Quyết định 942/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2020
Số hiệu: | 942/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Trương Tấn Thiệu |
Ngày ban hành: | 09/05/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 942/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 09 tháng 5 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 194/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước, thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-ĐH ngày 01/10/2011 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 510/TTr-SNV ngày 02/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2020.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1156/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2020.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 942/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và Nghị quyết số 02/NQ-ĐH ngày 01/10/2011của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015;
UBND tỉnh xây dựng Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011 - 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Chiến lược phát triển thanh niên là bộ phận cấu thành quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2020, góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người, nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, kết hợp và phát huy vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội và các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
3. Chiến lược phát triển thanh niên là cơ sở để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển thanh niên.
4. Bảo đảm phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên ở các cấp, các ngành, các địa phương.
5. Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển thanh niên Bình Phước ngang tầm với thanh niên trong nước, khu vực và thế giới.
6. Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020.
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thế hệ thanh niên Bình Phước phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giáo dục thanh niên về lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, ý thức công dân, có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng quy ước cộng đồng.
- Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế - xã hội khác.
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên; từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và trường học.
- Từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên; có năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống để thích ứng với môi trường sống và làm việc.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Hàng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên; 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được học Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 24.000 thanh niên, trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm. Giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị xuống dưới 3% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của thanh niên nông thôn đạt trên 90%.
- Bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
- Đến năm 2020, có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; hàng năm, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ cho ít nhất 50% thanh niên đến tuổi kết hôn.
- Đến năm 2020, 80% thanh niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; đạt tỷ lệ 450 sinh viên trên một vạn dân; 70% thanh niên trong lực lượng lao động được đào tạo; 100% thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp.
- Hàng năm, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý nhà nước cho ít nhất 20% cán bộ, công chức trẻ cấp xã.
- Hàng năm, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ít nhất 3.000 thanh niên lao động tự do và thanh niên lao động ở các khu công nghiệp, khu kinh tế; tư vấn pháp luật cho ít nhất 2.000 thanh niên nông thôn, miền núi, thanh niên dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu cải thiện tình trạng sức khỏe của thanh niên, nâng cao các chỉ số thể lực của thanh niên như cân nặng, chiều cao tương đương với mức bình quân chung của thanh niên cả nước vào năm 2020.
III. Giải pháp thực hiện Chiến lược
1. Nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên; ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở và trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chiến lược phát triển thanh niên; vị trí, vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã; giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn thanh niên nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Định kỳ lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm gặp gỡ đối thoại với thanh niên để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên.
- Gia đình, Nhà nước và xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên.
2. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho thanh niên:
- Tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên.
- Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức công dân và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình, xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống mới có văn hóa trong thanh niên.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và lối sống, lịch sử và truyền thống dân tộc, niềm tự hào và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho thanh niên.
- Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình đất nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Các cơ quan thông tin, truyền thông mở các chuyên trang, chuyên mục và thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống cho thanh niên.
3. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao:
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên; xây dựng quy hoạch các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ trên các lĩnh vực.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ trong tỉnh và thu hút tài năng trẻ học tập, công tác, sinh sống ở ngoài tỉnh có nguyện vọng về tham gia xây dựng tỉnh Bình Phước; các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã có quy hoạch, kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ.
- Ban hành chính sách để thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học tình nguyện đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; nghiên cứu xây dựng chính sách đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trưởng thành từ thực tiễn trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện về học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ; khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
- Tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho thanh niên, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao; ưu tiên dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật và thanh niên vùng đô thị hóa.
- Tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trường học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng giúp thanh niên có nhận thức, định hướng đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm, thị trường lao động và cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên.
- Ban hành chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, công khai và minh bạch. Tạo bước đột phá trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, giỏi.
- Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm, tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
4. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chất và tinh thần, kỹ năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên:
- Khuyến khích các cơ quan văn hóa, nghệ thuật, xuất bản, báo chí sáng tác sản xuất và phổ biến các tác phẩm, những công trình văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để giáo dục, định hướng cho thanh niên. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn các sản phẩm văn hóa không lành mạnh, nhất là qua mạng Internet, viễn thông và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách, tạo bước chuyển rõ rệt trong phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa, biến chất, tham nhũng, vi phạm pháp luật, tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, củng cố niềm tin cho thanh niên.
- Tăng cường đầu tư đổi mới hoạt động thể chất và phong trào thể dục thể thao ở các trường chuyên nghiệp, phổ thông nhằm tạo điều kiện cho thanh thiếu niên tích cực tham gia hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất; xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích cao tại các kỳ đại hội thể thao trong nước và quốc tế.
- Nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục sức khỏe sinh sản và giáo dục tiền hôn nhân cho thanh niên. Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống tội phạm, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm trong thanh niên.
- Tạo môi trường và điều kiện để khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động cộng đồng, nâng cao kỹ năng sống và làm việc cho thanh niên. Khuyến khích thanh niên tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội, các sản phẩm phản văn hóa, tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt động viên thanh niên xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên:
- Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phương hóa, góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh niên. Tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
- Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức thanh niên các nước láng giềng. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động thanh niên và người Việt Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng đất nước.
- Tạo điều kiện để học sinh, sinh viên và người lao động Việt Nam ở nước ngoài trong độ tuổi thanh niên thường xuyên được học tập, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước.
6. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên:
- Nhà nước đầu tư ngân sách bảo đảm cho phát triển thanh niên; khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho phát triển thanh niên.
- Ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách công; các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nữ thanh niên.
- Tăng cường đầu tư xây dựng các trung tâm huấn luyện kỹ năng và hoạt động dã ngoại thanh thiếu niên, nhà thiếu nhi, các công trình văn hóa, vui chơi, giải trí cho thanh niên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh viện phục vụ nhu cầu chính đáng của thanh niên.
7. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên đủ năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao:
- Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về công tác thanh niên; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn Thanh niên nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp đa ngành trong việc thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên và phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên và công tác quản lý nhà nước về thanh niên; đồng thời, ban hành chế độ, chính sách cho đội ngũ này.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên.
8. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên:
- Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt tham gia thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Thông qua các cuộc vận động, các phong trào hành động cách mạng nhằm xây dựng các gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để giáo dục và tự giáo dục, rèn luyện thanh niên.
- Khuyến khích các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề của các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể khác, các cơ quan, đơn vị nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục của thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể nhân dân các cấp đối với việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức, cá nhân, dòng họ, gia đình trong việc lập các quỹ khuyến học, khuyến tài cho thanh niên.
1. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện Chiến lược; rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
b) Làm đầu mối giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã trong việc xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược khi xây dựng, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
c) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết việc triển khai, thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
d) Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc cho Ban Chỉ đạo để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã ưu tiên huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển thanh niên và thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch… về phát triển thanh niên; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch về phát triển thanh niên đã được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Lồng ghép mục tiêu giải pháp của Chiến lược phát triển thanh niên vào Chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh đến năm 2020.
5. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách cho thanh niên; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chiến lược phát triển thanh niên vào Chiến lược phát triển dạy nghề, Chiến lược việc làm đến năm 2020 và Chiến lược bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chiến lược phát triển thanh niên vào Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 sau khi được phê duyệt, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên.
8. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu Chiến lược về sức khỏe, sức khỏe sinh sản của thanh niên và vị thành niên.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
11. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan xây dựng, triển khai Đề án Đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; củng cố, phát triển hệ thống các Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phổ biến chuyển giao công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống cho thanh niên nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Tỉnh đoàn và UBND các huyện, thị xã lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chiến lược phát triển thanh niên vào Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; huy động đoàn viên, thanh niên và nhân dân tình nguyện đóng góp ngày công, kinh phí trong việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự: Chủ trì, phối hợp với các các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; phối hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
14. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, mại dâm và các loại tội phạm trong thanh, thiếu niên.
15. Báo Bình Phước, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh: Xây dựng kế hoạch chuyên trang, chuyên đề thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
16. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã: Tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Chiến lược, đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược phát triển thanh niên trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược tại cơ quan mình.
17. UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chiến lược; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược này với các chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở địa phương; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt việc lồng ghép các vấn đề về phát triển thanh niên trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện Chiến lược; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
18. Tỉnh đoàn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn, Hội cơ sở vững mạnh làm nòng cốt phát triển phong trào xung kích tình nguyện trong thanh niên; thực hiện tốt các chương trình do Đại hội Đoàn tỉnh đề ra.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong công tác triển khai thực hiện Chiến lược.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về thanh niên; kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên./.
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế công tác văn thư của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/07/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 23/10/2020
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Thỏa thuận về việc thành lập Trung tâm vật lý quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Nam Định Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 28/05/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt danh mục, số lượng và kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu: mua sắm Phần mềm quản lý ngân sách dự án đầu tư Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2017 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Chi-lê về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông Ban hành: 07/06/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 14/03/2016
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2014 ký Hiệp định Vận tải biển giữa Việt Nam và Xu-đăng Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Cà Mau đến 2020 Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thuỷ điện Nậm La thuộc xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La và xã Mường Bú, huyện Mường La tỉnh Sơn La Ban hành: 12/06/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bình Định Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch: Rà soát, cập nhật, bổ sung Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 08/01/2013
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, huyện thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/08/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2012 về công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/05/2012 | Cập nhật: 28/03/2013
Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 04/01/2012
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 07/06/2012
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 25/11/2010
Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ban hành: 11/09/2009 | Cập nhật: 17/09/2009
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 194/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 - 2020 Ban hành: 24/08/2006 | Cập nhật: 06/09/2006