Quyết định 853/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 853/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 11/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 853/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 14 tháng 4 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới, ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg , ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 19/TTr-SLĐTBXH, ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016 - 2020.
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 20/KH-BCĐ, ngày 01/4/2016 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1664/QĐ-UBND , ngày 29/8/2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-BCĐ |
Vĩnh Long, ngày 01 tháng 4 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về Bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016 - 2020.
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu tổng quát:
Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp; 50% người dân ở các cụm dân cư được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;
- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ hoạch định chính sách các cấp, đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập huấn cập nhật kiến thức bình đẳng giới;
- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo;
- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.
II. ĐỐI TƯỢNG:
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và các tầng lớp nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới.
- Mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và nhiều hình thức khác; lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại cấp xã, phường, thị trấn và trong trường học, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp tại địa phương; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xoá bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội.
- Hằng năm triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 với các hoạt động chính sau: Xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho tháng hành động trên cơ sở hướng dẫn; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ hoạch định chính sách; Phối hợp ngành chức năng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn và nâng cao tính trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo Bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành, doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện công tác bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của phụ nữ đối với Ban chỉ đạo các cấp, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016 – 2020; đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực trong thực hiện chương trình.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch.
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm cả đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
- Mở rộng quy mô và nội dung các hoạt động về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp uỷ Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ thực hiện lồng ghép giới trong hoạt động bầu cử cho các thành viên Hội đồng bầu cử các cấp.
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể; tổ chức hội thảo, toạ đàm, đối thoại về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo.
- Thường xuyên rà soát và nghiên cứu các quy định và chính sách đối với cán bộ nữ, kiến nghị nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
4. Xây dựng Chương trình mục tiêu về hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng dẫn, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
5. Khuyến khích các ngành, các cấp và các tổ chức xây dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng giới cao: Sửa đổi quy ước, hương ước bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới, mô hình “Câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ” tại khu công nghiệp; mô hình “Vận dụng các nguyên tắc trao quyền cho phụ nữ trong thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp; Trung tâm công tác xã hội thực hiện cung cấp dịch vụ lồng ghép về bình đẳng giới và các mô hình khác phù hợp với tình hình thực tế và xu thế hội nhập quốc tế.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hằng năm ở các cấp. Duy trì việc thực hiện hiệu quả về cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới lãnh đạo các cấp về công tác bình đẳng giới.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh các cấp và nhân dân. Thường xuyên theo dõi, phối hợp kiểm tra, xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hoá, thông tin mang định kiến giới.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho việc thực hiện Chương trình và sử dụng hiệu quả nguồn lực được huy động.
4. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về bình đẳng giới các cấp.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
- Ngân sách nhà nước (vốn phát triển, vốn sự nghiệp) bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh. Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 – 2020 theo qui định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng. Các nguồn hợp pháp khác.
- Kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh và có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các sở, ngành, tổ chức và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chương trình.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
c) Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng chính sách, chương trình nâng cao vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
d) Kiểm tra, thanh tra tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và ngành cấp trên.
đ) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp ngành cấp trên xây dựng Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020.
2. Sở Tư pháp thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; quy định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền thông, phổ biến và giáo dục pháp luật.
3. Sở Nội vụ chủ trì ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức để thực hiện Chương trình.
5. Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, tổ chức, các địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hoá, hoạt động giải trí bảo đảm không mang định kiến giới; tổ chức nghiên cứu, đề xuất nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, tổ chức, các địa phương tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
8. Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan tăng cường triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
9. Ban Dân tộc chủ trì tổ chức truyền thông, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc ít người; tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc ít người phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.
11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành chức năng có liên quan; bố trí ngân sách địa phương để thực hiện và lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, Liên đoàn Lao động tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được quy định, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia bình đẳng giới, giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, đề nghị các sở, ban ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các đoàn thể Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện./.
|
KT. TRƯỞNG BAN |
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu Công nghiệp Quảng Ngãi Ban hành: 05/11/2019 | Cập nhật: 21/12/2019
Quyết định 1664/QĐ-UBND quy định về giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 02/07/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Quyết định 1664/QĐ-UBND Quy định giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án điều chỉnh giá đất để đấu giá quyền sử dụng đất, tại địa bàn xã Duy Minh, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2016 công nhận các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Yên Bái duy trì kết quả đạt chuẩn chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2015 Ban hành: 10/08/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai thành phố Hải Phòng Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 05/09/2016
Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Long An Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2014 về giải pháp thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 - 2014 Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 18/09/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2011 thực hiện “Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2011-2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 09/06/2015
Thông tư 191/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2008 về phân cấp quản lý tàu cá Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013