Quyết định 80/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất đối với công trình quy hoạch khu trung tâm huyện Phước Vĩnh huyện Phú Giáo do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 80/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Thị Kim Vân |
Ngày ban hành: | 30/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 30 tháng 03 năm 2006 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 66/QĐ-CT ngày 4/4/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về phê duyệt qui hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính huyện lỵ Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương;
- Căn cứ Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 về việc ban hành qui định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất của UBND tỉnh Bình Dương;
- Xét tờ trình số 33/TT-UB ngày 21/2/2006 của UBND huyện Phú Giáo về việc điều chỉnh đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất công trình qui hoạch trung tâm huyện lỵ Phước Vĩnh huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương và kết quả thẩm định của Sở Tài chính tại công văn 352/STC-GCS ngày 09/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 195/2005/QĐ-UBND ngày 12/9/2005.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH QUY HOẠCH KHU TRUNG TÂM HUYỆN LỴ PHƯỚC VĨNH, HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/2006/QĐ-UBND, ngày 30/3/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình DươngV)
A. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT:
I. QUY ĐỊNH HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ:
1. Bồi thường đất đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ thuộc những công trình chưa triển khai bồi thường theo nội dung Nghị định tại thời điểm giao cấp đất căn cứ theo các quyết định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Đất nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ đã được nhà nước xác lập trước 15/10/1993 thì không được xem xét bồi thường
3. Đất nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ trong các trường hợp được nhà nước giao, cấp, cho thuê từ quỹ đất công (có hoặc không thu tiền sử dụng đất), được nhà nước bán hoá giá nhà thuộc sở hữu nhà nước mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đã được trừ diện tích hành lang bảo vệ đường bộ thì không được xem xét bồi thường.
3. Quyết định số 183/2003/QĐ-UB ngày 17/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương;
II. PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:
1. Điều kiện để được bồi thường:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được hỗ trợ bồi thường thiệt hại về đất khi có một trong những điều kiện sau đây.
a. Đất có giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật đất đai.
b. Có quyết định giao đất, cho thuê đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo pháp luật đất đai.
c. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, Thị trấn xác nhân không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời miền nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời (sổ trắng) do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND thị trấn xác nhận;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo qui định của pháp luật.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
d. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ qui định tại khoản c mục 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ theo qui định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
e. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
f. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ qui định tại a, b, c mục 1, nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 nay được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
g. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
h. Hộ gia đình, cá nhân đang được sử dụng đất không có các loại giấy tờ qui định tại khoản a, b, c mục 1, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
i. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
j. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
k. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
- Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
- Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
2. Đơn giá bồi thường:
a- Đối với đất thổ cư: Áp dung theo quyết định số: 276/2005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
Số TT |
TÊN ĐƯỜNG |
ĐOẠN ĐƯỜNG |
HỆ SỐ (Đ) |
|
TỪ |
ĐẾN |
|||
A
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 6 7 |
Thị trấn Phước Vĩnh Đường loại 1: ĐT 741 Đường vào chợ Phước Vĩnh Tuyến số 4 và 5 Tuyến số 7 Tuyến số 6 Đường phố loại 2 Tuyến số 2 Bố mua Bến sạn 1 Bến sạn 2 Đường khu phố 1 Đường khu phố 5 Đường khu phố 6 |
Cầu Vàm Vá Ngã 3 trường THPT Phước Vĩnh Ngã 3 tượng đài chiến thắng Phước Thành Ngã 3 đường vào chợ Phước Vĩnh Ngã 3 tuyến 4 và 5 Ngã 3 quán Hoàng Mi ĐT 741 Ngã 3 nghĩa trang ND ĐT 741 Ngã 3 cống Ngã 4 trường mẫu giáo ĐT 741 ĐT 741 |
Giáp ranh xã An Bình Cầu Lễ Trang (tuyến số 8) Ngã 3 chợ Phước Vĩnh Ngã 3 tuyến 2 khu Tái định cư Ngã 3 tuyến 2 (sân vận động huyện) Ngã 4 cống Mới Ngã 3 nghĩa trang ND Cầu Bà Ý Đường Bố Mua Đường Bố Mua Ngã 3 tuyến 8 Ngã 4 Bố Mua Ngã 3 tuyến 8 |
1 1 1 1 0,8 1 1 0,6 0,8 0,7 0,8 0,6 0,7 |
HUYỆN PHÚ GIÁO: (Thị trấn Phước Vĩnh)
LOẠI ĐÔ THỊ |
LOẠI ĐƯỜNG PHỐ |
MỨC GIÁ CHUẨN THEO VỊ TRÍ |
|||
Vị trí 1 |
Vị trí 2 |
Vị trí 3 |
Vị trí 4 |
||
V |
Loại 1 Loại 2 Loại 3 |
1.500 1.000 600 |
600 450 300 |
350 300 200 |
250 200 100 |
Ghi chú:
* Phân loại vị trí đất ở tại đô thị:
- Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách HLBVĐB trong phạm vi 50 mét.
- Vị trí 2: Đất không tiếp giáp đường phố cách HLBVĐB trong phạm vi vào sâu 100 mét.
- Vị trí 3: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi từ trên 100 mét – 200 mét.
- Vị trí 4: Đất cách HLBVĐB trên 200 mét.
* Cự ly cách hành lang tính theo đường bộ.
* Mức giá đất cụ thể bằng mức giá chuẩn nhân với hệ số điều chỉnh (Đ)
- Trường hợp lô đất nằm trên nhiều vị trí, nhiều đường phố thì phân ra thành từng lô nhỏ tương ứng từng vị trí, đường phố để áp giá.
- Trường hợp thửa đất có địa điểm tương ứng với nhiều mức giá khác nhau thì nguyên tắc chung là áp dụng theo mức giá cao nhất.
- Trường hợp đất nằm trên những đường phố chưa được xếp loại trong phụ lục này thì áp dụng theo loại đường phố thấp nhất và hệ số thấp nhất trong cùng khu vực để áp giá.
b- Đối với đất nông nghiệp:
Đơn giá chung 30.000đ/m2
Đất nông nghiệp xen kẽ, liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ thêm theo giá đất ở liền kề từng vị trí và không được quá hạn mức đất thổ cư qui định và mức hỗ trợ như sau:
* Đối với đường phố loại 1:
Vị trí 1: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi từ 0 – 50m có mức hỗ trợ thêm: 1.500.000đ/m2 x 20% = 300.000đ/m2
Vị trí 2: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi từ trên 50m – 100m có mức hỗ trợ thêm: 600.000đ/m2 x 35% = 210.000đ/m2
Vị trí 3: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi trên 100m có mức hỗ trợ thêm: 350.000đ/m2 x 50% = 175.000đ/m2
* Đối với đường phố loại 2:
Vị trí 1: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi từ 0–50m có mức hỗ trợ thêm: 1.000.000đ/m2 x 20% = 200.000đ/m2
Vị trí 2: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi từ trên 50m – 100m có mức hỗ trợ thêm: 450.000đ/m2 x 35% = 157.500đ/m2
Vị trí 3: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi trên 100m có mức hỗ trợ thêm: 300.000đ/m2 x 50% = 150.000đ/m2
* Đối với đường phố loại 3:
Vị trí 1: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi từ 0 – 50m có mức hỗ trợ thêm: 600.000đ/m2 x 20% = 120.000đ/m2
Vị trí 2: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi từ trên 50m–100m có mức hỗ trợ thêm: 300.000đ/m2 x 35% = 105.000đ/m2
Vị trí 3: Đất cách HLBVĐB trong phạm vi trên 100m có mức hỗ trợ thêm: 200.000đ/m2 x 50% = 100.000đ/m2
* Những trường hợp đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư, tổ kiểm kê căn cứ vào tình hình thực tế và đề nghị Hội đồng bồi thường xem xét giải quyết.
c- Đối với đất nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ:
- Đất nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ liền kề với đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp.
- Đất nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ liền kề với đất ở được bồi thường theo giá đất ở nhưng tổng diện tích của cả thửa đất không được vượt định mức đất ở theo quy định tại thời điểm tiao đất, nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì theo định mức đất ở lúc bồi thường theo giải toả. Trường hợp vượt hạn mức đất ở thì phần vượt hạn mức được bồi thường theo giá đất nông nghiệp.
3. Xác định loại thổ cư được đền bù:
Đất thổ cư, xây dựng cơ bản bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
Hạn mức đất thổ cư căn cứ vào giấy chứng nhận QSDĐ cụ thể của từng hộ. Nếu chưa ghi cụ thể hoặc trong giấy chứng nhận QSDĐ ghi vượt hạn mức thì tính hạn mức tại thời điểm giao đất.
Chưa có giấy chứng nhận QSDĐ thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng nhưng không quá 200 m2/hộ.
Đối với những hộ sử dụng đất ở kết hợp với sản xuất kinh doanh thì đền bù theo giá đất chuyên dùng trong phạm vi đất thổ cư, những trường hợp ngoài hạn mức đất thổ cư các hộ tự tiện sử dụng đất nông nghiệp xây dựng công trình … thì đền bù theo giá đất nông nghiệp.
4. Phương thức bồi thường đất:
- Đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại mục I nêu trên và đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất thì được bồi thường 100% theo giá quy định, nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở, 2% đối với đất nông nghiệp và lệ phí trước bạ 1% đối với các loại đất.
* Riêng đối với đất ở đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại khoản h, mục 1, phần này thì được bồi thường như sau:
- Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/07/2004: đối với đất thổ thì được bồi thường 49% theo đơn giá qui định (trừ thuế SDĐ 50% và 1% lệ phí trước bạ). Đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 97% đơn giá quy định ( trừ thuế chuyển quyền SDĐ 2% và lệ phí trước bạ 1% ).
- Sử dụng đất làm nhà ở sau 01/07/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất nông nghiệp.
c- Đối với các doanh nghiệp, công ty:
- Nếu đã giao đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có từ ngân sách Nhà nước thì không bồi thường thiệt hại về đất, chỉ được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất nếu các chi phí này không có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.
Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng có thời hạn nhưng vượt thẩm quyền thì không được bồi thường thiệt hại về đất và được thông báo trước để chấm dứt hợp đồng và di dời.
b- Nếu được giao đất (hoặc chuyển nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất (bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước) thì được bồi thường thiệt hại về đất theo đơn giá quy định.
c- Đối với các công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình, chùa, UBND thị trấn Phước Vĩnh lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
B. BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XDCB:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
Áp dụng theo quyết định 258/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc bù tài sản và cây trái hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương.
1- Điều kiện để được bồi thường:
a- Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 8 của nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của chính phủ được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo qui định tại điều 8 của nghị định 197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo qui định.
b- Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng trước ngày 1/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 8 của nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình ( có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm.
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo qui định tại điều 8 của nghị định 197/2004/NĐ-CP mà khi xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thỉ không được bồi thường, không hỗ trợ, người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
c- Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần:
Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình theo quy định.
Nếu phần còn lại sử dụng được thì tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
d- Nhà công trình của các doanh nghiệp:
Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tốt đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
e- Nhà công trình có giá trị còn lại dưới 30% thì không xem xét bồi thường hỗ trợ.
2- Đơn giá bồi thường nhà ở:
a- Nhà cấp II, biệt thự:
+ Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái bêtông cốt thép, cột bêtông, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m2.
+ Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái bêtông cốt thép, cột bêtông, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m2.
+ Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái bêtông cốt thép, cột bêtông, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m2.
b- Nhà cấp III:
+ Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái bêtông cốt thép, cột bêtông, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.900.000 đ/m2.
+ Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái tole, mái firo, trần các loại, cột bêtông, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m2.
+ Cấp III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn bêtông không trần, nền ximăng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp III C khác còn lại: 1.450.000 đ/m2.
c- Nhà cấp IV:
+ Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột bêtông, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đổ sê nô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kinh: 1.200.000đ/m2 sử dụng.
+ Cấp IV B: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đúc sê nô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000đ/m2 sử dụng.
+ Cấp IV C: Loại trệt hoặc có gác gỗ, sắt, vác gạch nền gạch tàu, xi măng không đóng trần tạm (cốt, ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000đ/m2 Xây dựng.
d. Nhà tạm:
+ Loại A: Nhà mái ngói, cột xây gạch, bêtông hay sắt thép, gồ vỉ kèo gỗ, sắt thép, nền láng ximăng, gạch tàu, vách tole, ván: 400.000 đ/m2 xây dựng
+ Loại B: Nhà mái ngói hay tole, fibro ximăng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc tole… nền đất: 200.000đ/m2 sử dụng.
+ Loại C: Nhà mái lá, cột gỗ, nền đất, vách tạm: 150.000đ/m2 sử dụng.
3- Đơn giá bồi thường nhà xưởng:
a- Xưởng loại I: Kết cấu khung kho tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bêtông kiên cố: 900.000 đ/m2 xây dựng.
b- Xưởng loại II: Kết cấu giống như loại I nhưng không xây bao che: 700.000đ/m2 xây dựng.
c- Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc ximăng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m2 xây dựng.
d- Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m2 xây dựng.
e- Chi phí di dời và lắp đặt máy móc thiết bị, công trình điện, cấp thoát nước được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
f- Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho được tính theo thực tế.
4- Đơn giá bồi thường công trình phụ và vật kiến trúc:
a- Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m2 sử dụng (xây độc lập).
- Nhà tắm biệt lập (loại nhà tạm): 100.000 đ/m2 sử dụng, nếu có lát nền được tính thêm 40.000 đ/m2 .
- Chuồng heo xây gạch, nền ximăng, cột xây, lợp tole hoặc ngói. Các loại khác còn lại: 150.000 đ/m2 .
- Chuồng trại chăn nuôi súc vật khác: cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất: 50.000 đ/m2 .
- Giếng đào Þ < 150cm: 1.000.000đ/cái. (Nếu có đặt cống bêtông được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000đ/cái.(Đối với hộ không phải giải toả trắng thì chỉ hỗ trợ 500.000đ/cái).
- Điện kế phụ: 500.000đ/cái. (Đối với hộ không phải giải toả trắng thì chỉ hỗ trợ 200.000đ/cái).
- Điện thoại: 700.000đ/cái.(Đối với hộ không phải giải toả trắng thì chỉ hỗ trợ 100.000đ/cái).
- Đồng hồ nước: 400.000đ/cái (Đối với hộ không phải giải toả trắng thì chỉ hỗ trợ 100.000đ/cái).
b- Vật kiến trúc:
- Sân bêtông nóng: 120.000đ/m2 .
- Sân tráng nhựa: 80.000đ/m2 .
- Sân bêtông xi măng: 40.000 đ/m2 .
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2
- Cổng sắt ( chi phí dời ): 25.000 đ/m2
- Các loại cổng khác ( chi phí dời ): 15.000 đ/m2
Giá trị còn lại của các công trình phụ và vật kiến trúc được tính 100%.
- Tường rào xây gạch kiên cố hao85c tường xây gạch + song s8a1t ( cả móng và cột ) 120.000 đ/m2. (Nếu chưa tô trát thì đơn giá giảm trừ 30%, nếu có sơn nước thì được đền bù thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m2. ( Nếu có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2)
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/m2
- Rào B40 bán kiên cố 30.000đ/m2, loại kiên cố: 40.000 đ/m2 .
- Rào kẽm gai kiên cố 20.000 đ/m2, loại bán kiên cố 10.000 đ/m2 .
- Rào dâm bụt (hoặc hình thức tương tự), có cắt tỉa: 30.000 đ/m2, không có cắt tỉa 15.000 đ/m2.
- Cầu BTCT 120.000 đ/m2.
- Cầu gỗ 50.000 đ/m2
Giá trị còn lại của các công trình phụ và vật kiến trúc được tính 100%.
c- Mồ mả:
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây tường hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bêtông kiên cố hoặc mả đá ong có diện tích lớn hơn hoặc bằng 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên đền bù tính toán theo chi phí thực tế.
- Mả chôn dưới 1 năm sẽ được tính thêm 1.900.000 đ/cái.
d- Một số kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước Þ 2,7cm: 5.000đ/m.
- Ống nhựa cấp nước Þ= 10cm: 12.000đ/m.
- Ống sành thoát nước Þ= (10-20)cm: 15.000đ/m.
- Ống bêtông tiêu nước Þ= <100cm: 40.000đ/m.
- Ống bêtông tiêu nước Þ >100cm: 120.000đ/m.
- Bàn thiên xây bằng gạch, chiều cao H<1,5m (xây độc lập): 80.000đ/cái. Có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/cái.
- Bàn thiên các loại khác: 50.000 đ/cái
- Hồ nước bằng ống BTCT Þ=100cm: 140.000đ/m dài (xây độc lập).
- Hố ga bằng BT: 200.000đ/m3.
- Mái che các loại như giấy giàu, lá các loại …: 20.000 đ/m2, đối với mái tole, ngói: 50.000 đ/m2.
- Trụ điện bằng BTCT cao từ 4 – 6 m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác: 70.000 đ/trụ
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/cái ( hỗ trợ di dời )
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.
e- Hỗ trợ một số công việc khác:
Di dời hồ nước có chân bằng thép hình, chiều cao <10m: 300.000đ/cái.
Một số vật kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị đền bù theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe máy theo quy định hiện hành và khoản chenh lệch giá vật liệu) tham mưu cho hội đồng đền bù, thông qua sở Tài chính thẩm định.
5- Bồi thường cây ăn trái vá hoa màu:
a- Cây ngắn ngày:
- Lúa: 2.000 đ/m2.
- Mía: vụ 1: 3.000 đ/m2,
Vụ 2: 2.500 đ/m2,
Vụ 3: 2.000 đ/m2.
- Đậu các loại : 1.700 đ/m2.
- Mì, bắp, khoai củ các loại: 1.000 đ/m2.
- Rau gia vị : 3.000 đ/m2.
- Rau cải các loại: 2.500 đ/m2.
- Cây thuốc nam: 4.000 đ/m2
- Cây bông huệ:
+ Chưa thu hoạch: 5.000 đ/m2.
+ Đang thu hoạch: 10.000 đ/m2.
- Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000 đ/m2.
b- Cây công nghiệp:
+ Cây cao su ( mật độ đối đa 555 cây/ha ):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 35.000 đ/cây.
- Từ 2 đến 5 năm tuổi: 60.000 đ/cây.
- Từ 5 đến 10 năm tuổi: 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 150.000 đ/cây.
+ Cây điều (Mật độ tối đa 277 cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
- Từ 2 đến 4 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 6 năm tuổi: 90.000 đ/cây.
- Từ 6 đến 20 năm tuổi: 140.000 đ/cây.
- Trên 20 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
+ Cây tiêu (Mật độ tối đa 2.000nọc/ha, nọc bằng cây tạp):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
- Từ 2 đến 5 năm tuổi: 60.000 đ/cây.
- Từ 5 đến 15 năm tuổi: 140.000 đ/cây.
- Trên 15 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
( Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm: 80.000 đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc.
+ Cây cà phê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
- Từ 2 đến 5 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Từ 6 đến 10 năm tuổi: 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
+ Cây lài, trà:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 5.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 8 năm tuổi: 12.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
c- Cây ăn trái:
+ Cây sầu riêng, măng cụt, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 150.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi: 300.000 đ/cây.
+ Cây mít, dừa, xoài, chôm chôm, nhãn, cam, bưởi, dâu, bơ:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 40.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 80.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi: 150.000 đ/cây.
+ Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quýt, hồng quân, thanh long, sabôchê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 6 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Trên 6 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
+ Khế, me, cau, chùm ruột, sơri, cóc, xirô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 15.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 40.000 đ/cây.
- Trên 5 năm tuổi: 60.000 đ/cây.
+ Đu đủ, chuối:
- Chưa thu hoạch: 6.000đ/cây.
- Đang thu hoạch: 15.000đ/cây.
+ Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông, và một số loại cây khác không có trong đơn giá: 20.000đ/cây.
d- Cây lấy gỗ:
1. Tre:
- Dưới 1 năm tuổi: 2.000đ/cây.
- Từ 1 năm tuổi trở lên: 5.000đ/cây.
2. Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 năm tuổi: 1.500đ/cây.
- Từ 1 năm tuổi trở lên: 4.000đ/cây.
3. Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi: 200đ/cây.
- Từ 1 năm tuổi trở lên: 800đ/cây.
4. Bạch đàn, tràm:
- Đường kính dưới 10 cm: 10.000đ/cây.
- Đường kính từ (10 – 20) cm: 50.000đ/cây.
- Đường kính trên 20 cm: 100.000đ/cây.
5. Đối với những cây không có trong bảng đơn giá bồi thường thì được tính quy đổi đối với cây trồng tương đương, hoặc tính theo giá thực tế thông qua Hội đồng GPMB trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
C- CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ: (trường hợp bị giải toả trắng)
1. Trợ cấp để ổn định đời sống: 1.000.000đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải di dời.
2. Trợ cấp đối với gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
- Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động: 5.000.000đ/hộ.
- Thương binh 1/4, 2/4, 3/4, 4/4, bệnh binh, gia đình liệt sĩ: 3.000.000đ/hộ.
- Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000đ/hộ.
3. Trợ cấp di dời:
- Đối với nhà cấp IV trở xuống: 2.000.000đ/hộ.
- Đối với nhà cấp III trở xuuống: 3.000.000đ/hộ.
4. Trợ cấp do ngừng sản xuất kinh doanh:
4.1. Đối với hộ kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT (có giấy phép kinh doanh):
- Hộ có doanh thu dưới 10 triệu đồng/tháng thì trợ cấp 10% doanh thu 1 tháng trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu 10 triệu đồng trở lên thì hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng, nhưng không thấp hơn 06 triệu đồng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình các tháng của năm gần nhất, theo xác định của Chi cục thuế.
4.2. Đối với doanh nghiệp thì được hỗ trợ ngừng sản xuất 03 tháng lương cơ bản tính theo số lao động đã đăng ký bảo hiểm.
5. Đối với cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội: Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Người đang sử dụng nhà thuộc sỡ hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải toả một phần, người thuê nhà không được đền bù thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (phần này Hội đồng giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp với đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích hợp pháp (phải có xác nhận của đơn vị cho thuê).
D. CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ: UBND thị trấn Phước Vĩnh có trách nhiệm phối hợp sắp xếp bố trí chỗ ở mới cho các hộ cần Tái định cư.
1- Đối với những hộ phải giải toả toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở và có khả năng tự tìm nơi ở mới thì ngoài mức đền bù nhà ở, đất ở theo quy định còn được xem xét trợ cấp thêm về đất ở đã xây dựng bị giải toả với mức: 200.000đ/m2.
2- Đối với những hộ phải giải toả toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở không còn nơi xây dựng nhà khác để ở thì bố trí đổi đất vào khu dân cư theo quy hoạch (nếu có). Nếu đất đổi có giá trị thấp hơn giá trị đất thổ cư của hộ bị giải toả. Chủ đầu tư sẽ đền bù giá chênh lệch cho hộ đổi đất. Hội đồng giải phóng mặt bằng kiến nghị UBND huyện Phú Giáo xem xét và giải quyết hợp lý, hợp tình từng trường hợp cụ thể.
E. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN (người bị thu hồi đất) TRONG PHẠM VI GIẢI TOẢ: (theo Điều 49 nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất).
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
Người khiếu nại phải gởi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét giải quyết.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định./.
Quyết định 258/2005/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 29/11/2005 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 276/2005/QĐ-UBND ban hành bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/12/2005 | Cập nhật: 12/07/2010
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 183/2003/QĐ-UB về quản lý, phát hành hệ thống báo biểu sử dụng tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/12/2003 | Cập nhật: 29/10/2009
Quyết định 183/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/12/2003 | Cập nhật: 18/11/2010
Quyết định 183/2003/QĐ-UB về thủ tục hành chính và trình tự giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/12/2003 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 183/2003/QĐ-UB về giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2003-2005 cho đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí: Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/09/2003 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 183/2003/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/07/2003 | Cập nhật: 06/11/2010