2 |
Bộ nồi nấu đường thốt nốt |
3.500 |
15 |
52.500 |
26.250 |
26.250 |
3 |
Nồi chưng cất rượu |
18.000 |
5 |
90.000 |
45.000 |
45.000 |
4 |
Vĩ đổ đường thốt nốt (20 khuôn) |
460 |
100 |
4.600 |
2.300 |
2.300 |
5 |
Máy đánh đường thốt nốt |
7.000 |
2 |
14.000 |
7.000 |
7.000 |
6 |
Máy may cơ công nghiệp |
7.000 |
10 |
70.000 |
35.000 |
35.000 |
7 |
Máy sấy (sx lạp xưởng) |
140.000 |
1 |
140.000 |
70.000 |
70.000 |
8 |
Máy hút chân không (sx lạp xưởng hoặc sx chả, bò viên) |
14.000 |
2 |
28.000 |
14.000 |
14.000 |
9 |
Máy buộc chỉ (sx lạp xưởng) |
15.000 |
2 |
30.000 |
15.000 |
15.000 |
10 |
Khung dệt thổ cẩm Khmer |
8.000 |
10 |
80.000 |
40.000 |
40.000 |
IV |
Năm 2020 |
|
|
361.100 |
180.550 |
180.550 |
1 |
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu rượu) |
6.500 |
20 |
130.000 |
65.000 |
65.000 |
2 |
Bộ nồi nấu đường thốt nốt |
3.500 |
15 |
52.500 |
26.250 |
26.250 |
3 |
Nồi chưng cất rượu |
18.000 |
5 |
90.000 |
45.000 |
45.000 |
4 |
Vĩ đổ đường thốt nốt (20 khuôn) |
460 |
100 |
4.600 |
2.300 |
2.300 |
5 |
Máy đánh đường thốt nốt |
7.000 |
2 |
14.000 |
7.000 |
7.000 |
6 |
Máy may cơ công nghiệp |
7.000 |
10 |
70.000 |
35.000 |
35.000 |
Tổng giai đoạn 2016 – 2020 |
|
|
2.474.400 |
1.237.200 |
1.237.200 |
(Sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
* Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất, kỹ năng kinh doanh:
ĐVT: 1.000 đồng
STT |
Nội dung |
Đơn giá |
Số lượng |
Tổng kinh phí |
Nguồn kinh phí |
|
KPKC |
Vốn dân |
|||||
I |
Năm 2016 |
|
4 |
140.000 |
140.000 |
|
1 |
Lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất |
40.000 |
2 |
80.000 |
80.000 |
|
2 |
Lớp tập huấn kỹ năng kinh doanh |
30.000 |
2 |
60.000 |
60.000 |
|
II |
Năm 2017 |
|
5 |
215.000 |
215.000 |
|
1 |
Lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất |
40.000 |
2 |
80.000 |
40.000 |
|
2 |
Lớp tập huấn an toàn vệ sinh thực phẩm |
45.000 |
3 |
135.000 |
67.500 |
|
II |
Năm 2018 |
|
5 |
215.000 |
215.000 |
|
1 |
Lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất |
40.000 |
2 |
80.000 |
40.000 |
|
2 |
Lớp tập huấn an toàn vệ sinh thực phẩm |
45.000 |
3 |
135.000 |
67.500 |
|
Tổng giai đoạn 2016 - 2020 |
|
14 |
570.000 |
570.000 |
|
(Sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
* Hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ có hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường:
ĐVT: 1.000 đồng
STT |
Nội dung |
Đơn giá |
Số lượng |
Tổng kinh phí |
Nguồn kinh phí |
|
KPKC |
Vốn dân |
|||||
I |
Năm 2018 |
|
2 |
130.000 |
50.000 |
80.000 |
1 |
Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp |
100.000 |
1 |
100.000 |
30.000 |
70.000 |
2 |
Xây dựng các mô hình buôn bán và dịch vụ |
30.000 |
1 |
30.000 |
20.000 |
10.000 |
II |
Năm 2019 |
|
2 |
130.000 |
50.000 |
80.000 |
1 |
Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp |
100.000 |
1 |
100.000 |
30.000 |
70.000 |
2 |
Xây dựng các mô hình buôn bán và dịch vụ |
30.000 |
1 |
30.000 |
20.000 |
10.000 |
II |
Năm 2020 |
|
2 |
130.000 |
50.000 |
80.000 |
1 |
Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp |
100.000 |
1 |
100.000 |
30.000 |
70.000 |
2 |
Xây dựng các mô hình buôn bán và dịch vụ |
30.000 |
1 |
30.000 |
20.000 |
10.000 |
Tổng giai đoạn 2016 - 2020 |
|
6 |
390.000 |
150.000 |
240.000 |
(Sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
* Hỗ trợ quảng cáo, xúc tiến thương mại:
ĐVT: 1.000 đồng
STT |
Nội dung |
Đơn giá |
Số lượng |
Tổng kinh phí |
Nguồn kinh phí |
|
KPKC |
Vốn dân |
|||||
I |
Năm 2017 |
|
4 |
32.000 |
28.800 |
3.200 |
1 |
Hỗ trợ thiết kế nhãn hiệu |
2.000 |
2 |
4.000 |
4.000 |
|
2 |
Hỗ trợ in nhãn hiệu |
1,2 |
10.000 |
12.000 |
12.000 |
|
3 |
Hỗ trợ tham gia hội chợ - triễn lãm |
8.000 |
2 |
16.000 |
12.800 |
3.200 |
I |
Năm 2018 |
|
4 |
32.000 |
28.800 |
3.200 |
1 |
Hỗ trợ thiết kế nhãn hiệu |
2.000 |
2 |
4.000 |
4.000 |
|
2 |
Hỗ trợ in nhãn hiệu |
1,2 |
10.000 |
12.000 |
12.000 |
|
3 |
Hỗ trợ tham gia hội chợ - triễn lãm |
8.000 |
2 |
16.000 |
12.800 |
3.200 |
I |
Năm 2019 |
|
4 |
32.000 |
28.800 |
3.200 |
1 |
Hỗ trợ thiết kế nhãn hiệu |
2.000 |
2 |
4.000 |
4.000 |
|
2 |
Hỗ trợ in nhãn hiệu |
1,2 |
10.000 |
12.000 |
12.000 |
|
3 |
Hỗ trợ tham gia hội chợ - triễn lãm |
8.000 |
2 |
16.000 |
12.800 |
3.200 |
I |
Năm 2020 |
|
4 |
32.000 |
28.800 |
3.200 |
1 |
Hỗ trợ thiết kế nhãn hiệu |
2.000 |
2 |
4.000 |
4.000 |
|
2 |
Hỗ trợ in nhãn hiệu |
1,2 |
10.000 |
12.000 |
12.000 |
|
3 |
Hỗ trợ tham gia hội chợ - triễn lãm |
8.000 |
2 |
16.000 |
12.800 |
3.200 |
Tổng giai đoạn 2016 - 2020 |
|
|
128.000 |
115.200 |
12.800 |
(Sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
5.3. Phân kỳ dự toán theo từng năm
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nội dung |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng GĐ 2016 - 2020 |
Nguồn kinh phí |
||
Nguồn khác |
KPKC |
Vốn dân |
||||||||
1 |
Hỗ trợ vốn vay |
300 |
400 |
500 |
500 |
400 |
2.100 |
2.100 |
|
|
2 |
Tham quan học tập kinh nghiệm |
|
16 |
32 |
|
|
48 |
|
48 |
|
3 |
Hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất |
442,5 |
631,1 |
400,6 |
639,1 |
361,1 |
2.474,4 |
|
1.237,2 |
1.237,2 |
4 |
Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất, kỹ năng kinh doanh |
140 |
215 |
215 |
|
|
570 |
|
570 |
|
5 |
Hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ |
|
|
130 |
130 |
130 |
390 |
|
150 |
240 |
6 |
Hỗ trợ quảng cáo, xúc tiến thương mại |
|
32 |
32 |
32 |
32 |
128 |
|
115,2 |
12,8 |
Tổng |
882,5 |
1.294,1 |
1.309,6 |
1.301,1 |
923,1 |
5.710,4 |
2.100 |
2.120,4 |
1.490 |
|
Chi phí quản lý thực hiện dự án (2,5% tổng kinh phí thực hiện) |
22 |
32 |
33 |
33 |
23 |
143 |
|
143 |
|
5.4. Phương thức thực hiện đầu tư:
- Ưu tiên hỗ trợ cho các dự án vay vốn của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm theo nhu cầu và khả năng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và làm dịch vụ thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội với kinh phí và lãi suất theo quy định hiện hành.
- Theo nhu cầu hỗ trợ của các hộ và tình hình thực tế, hàng năm Sở Công Thương sẽ xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể theo quy chế quản lý sử dụng kinh phí khuyến công.
6. Đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội của dự án
Nâng cao tay nghề, giải quyết việc làm cho người dân tộc Khmer, Chăm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm một cách bền vững, giảm sự chênh lệch khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong tỉnh.
Góp phần bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống của đồng bào dân tộc, nâng cao tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh nhà.
Từng bước hình thành những hạt nhân kinh tế của vùng đồng bào dân tộc.
Xây dựng được các kênh tiêu thụ, giải quyết đầu ra cho sản phẩm.
Thu hút khách tham quan du lịch và huy động nguồn đầu tư từ bên ngoài, mở rộng thị trường.
Xây dựng được thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá và giới thiệu nét đặc thù, đặc trưng bản sắc văn hoá, dân tộc đối với các sản phẩm TTCN của dân tộc Khmer và Chăm.
Nâng cao chất lượng và phát triển mẫu mã của sản phẩm làng nghề, nghề thủ công của người dân tộc Khmer và Chăm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, từng bước đi đến xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
7. Các giải pháp thực hiện:
7.1. Giải pháp về vốn kinh doanh:
- Đối với các nghề truyền thống, nghề thủ công của người dân tộc thu hút nhiều lao động, phát triển sản phẩm mới, đầu tư thiết bị máy móc vào sản xuất,… Đề nghị các Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh vận dụng các hình thức cho vay vốn ưu đãi theo quy định như: cho vay có thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, ưu đãi về lãi suất theo quy định, tạo điều kiện cho nghề truyền thống, nghề thủ công được vay vốn tín chấp.
- Trước khi cho vay vốn, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo nghề, nguồn vốn vay phải phù hợp với nhu cầu sử dụng của ngành nghề về đầu tư thiết bị sản xuất hoặc dự trữ nguồn nguyên liệu và được nâng dần khi có nhu cầu mở rộng thị trường.
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư, huy động vốn trong dân, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước,…để đầu tư cho các nghề thủ công truyền thống của người dân tộc.
- Hỗ trợ tín dụng cho người dân tộc, đặc biệt là phụ nữ nghèo phát triển hoạt động dịch vụ làng nghề từ các nguồn cuả chương trình mục tiêu.
7.2. Giải pháp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ
- Cải tiến khung dệt thổ cẩm của người dân tộc Khmer và Chăm tăng năng suất nhưng vẫn bảo đảm giá trị truyền thống. Hỗ trợ xây dựng lò bằng xi măng kiên cố hơn cho các hộ nấu rượu và đường thốt nốt nhằm tiết kiệm nhiên liệu đốt đang ngày càng khan hiếm,...
- Hỗ trợ máy xay, máy dồn thịt, máy buộc dây, máy sấy và máy hút chân không cho các hộ sản xuất lạp xưởng, chả bò, bò viên nhằm hoàn thiệt quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thời gian bảo quản và an toàn vệ sinh thực phẩm,...
- Hỗ trợ các máy may cơ công nghiệp để các hộ làm nghề thêu và may gia công cải tiến mẫu mã, số lượng cũng như chất lượng sản phẩm làm ra.
- Lồng ghép các chương trình hội nghị, hội thảo chuyên đề về sản xuất các sản phẩm người dân tộc Khmer và Chăm về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ... để các hộ sản xuất trao đổi kinh nghiệm, giao lưu, hợp tác...
7.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất, kỹ năng kinh doanh, tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, qua đó nâng cao tay nghề, kỹ năng kinh doanh cho người dân tộc đồng thời thay đổi tư duy sản xuất phù hợp với giai đoạn hội nhập; đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao nên việc sử dụng thực phẩm an toàn hợp vệ sinh rất được người tiêu dùng chú trọng nên việc tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất là rất cần thiết.
7.4. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm:
- Chọn lọc các sản phẩm dệt thổ cẩm Khmer (Văn Giáo), dệt thổ cẩm Chăm (Châu Phong), đan móc Chăm (Đa Phước, Nhơn Hội), đường thốt nốt (Tịnh Biên, Tri Tôn), hàng thủ công mỹ nghệ từ cây thốt nốt, tung lò mò (lạp xưởng bò)… xúc tiến tìm kiếm thị trường thông qua các kỳ hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Đề nghị tỉnh hỗ trợ kinh phí để giúp cho các sản phẩm trên có điều kiện tiếp cận tiếp cận và tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng tờ bướm và đưa các thông tin sản phẩm TTCN của người dân tộc Khmer và Chăm lên báo, đài và trang Web của tỉnh để phổ biến giới thiệu rộng rãi.
- Phối hợp với Sở Văn hóa - Thề thao - Du lịch hình thành tuyến du lịch tham quan làng nghề dệt thổ cẩm Chăm, dệt thổ cẩm Khmer, đan móc Chăm, làm cốm dẹp, làm lò đất; đồng thời, định hướng cho các hộ tổ chức hình thức du lịch homestay để khách du lịch tham quan và tự làm sản phẩm.
7.5. Giải pháp về liên kết- hợp tác:
- Ký gởi sản phẩm ở các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn trong tỉnh nhằm giới thiệu khách du lịch tiếp cận được với sản phẩm.
- Khuyến khích các hộ đồng bào dân tộc Khmer, Chăm thành lập các hình thức tổ chức sản xuất như: Hợp tác xã, Tổ hợp tác để tạo cơ sở pháp lý ký kết các hợp đồng mua bán, xuất khẩu các sản phẩm.
- Định hướng các sản phẩm chủ lực của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tham gia câu lạc bộ hàng đặc sản, sản phẩm làng nghề để giao lưu với các câu lạc bộ của tỉnh bạn, qua đó trao đổi kinh nghiệm và tiêu thụ sản phẩm của nhau.
7.6. Giải pháp về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa:
Sở Công Thương phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về thủ tục hỗ trợ chi phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo quy định hiện hành.
- Chủ đầu tư dự án: Sở Công Thương An Giang
- Quản lý dự án: Trung tâm Khuyến công & TVPTCN tỉnh An Giang.
- Thời gian thực hiện dự án: năm 2016 - 2020
- Địa điểm thực hiện: Triển khai thực hiện trên địa bàn các huyện An Phú, Châu Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu.
1. Sở Công thương:
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện An Phú, Châu Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của dự án và đề xuất các cơ chế, chính sách thực hiện các mục tiêu, các chương trình đặc thù đối với sản xuất TTCN của dân tộc Khmer và Chăm.
- Trực tiếp chỉ đạo Trung Tâm Khuyến Công và Tư vấn Phát triển công nghiệp lập kế hoạch kinh phí thực hiện hàng năm các nội dung của dự án, trình UBND tỉnh phê duyệt.
* Trung Tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp:
- Triển khai thực hiện dự án theo sự chỉ đạo của Sở Công Thương; phối hợp với Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện An Phú, Châu Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên và Phòng Kinh tế thị xã Tân Châu tổ chức các nội dung của dự án trên địa bàn.
- Làm việc với các Viện, Trường Đại học và các nghệ nhân các nơi để đặt hàng nghiên cứu thiết kế mẫu mã sản phẩm và phát triển sản phẩm mới.
- Trực tiếp triển khai thực hiện dự án, theo dõi, đôn đốc, đề xuất kịp thời cho các nội dung thực hiện đạt hiệu quả cao.
- Định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện cho Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Tài chính: Đề xuất cân đối nguồn kinh phí từ ngân sách, các chương trình mục tiêu để thực hiện dự án, theo dự toán ngân sách hằng năm.
3. Ban Dân tộc: Lồng ghép các chính sách dân tộc, chế độ ưu đãi, các chương trình mục tiêu của người dân tộc hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện dự án theo phân kỳ của Sở Công Thương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án.
5. Sở Lao Động - Thương Binh và Xã Hội: Thực hiện các chính sách, chương trình mục tiêu giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, dạy nghề nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc.
6. Sở Văn hoá-Thể thao - Du lịch: Hình thành các tuyến du lịch gắn với nghề truyền thống, làng nghề của người dân tộc; tạo điều kiện cơ sở trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các bảo tàng, các điểm trung tâm du lịch trong và ngoài tỉnh.
7. Sở Khoa học - Công nghệ: hướng dẫn thủ tục bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, hướng dẫn công nghệ mới hiệu quả phù hợp với qui mô sản xuất hộ.
8. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh An Giang: chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho vay các dự án phát triển sản xuất TTCN cho người dân tộc Chăm và Khmer.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội An Giang : triển khai thực hiện các hình thức cho vay ưu đãi theo các chính sách và chương trình mục tiêu của người dân tộc.
10. UBND các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Phú, An Phú và thị xã Tân Châu:
- Điều hành, cân đối nguồn ngân sách hằng năm cho các dự án và quản lý dự án trên địa bàn theo mục tiêu và kinh phí được duyệt.
- Chỉ đạo các Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dự án trên địa bàn./.
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương, giai đoạn 2011 - 2015 để áp dụng cho năm ngân sách 2016 Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về Quy định Bộ tiêu thức phân công Cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 07/01/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định 30/2013/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về việc lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cảng, cơ sở, dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 48/2014/QĐ-UBND Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung một số điều Quy định việc quản lý xe mô tô, xe gắn máy sản xuất tại nội địa đưa vào tiêu thụ trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên vùng biển ven bờ, vùng lộng tỉnh Cà Mau Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 29/12/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 3 Điều 3 và Khoản 1 Điều 5 Quy chế phối hợp xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 24/12/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND sửa đổi Danh mục cây trồng, cây bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên đường phố, công viên, vườn hoa và các khu vực công cộng khác thuộc địa bàn tỉnh Đắk Nông, kèm theo Quyết định 22/2011/QĐ-UBND Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng, quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 03/12/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định trình tự xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 14/10/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND bổ sung mức giá đất ở nông thôn khu vực 1 huyện Lấp Vò tại Quyết định 34/2014/QĐ-UBND Quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm 2015-2019 Ban hành: 07/09/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2015 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 19/10/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về Quy định phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về quy định một số nội dung phân cấp thẩm quyền xác lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 28/08/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/08/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về Bộ đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về Quy định quy trình đo mưa cộng đồng và chế độ thù lao cho Quan trắc viên đo mưa cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 1049/QĐ-TTg năm 2014 về Danh mục đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 1049/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 27/10/2012
Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 23/05/2012
Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 06/05/2008