Quyết định 824/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại huyện Tri Tôn
Số hiệu: | 824/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 06/05/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 824/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI HUYỆN TRI TÔN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020;
Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày 15 tháng 06 năm 2011 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011- 2015;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Tri Tôn tại tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án số 02/ĐA-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2013 của UBND huyện Tri Tôn về thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại huyện Tri Tôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, UBND huyện Tri Tôn, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/ĐA-UBND |
Tri Tôn, ngày 24 tháng 4 năm 2013 |
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRI TÔN
I. Thực trạng việc thực hiện mô hình “Một cửa” thời gian qua
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (TN&TKQ) của Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn được thành lập và bắt đầu hoạt động từ ngày 15 tháng 10 năm 2003 với các lĩnh vực như: Đăng ký kinh doanh, địa chính, xây dựng, công chứng - chứng thực, chính sách xã hội. Qua thời gian thực hiện, đã góp phần đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính của huyện nhà; giải quyết nhanh, gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật về các thủ tục hành chính.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, hoạt động của Bộ phận TN&TKQ tại Uỷ ban nhân dân huyện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau:
- Mô hình hoạt động theo cơ chế một cửa tại Bộ phận TN&TKQ chưa rõ ràng, do cán bộ kiêm nhiệm. Mối quan hệ giữa bộ phận với các phòng, ban chuyên môn trong giải quyết công việc nhiều lúc còn thiếu chặt chẽ, chưa có sự ràng buộc cụ thể giữa trách nhiệm và kết quả giải quyết. Tính độc lập và chuyên trách trong hoạt động chưa đảm bảo; chất lượng, hiệu quả giao dịch trên một số lĩnh vực còn hạn chế.
- Việc kiểm tra, giám sát hoạt động tại Bộ phận TN&TKQ và công chức trực của các cơ quan nhà nước và nhân dân chưa được thực hiện thường xuyên. Nghiệp vụ chuyên môn của một số công chức còn hạn chế, trách nhiệm chưa cao; một số trường hợp chưa thống nhất quy trình giải quyết; tình trạng từ tiếp nhận, giải quyết đến trả kết quả tại Bộ phận nhiều lúc thiếu chặt chẽ.
- Cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị, bàn ghế đã cũ và lạc hậu (hiện chưa có hệ thống phần mềm quản lý, công nghệ thông tin trong giải quyết công việc), chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động và chương trình cải cách hành chính hiện nay.
II. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề án Một cửa, một cửa liên thông
Thực hiện mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước và chính quyền địa phương thuộc địa bàn huyện đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính sẽ tiết kiệm về thời gian, tiền của, công sức và tạo dựng được niềm tin trong nhân dân và các tổ chức, doanh nghiệp.
Đối với huyện, việc gắn kết giữa sự phát triển kinh tế xã hội với thực hiện cải cách hành chính, theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là rất cấp bách, thể hiện bộ mặt chính quyền hiện đại, xứng tầm với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp Hóa – Hiện đại hóa.
III. Cơ sở pháp lý, căn cứ xây dựng Đề án
Quyết định số: 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số:10/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành danh mục các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang;
Dựa vào các cơ sở pháp lý và từ những thực tế trên, để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, huy động tốt mọi nguồn lực để nâng cấp, chỉnh trang bộ mặt hành chính huyện trong thời gian tới, Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với những nội dung chính như sau:
IV. Mục tiêu và yêu cầu của đề án
1. Mục tiêu:
- Tạo sự thống nhất và quyết tâm cao độ của cả hệ thống chính trị trong công tác đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả dịch vụ hành chính công; từng bước nâng dần tính chuyên nghiệp hiện đại trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của huyện trong những năm tiếp theo.
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân khi đến giao dịch các thủ tục hành chính, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giải hoá các thủ tục hành chính. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện chương trình cải cách hành chính, nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và công dân.
- Thông qua việc thực hiện Đề án, hướng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức các phòng, ban chuyên môn, nhất là các công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ: Đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỷ năng hành chính, khả năng giao tiếp với tổ chức và công dân, có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tận tuỵ, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức và công dân.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng mô hình hoạt động theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, cần trang bị những điều kiện cơ sở vật chất cần thiết, phòng làm việc, trang thiết bị phục vụ, điều kiện làm việc, công tác nhân sự luôn đảm bảo tính hệ thống và thường xuyên liên tục.
- Xây dựng đội ngũ công chức có chuyên môn nghiệp vụ, triển khai đúng các quy trình, thủ tục hành chính và sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân huyện, xác định là nhân tố quyết định sự thành công của Đề án.
- Trên cơ sở tham quan học tập, rút kinh nghiệm tại các nơi, phát huy tính sáng tạo, áp dụng phù hợp với thực tế địa phương, thường xuyên cập nhật thông tin, điều chỉnh hoạt động, từng bước hoàn thiện mô hình phục vụ một cách hiệu quả nhất.
V. Các lĩnh vực và quy chế thực hiện tại Bộ phận TN&TKQ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
A. Các lĩnh vực được thực hiện tại bộ phận TN&TKQ
1. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai.
2. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thành lập và phát triển doanh nghiệp.
3. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thành lập và phát triển khu kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xây dựng.
5. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nhà ở và công sở.
6. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đường bộ.
7. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đường thủy nội địa không thuộc diện đăng kiểm.
8. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực môi trường.
9. Một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực văn hóa, bao gồm:
a) Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke;
b) Thủ tục cấp giấy phép hoạt động thể dục, thể thao.
10. Các thủ tục hành chính về thuế để giải quyết các thủ tục hành chính theo danh mục Quyết định này thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
11. Việc thu, nộp phí, lệ phí để giải quyết các thủ tục hành chính theo danh mục Quyết định này thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
B. Quy chế thực hiện:
1. Các lĩnh vực trên được thực hiện theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận & Trả kết quả và trách nhiệm phối hợp trong giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông” do Ủy ban nhân dân huyện ban hành sau khi đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các biểu mẫu áp dụng tại bộ phận một cửa (có mẫu theo từng lĩnh vực cụ thể được ban hành theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại cấp huyện và các văn bản hướng dẫn của cấp trên).
VI. Các giải pháp thực hiện
1. Đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc và trang thiết bị của bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại huyện Tri Tôn.
a. Đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc:
Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Bộ phận TN&TKQ đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực. Việc đầu tư phải xứng tầm quy mô và xu hướng phát triển của huyện, giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Đảm bảo trụ sở làm việc nghiêm túc, bố trí liên thông giữa các bộ phận, lĩnh vực; đảm bảo đủ điều kiện để niêm yết công khai các thủ tục hành chính, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện; diện tích phòng làm việc đủ để bố trí phù hợp các vật dụng, như: bàn, ghế, máy vi tính, tủ đựng hồ sơ của cán bộ, việc bố trí được chia thành ô cho từng bộ phận, lĩnh vực. Khu vực ghế ngồi cho công dân ngồi chờ đến lượt giao dịch. Vị trí để đặt các trang thiết bị hướng dẫn, tra cứu các thủ tục và kiểm tra kết quả giải quyết của công dân tìm hiểu khi đến giao dịch; hệ thống Camera kiểm soát của lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động của bộ phận một cửa.
b. Đầu tư trang thiết bị tại bộ phận một cửa:
- Đầu tư các phương tiện làm việc của cán bộ, công chức gồm: quầy giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của công dân.
- Đầu tư hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc như: máy vi tính, máy photo; máy nhận số thứ tự; máy tra cứu, hướng dẫn thủ tục hồ sơ; hệ thống quét mã vạch kiểm tra kết quả giải quyết hồ sơ; hệ thống máy tính nối mạng sử dụng các phần mềm tác nghiệp được chuẩn hoá bằng các quy trình ISO 9001:2008.
- Hệ thống Camera bao gồm: máy thu hình, âm thanh để hướng dẫn công dân và kiểm soát của lãnh đạo đối với hoạt động của Bộ phận.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Để đảm bảo cho đội ngũ công chức thực sự nắm, hiểu rõ công việc, thạo việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ nói riêng và toàn thể công chức các phòng, ban chuyên môn là hết sức cần thiết. Tổ chức đào tạo cán bộ, công chức tập trung vào một số nội dung sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng để mỗi công chức áp dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN 9001 – 2008.
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa công chức với các tổ chức và công dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân cho mỗi công chức.
- Tiếp tục đào tạo công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.
- Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của công chức tại Bộ phận TN&TKQ.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức được lập kế hoạch thực hiện cụ thể trước khi triển khai Đề án và được bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm.
3. Biên chế, tổ chức và hoạt động của bộ phận một cửa:
a. Biên chế:
Bố trí số công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ là 10 người, trong đó điều động từ các phòng, ban chuyên môn là 07 người (số cán bộ thường xuyên làm việc tại Bộ phận ở các lĩnh vực), bổ sung 3 biên chế sự nghiệp; điều động cán bộ Chi cục thuế và cán bộ Kho bạc nhà nước huyện vào trực giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ.
Cán bộ trực tiếp làm việc tại Bộ phận TN&TKQ được tuyển chọn từ các phòng ban, cơ quan chuyên môn có liên quan đến thực hiện giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngành; là lực lượng cán bộ trẻ, đủ năng lực chuyên môn, trình độ ứng dụng tin học, có phẩm chất đạo đức tốt, phong cách giao tiếp mẫu mực, có tâm huyết phục vụ nhân dân.
b. Tổ chức và hoạt động:
Phân công 01 đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của Bộ phận; bổ sung thêm chức danh 01 Phó Văn phòng HĐND&UBND trực tiếp phụ trách Bộ phận TN&TKQ giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Cán bộ, CC-VC Bộ phận TN&TKQ chịu sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của Lãnh đạo Văn phòng HĐND&UBND huyện và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn, biên chế, chế độ trực thuộc của các phòng, ban, ngành chủ quản.
Mối quan hệ hoạt động giữa bộ phận một cửa với các phòng, ban chuyên môn là mối quan hệ phối hợp công tác trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân thông qua các quy trình quản lý theo TCVN 9001 - 2008.
Bộ phận TN&TKQ huyện là tổ chức đầu mối để tiếp và hướng dẫn tổ chức, công dân về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; nhận, chuyển hồ sơ đến các phòng, ban chuyên môn, cơ quan liên quan để xem xét giải quyết theo đúng quy trình và trả kết quả cho tổ chức, công dân đúng thời gian quy định.
- Bộ phận TN&TKQ được sử dụng một phần phí, lệ phí để lại theo quy định hiện hành của pháp luật để chi hỗ trợ cho cán bộ trực tiếp làm việc tại Bộ phận. Uỷ ban nhân dân huyện bổ sung kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách huyện. Có cơ chế khuyến khích, gắn trách nhiệm và quyền lợi của mỗi cán bộ, công chức làm việc tại đây, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, công chức có thái độ yêu sách, nhũng nhiễu, cửa quyền và các hành vi vi phạm khác.
4. Kinh phí thực hiện Đề án:
Kinh phí thực hiện đầu từ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ do ngân sách huyện đầu tư.
VII. Tiến độ thực hiện đề án.
- Quý I/ 2013 xây dựng và trình phê duyệt đề án.
- Quý II/2013 mua sắm trang thiết bị và đào tạo công chức, viên chức theo đề án đã được duyệt.
-Tháng 07/2013 khai trương đi vào hoạt động.
VIII. Hiệu quả của Đề án
1. Đối với công dân và tổ chức
- Bộ phận TN&TKQ hoạt động hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cho tổ chức và cá nhân thực hiện đúng các thủ tục hành chính, đảm bảo quy trình, tiết kiệm được thời gian, công sức và yên tâm, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà nước.
- Cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hoá trụ sở làm việc, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại; công dân và tổ chức khi đến giao dịch được tôn trọng, được phục vụ một dịch vụ hành chính công hiện đại, công khai, dân chủ... khẳng định sự minh bạch trong quá trình giải quyết công việc của cán bộ, công chức. Thể hiện tính ưu việt của phương thức làm việc mới, từng bước thực hiện điều hành chính quyền điện tử.
- Các lĩnh vực giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ sẽ được công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí trong Trang thông tin điện tử huyện tạo điều kiện cho tổ chức và công dân tra cứu, thực hiện thủ tục hồ sơ và tự kiểm tra kết quả giải quyết hồ sơ của mình.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện.
- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện và Trưởng các phòng, ban chức năng sẽ giảm bớt những công việc sự vụ, sự việc.
- Thuận lợi trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện Quy chế, kiểm tra tiến độ giải quyết hồ sơ một cách toàn diện, bao quát từ khâu tiếp nhận đến quá trình giải quyết và kết quả giải quyết công việc tại Bộ phận, đảm bảo chính xác và chặt chẽ hơn so với trước đây.
- Thông qua thực tế hoạt động, dể dàng nắm bắt tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân để đề ra những giải pháp, chính sách phù hợp với thực tiễn góp phần đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, hiện đại và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội huyện nhà.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng HĐND&UBND huyện: Phối hợp cùng các phòng, ban, ngành tham mưu UBND huyện thống nhất Quy chế thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn huyện; tổ chức quản lý, điều hành quá trình hoạt động và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện về kết quả, hiệu quả hoạt động của Bộ phận TN&TKQ; thực hiện các chế độ báo cáo đột xuất, định kỳ về Uỷ ban nhân dân huyện theo quy định. Tranh thủ sự hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân huyện về các chế độ chính sách cho Cán bộ làm việc tại Bộ phận theo quy định. Xây dựng chuyên mục “Một cửa liên thông” trong Trang thông tin điện tử huyện để hướng dẫn quy trình và thủ tục giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đồng thời cập nhập, thông báo tiến độ giải quyết hồ sơ của nhân dân.
2. Phòng Nội vụ: Trực tiếp quan hệ với Sở Nội vụ để được hướng dẫn các bước thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, triển khai Quy chế và tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế, bồi dưỡng nghiệp vụ và tham mưu công tác nhân sự tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Các phòng, ban, ngành chuyên môn: có trách nhiệm tham gia xây dựng Quy chế và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện về việc thực hiện Quy chế thuộc lĩnh vực phụ trách; cử công chức, viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức tham gia vào Bộ phận TN&TKQ và đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định. Cung cấp đầy đủ hồ sơ biểu mẫu, các thủ tục hành chính thuộc từng lĩnh vực phụ trách phục vụ nhu cầu của tổ chức và công dân.
4. Cán bộ, CC-VC thuộc Bộ phận TN&TKQ:
- Hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh các loại hồ sơ thủ tục cần thiết, trực tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ đúng quy trình, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhỡ việc giải quyết hồ sơ tại các đơn vị có liên quan và trả kết quả cho tổ chức, công dân đúng thời gian quy định.
- Thường xuyên rà soát cập nhập, hệ thống các thủ tục hành chính, những văn bản chỉ đạo điều hành mới có liên quan đến lĩnh vực phụ trách, đồng thời đề nghị sửa đổi, bỏ bớt những thủ tục rườm rà, bất hợp lý, báo cáo cho lãnh đạo bộ phận để có sự điều chỉnh đúng quy định.
- Đảm bảo chế độ thông tin báo cáo đột xuất và định kỳ; thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được phân công; tham gia đầy đủ các buổi tập huấn nghiệp vụ, các cuộc họp do Bộ phận đề ra; nghiêm chỉnh chấp hành giờ giấc, nề nếp sinh hoạt và luôn gương mẫu, nhã nhặn trước quần chúng nhân dân.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tỉnh Hà Giang Ban hành: 14/12/2020 | Cập nhật: 09/01/2021
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/10/2020 | Cập nhật: 25/12/2020
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2018 về mã định danh của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý và chống thất thu thuế, phí trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 06/11/2018
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh”, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ kinh phí hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán, mua máy móc nông cụ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định 755/QĐ-TTg do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành văn hóa tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 13/08/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Sưu tầm và phổ cập điệu xòe mang bản sắc văn hóa các dân tộc Sơn La Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2011 về bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 41-CT/TW về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 03/11/2015
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch, Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 18/12/2013
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2010 về hình thức, mức hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 23/09/2010
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007