Quyết định 74/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 74/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Lê Thanh Cung |
Ngày ban hành: | 21/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2011/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính qui định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 58/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII - kỳ họp thứ 3 về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 880/TTr-SNV ngày 21/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương;
- Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của Ủy ban nhân tỉnh Bình Dương)
QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Mục 1. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRONG NƯỚC
1. Cán bộ, công chức, viên chức các Ban Đảng, Đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cán bộ chuyên trách, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc diện qui hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp.
2. Cán bộ lãnh đạo các cấp của tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng; cán bộ ấp, khu phố được cử đi bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ theo chức danh.
3. Các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động được phép vận dụng chính sách qui định tại văn bản này trong công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức và người lao động ở đơn vị. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do đơn vị chi trả.
1. Hỗ trợ đi học
a) Tại Hà Nội:
- Học tập trung từ 01 tháng trở lên: 4.500.000 đồng/tháng/người.
- Học không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 150.000 đồng/ngày/người.
b) Tại các tỉnh, thành khác:
- Học tập trung từ 01 tháng trở lên: 3.000.000 đồng/tháng/người.
- Học không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 100.000 đồng/ngày/người.
c) Trong tỉnh:
- Học tập trung từ 01 tháng trở lên: 1.500.000 đồng/tháng/người.
- Học không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 50.000 đồng/ngày/người.
d) Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ hỗ trợ như trên thì không hưởng thêm chế độ hỗ trợ chi tiền ăn theo qui định của Trung ương.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham dự các lớp tập huấn, đào tạo theo công văn triệu tập của Trung ương, ngành thì hưởng chế độ công tác phí theo qui định hiện hành.
2. Các chi phí khác
a) Học phí:
- Học phí, giáo trình, y tế phí được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường.
- Đối với các lớp đào tạo dài hạn mà cơ quan công tác cách xa trường từ 20 km trở lên phải ở nội trú thì được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường; trường hợp không có phiếu thu thì được hỗ trợ tiền trọ 30.000 đồng/ngày/người. Đối với các lớp ngắn hạn dưới 01 tháng được thanh toán theo mức lưu trú dành cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác.
b) Tiền tàu xe:
- Học ở các tỉnh phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra): Được thanh toán 01 lần bắt đầu nhập học và 01 lần kết thúc khoá học và mỗi năm được thanh toán tiền đi về vào dịp hè và Tết nguyên đán 02 lần (04 lượt/năm). Trong đó:
+ Cán bộ, công chức có chức vụ từ Thường vụ huyện, thị ủy trở lên; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên; cán bộ, công chức là chuyên viên chính và các chức danh khác có mức lương từ hệ số 5,42 trở lên được thanh toán tiền vé máy bay.
+ Cán bộ, công chức, viên chức còn lại được thanh toán tiền vé tàu hỏa thông thường (vé nằm).
- Học ở các tỉnh còn lại mỗi tháng được thanh toán tiền vé xe công cộng 01 lần (02 lượt).
- Học trong tỉnh được thanh toán tiền vé xe công cộng mỗi tuần 01 lần (02 lượt) cho các trường hợp có cự ly từ cơ quan làm việc đến trường từ 20 km trở lên.
- Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu là nữ, dân tộc ít người khi đi học các lớp có thời gian từ 01 tháng trở lên thì mỗi tháng học được cấp thêm 200.000 đồng/tháng/người.
Điều 3. Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp
Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học được hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp với các mức như sau:
1. Các ngành y tế, xây dựng, kiến trúc, công nghệ thông tin
a) Tiến sĩ: 60.000.000 đồng.
b) Thạc sĩ: 50.000.000 đồng.
c) Chuyên khoa cấp II: 55.000.000 đồng.
d) Chuyên khoa cấp I: 40.000.000 đồng.
đ) Có bằng chuyên khoa cấp I học Thạc sĩ: 28.000.000 đồng.
e) Có bằng chuyên khoa cấp II học Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
2. Các ngành còn lại
a) Tiến sĩ: 50.000.000 đồng.
b) Thạc sĩ: 40.000.000 đồng.
Điều 4. Chế độ khuyến khích tự đào tạo
1. Cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tự túc kinh phí đi học để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc chuyên môn đang đảm trách.
b) Khi học xong cam kết tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức.
c) Phải còn thời gian phục vụ và cam kết phục vụ tối thiểu là 02 năm đối với đại học, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II và 03 năm đối với thạc sĩ, tiến sĩ kể từ ngày tốt nghiệp khóa đào tạo.
d) Khi đi học phải có văn bản thỏa thuận với Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy và có quyết định cử đi học của thủ trưởng cơ quan.
2. Các mức hỗ trợ khuyến khích tự đào tạo gồm:
a) Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
b) Thạc sĩ: 25.000.000 đồng.
c) Chuyên khoa cấp II: 27.000.000 đồng.
d) Chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng.
đ) Đại học: 10.000.000 đồng.
Mục 2. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Điều kiện và tiêu chuẩn cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Điều kiện và tiêu chuẩn xét tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được thực hiện theo Quy định tuyển chọn của tỉnh.
Điều 6. Các khoản chi phí đào tạo ở nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo toàn phần ở nước ngoài được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí (theo thông báo của các cơ sở đào tạo nước ngoài).
2. Sinh hoạt phí bao gồm: Tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.
3. Bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại).
4. Tiền vé máy bay hạng thường 01 lượt từ Việt Nam đến nơi học tập và 01 lượt từ nơi học tập về Việt Nam cho cả khóa học.
5. Chi phí đi đường được cấp 01 lần cho suốt quá trình học tập.
6. Chi phí làm thủ tục xuất nhập cảnh (hộ chiếu, visa).
7. Lệ phí ghi danh.
8. Phí chuyển và nhận tiền qua ngân hàng (nếu có) theo qui định hiện hành.
9. Chi khen thưởng:
a) Trường hợp hoàn thành chương trình học tập với kết quả xuất sắc trước thời gian qui định ghi trong quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước hạn.
b) Trường hợp đạt kết quả học tập xuất sắc được cơ sở đào tạo ở nước ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy báo của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm và được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
10. Chi hỗ trợ rủi ro, bất khả kháng xảy ra đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian học ở nước ngoài (xem xét đối với từng trường hợp cụ thể).
Các khoản chi nêu trên được thực hiện theo các qui định hiện hành của Trung ương về chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 7. Các khoản chi phí đào tạo trong nước
Cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi đào tạo có thời gian học trong nước và thời gian học, thực tập ở nước ngoài thì thời gian học ở trong nước được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí.
2. Sinh hoạt phí tùy theo trình độ đào tạo cho thời gian đào tạo tại Việt Nam theo mức hỗ trợ học tập như đối với lưu học sinh theo chương trình đào tạo phối hợp hoặc chi hỗ trợ đối với trường hợp đào tạo ngoại ngữ trong nước.
3. Chi phí các kỳ thi đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu của cơ quan chức năng (nếu có).
Điều 8. Các khoản chi phí đối với các lớp đào tạo liên kết với nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo các khóa học liên kết với nước ngoài có thời gian học toàn phần tại Việt Nam được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản liên quan đến học phí.
2. Hỗ trợ đi học theo các mức qui định tại Điều 2 của Quy định này.
3. Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp bằng 50% mức tương ứng qui định tại Điều 3 của Quy định này.
Điều 9. Chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài
Chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo qui định tài chính hiện hành.
Điều 10. Chế độ hỗ trợ diện được học bổng
1. Cán bộ, công chức, viên chức được học bổng toàn phần do Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các học bổng khác được Chính phủ Việt Nam cho phép để tài trợ chi phí cho toàn bộ khóa học ở nước ngoài, không sử dụng ngân sách Nhà nước thì được hỗ trợ thêm hàng tháng bằng 50% mức sinh hoạt phí toàn phần tùy thuộc vào nước đến học tập theo qui định hiện hành của Trung ương về chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu là nữ khi đi học được cấp thêm 50 USD/tháng/người.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ hỗ trợ của tỉnh phải cam kết tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền công tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh ít nhất là 05 năm. Trường hợp không công tác đủ thời gian qui định thì phải hoàn trả số tiền hỗ trợ đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được học bổng đi đào tạo ở nước ngoài nếu sinh hoạt phí thấp hơn mức sinh hoạt phí Nhà nước qui định thì được cấp bù phần chênh lệch.
Mục 3. BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 11. Bồi thường chi phí đào tạo
1. Bồi thường chi phí đào tạo ở trong nước
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước phải bồi thường chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:
a) Nếu tự ý bỏ dở không học hết chương trình; bị kỷ luật buộc thôi học hoặc không chấp hành sự phân công của tỉnh sau khi tốt nghiệp; tự ý bỏ việc; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; các trường hợp khác do lỗi chủ quan của người được cử đi đào tạo thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
b) Cán bộ, công chức, viên chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo qui định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường 50% chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
c) Hoàn thành khóa học về công tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào tạo thì phải bồi thường chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận trong thời gian đi học theo tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã về công tác sau đào tạo.
d) Trong thời gian được cử đi đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải học lại, thi lại thì không được hưởng chế độ theo qui định trong thời gian học lại, thi lại và kinh phí học lại, thi lại do cá nhân tự chi trả. Trường hợp không tốt nghiệp khóa học đúng thời gian qui định, cán bộ, công chức, viên chức phải thi lại tốt nghiệp ở lần liền kề nhưng tối đa không quá 01 năm so với chương trình học theo giấy báo nhập học. Sau lần thi này nếu không đạt yêu cầu thì phải bồi thường 50% chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
2. Bồi thường chi phí đào tạo ở nước ngoài
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài do tỉnh chi toàn phần hoặc một phần kinh phí, sau khi tốt nghiệp mà không về nước, về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng; không hoàn thành khóa học theo chương trình đào tạo qui định, bị kỷ luật buộc thôi việc và các trường hợp khác do lỗi chủ quan của người được cử đi đào tạo thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
b) Trường hợp hoàn thành khóa học về công tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào tạo; trong thời gian được cử đi đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải học lại, thi lại thì việc bồi thường áp dụng như đối với trường hợp bồi thường chi phí đào tạo ở trong nước.
Điều 12. Nguyên tắc bồi thường
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, bồi dưỡng ở nước ngoài, các khóa học có thời gian từ 3 tháng tập trung trở lên và đào tạo từ trung cấp trở lên từ kinh phí Nhà nước toàn phần hay một phần hoặc nhận hỗ trợ khuyến khích tự đào tạo thì tùy từng trường hợp cụ thể phải bồi thường theo qui định tại Điều 11 của Quy định này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên được tính giảm chí phí bồi thường trong các trường hợp sau:
a) Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo, bồi dưỡng) được giảm 1% chi phí đền bù.
b) Cán bộ, công chức, viên chức đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên trong vòng 05 năm trở lại thì được tính giảm 1% chi phí đền bù cho mỗi danh hiệu.
Điều 13. Cách tính chi phí bồi thường
1. Chi phí bồi thường được tính theo tỉ lệ thời gian phục vụ sau khi hoàn thành khóa đào tạo (qui định bằng 3 lần của khóa đào tạo) trừ đi thời gian đã công tác sau khi hoàn thành khóa đào tạo.
2. Đối với các chương trình đào tạo ở nước ngoài theo đề án của tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức phải cam kết công tác lâu dài trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
3. Đối với trường hợp nhận hỗ trợ khuyến khích tự đào tạo mà không công tác đủ thời gian qui định tại điểm c, khoản 1, Điều 4 của Quy định định này thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 14. Chế độ thu hút đối với người được tuyển dụng mới
1. Người có bằng tốt nghiệp đại học chính qui, sau đại học trong nước; đại học và sau đại học ở nước ngoài khi tuyển dụng mới vào một ngạch công chức, viên chức được hỗ trợ thêm cho đủ 100% lương bậc khởi điểm trong thời gian tập sự và được trợ cấp thêm một lần 2.000.000 đồng nếu tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, loại xuất sắc (không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước).
2. Người có trình độ sau đại học (không kể trong hay ngoài tỉnh) được tuyển dụng, hợp đồng dài hạn trong chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao vào một ngạch công chức, viên chức ở các cơ quan Đảng, Đoàn thể, hành chính và các đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trường Chính trị, văn hóa thông tin - thể dục thể thao và sự nghiệp khác (trừ sự nghiệp y tế và Trường Đại học Thủ Dầu Một) trên địa bàn tỉnh Bình Dương và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 năm thì được hưởng các chế độ thu hút:
a) Nếu có bằng Chuyên khoa cấp I (không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước) được cấp một lần 20.000.000 đồng; tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 3.000.000 đồng.
b) Nếu có bằng Chuyên khoa cấp II (không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước) được cấp một lần 27.000.000 đồng; tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 4.000.000 đồng.
c) Nếu có bằng Thạc sĩ:
- Tốt nghiệp các trường trong nước được cấp một lần 25.000.000 đồng; tốt nghiệp với số điểm đạt loại giỏi được cấp thêm 4.000.000 đồng.
- Tốt nghiệp các trường ở nước ngoài (có thời gian học toàn bộ ở nước ngoài) được cấp một lần 35.000.000 đồng; tốt nghiệp với số điểm đạt loại giỏi được cấp thêm 6.000.000 đồng.
d) Nếu có bằng Tiến sĩ:
- Tốt nghiệp các trường trong nước được cấp một lần 30.000.000 đồng.
- Tốt nghiệp các trường ở nước ngoài (có thời gian học toàn bộ ở nước ngoài) được cấp một lần 40.000.000 đồng.
3. Trường hợp người được hưởng chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
Điều 15. Chế độ thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức được tiếp nhận từ ngoài tỉnh
1. Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học không quá 45 tuổi (trường hợp là Tiến sĩ thì không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ) ở ngoài tỉnh được tiếp nhận về Bình Dương công tác trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, hành chính, sự nghiệp (trừ sự nghiệp y tế và Trường Đại học Thủ Dầu Một) và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 năm, được cấp 01 lần theo định mức:
a) Các ngành y tế, xây dựng, kiến trúc, công nghệ thông tin:
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp II: 20.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp I: 15.000.000 đồng.
b) Các ngành còn lại:
- Tiến sĩ: 20.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 15.000.000 đồng.
2. Trường hợp người được hưởng chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
Người có học hàm, học vị, có năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh (không quá 6 tháng), được chi trả thù lao theo thỏa thuận nhưng không vượt quá các mức qui định sau đây:
1. Giáo sư: 25.000.000 đồng/tháng.
2. Phó Giáo sư, Tiến sĩ: 20.000.000 đồng/tháng.
3. Thạc sĩ: 10.000.000 đồng/tháng.
4. Chuyên khoa cấp II: 10.000.000 đồng/tháng.
5. Chuyên khoa cấp I: 6.000.000 đồng/tháng.
Mục 2. CHẾ ĐỘ THU HÚT NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ VÀ NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
Điều 17. Chế độ thu hút đối với người có trình độ chuyên môn y tế
1. Đối tượng và điều kiện hưởng
a) Đối tượng:
Những người tốt nghiệp cử nhân y; bác sĩ đa khoa, chuyên khoa; dược sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I; thạc sĩ y, dược; thạc sĩ điều dưỡng, thạc sĩ hộ sinh; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II; tiến sĩ y, dược được hợp đồng, tuyển dụng, tiếp nhận, hoặc điều động luân chuyển vào (về) các cơ sở y tế công lập và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Về độ tuổi:
- Tiến sĩ, chuyên khoa cấp II không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.
- Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I không quá 50 tuổi.
- Bác sĩ, dược sĩ, cử nhân y không quá 45 tuổi.
c) Các đối tượng nêu trên phải cam kết công tác ít nhất là 5 năm (áp dụng cho tất cả các trình độ) tại các cơ sở y tế công lập và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp đã hưởng chế độ đào tạo của tỉnh thì không được hưởng chính sách thu hút này.
2. Chế độ thu hút
Các đối tượng qui định tại khoản 1 Điều này sau khi được tiếp nhận và phân công công tác được cấp 01 lần theo định mức như sau:
a) Cử nhân y:
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Tân Uyên, Bến Cát: 15.000.000 đồng.
- Công tác tại các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh: 10.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa các thị xã Thuận An, Dĩ An, Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền: 8.000.000 đồng.
b) Bác sĩ (đa khoa, chuyên khoa), Dược sĩ:
- Công tác tại Trạm Y tế thuộc các xã thuộc vùng khó khăn (kèm Phụ lục về danh sách 29 xã khó khăn trên địa bàn tỉnh), kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực và cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội đóng trên địa bàn các xã này: 35.000.000 đồng.
- Công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực) thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 25.000.000 đồng.
- Công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực) thuộc các thị xã Thuận An, Dĩ An, Thủ Dầu Một, các Trung tâm y tế huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 15.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền: 10.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa các thị xã Thuận An, Dĩ An và Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một, các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội: 8.000.000 đồng.
c) Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I:
- Công tác tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 40.000.000 đồng.
- Công tác tại Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các thị xã Thuận An, Dĩ An: 30.000.000 đồng;
- Công tác tại Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền: 15.000.000 đồng.
d) Thạc sĩ điều dưỡng:
Công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa các huyện, thị xã, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền: 10.000.000 đồng.
đ) Thạc sĩ hộ sinh:
Công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa các huyện, thị xã, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền và Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản: 10.000.000 đồng.
e) Thạc sĩ Y, Dược; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II:
- Công tác tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 50.000.000 đồng.
- Công tác tại Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các thị xã Thuận An, Dĩ An và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh: 30.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền: 20.000.000 đồng.
- Tiến sĩ tốt nghiệp Y khoa nước ngoài đến nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y tế: 70.000.000 đồng.
- Tiến sĩ tốt nghiệp Y khoa trong nước đến nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y tế: 50.000.000 đồng.
3. Các hỗ trợ khác
a) Được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng đối với người ngoài địa phương, có khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc từ 20 km trở lên và có thuê nhà thực tế nơi được phân công, bố trí làm việc.
b) Đối tượng là nữ được hỗ trợ thêm 0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
c) Hàng tháng được hưởng thêm chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế qui định tại Điều 21 của Quy định này.
4. Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ qui định tại khoản 3 Điều này là 05 năm kể từ ngày đến nhận công tác.
5. Trường hợp người được hưởng chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
Điều 18. Chế độ thu hút đối với viên chức y tế về công tác ở các xã thuộc vùng khó khăn
1. Đối tượng thu hút
Cán bộ quản lý, viên chức chuyên môn y tế về công tác ở trạm y tế thuộc các xã vùng khó khăn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực trên địa bàn các xã này.
2. Chế độ thu hút
Được hỗ trợ hàng tháng bằng 70% mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) trong thời gian 05 năm kể từ ngày đến nhận công tác.
1. Đối tượng thu hút
Cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo về công tác ở các xã thuộc vùng khó khăn.
2. Chế độ thu hút
a) Được hỗ trợ hàng tháng bằng 70% mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) trong thời gian 05 năm kể từ ngày đến nhận công tác.
b) Được hưởng trợ cấp một lần là 3.000.000 đồng/người.
Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể, hành chính, sự nghiệp văn hóa thông tin - thể dục thể thao, sự nghiệp khác; cán bộ chuyên trách, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và người được thu hút về công tác ở các cơ quan nêu trên tại tỉnh Bình Dương được hỗ trợ hàng tháng theo các mức:
1. Tiến sĩ: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp II: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Chuyên khoa cấp I: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
Điều 21. Hỗ trợ cho cán bộ, viên chức chuyên môn y tế công tác tại các cơ sở y tế công lập
Cán bộ, viên chức chuyên môn y tế công tác tại các cơ sở y tế công lập được hỗ trợ hàng tháng theo các mức sau:
1. Công tác tại Trạm Y tế thuộc các xã vùng khó khăn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực trên địa bàn các xã này:
a) Trình độ sau đại học: 3,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
d) Trình độ sơ học: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn):
a) Trình độ sau đại học: 2,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 2,0 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
d) Trình độ sơ học: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực thuộc thị xã Thuận An, Dĩ An và Thủ Dầu Một:
a) Trình độ sau đại học: 2,0 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
4. Công tác tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã; Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng:
a) Trình độ sau đại học: 2,0 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
5. Công tác tại Bệnh viện Đa khoa các thị xã Thuận An, Dĩ An, Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh:
a) Trình độ sau đại học: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
6. Công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng:
a) Trình độ sau đại học: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 0,2 lần mức lương tối thiểu chung.
7. Tiến sĩ y, dược công tác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh: 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ qui định tại Điều này là 05 năm.
Điều 22. Hỗ trợ cho viên chức y tế học đường
1. Viên chức y tế có trình độ bác sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập, các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
2. Viên chức y tế có trình độ trung cấp, y sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn các xã thuộc vùng khó khăn được hỗ trợ 0,5 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
3. Viên chức y tế có trình độ trung cấp, y sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập tại các xã, phường, thị trấn còn lại, các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 0,3 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ qui định tại Điều này là 05 năm.
Điều 23. Hỗ trợ cho viên chức ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề có trình độ sau đại học
1. Đối tượng
Cán bộ quản lý, nhà giáo có trình độ sau đại học công tác tại các cơ sở giáo dục công lập, các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ
a) Tiến sĩ: 2,5 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
b) Thạc sĩ, Chuyên khoa cấp II: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
c) Chuyên khoa cấp I: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ qui định tại Điều này là 05 năm.
1. Cán bộ quản lý, viên chức các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh nếu được điều động về công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành y tế gồm: Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và Phòng Y tế các huyện, thị xã được hỗ trợ hàng tháng bằng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đang hưởng tại thời điểm điều động.
2. Cán bộ quản lý, nhà giáo thuộc các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các trường dạy nghề và trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh nếu được điều động về công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành giáo dục - đào tạo gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã; điều động về phụ trách công tác dạy nghề tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã được hỗ trợ hàng tháng bằng mức phụ cấp ưu đãi đang hưởng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại thời điểm điều động.
3. Thời gian hưởng chế độ hỗ trợ của các đối tượng qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 03 năm kể từ ngày có quyết định điều động.
Điều 25. Hỗ trợ cho cán bộ, công chức công tác tại xã, phường, thị trấn
1. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức có trình độ đại học về công tác tại các xã, phường, thị trấn.
b) Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, kể cả đối tượng tạo nguồn của tỉnh hiện đang công tác tại cấp xã có trình độ đại học.
2. Các mức hỗ trợ
a) Cán bộ, công chức có trình độ đại học về công tác tại các xã, phường, thị trấn:
- Công tác tại các xã thuộc vùng khó khăn: 1,2 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn): 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
b) Đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại chỗ có trình độ đại học trong trường hợp không hưởng chế độ đào tạo theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Công tác tại các xã thuộc vùng khó khăn: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn): 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: 0,6 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
c) Đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại chỗ có trình độ đại học trong trường hợp hưởng chế độ đào tạo theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Công tác tại các xã thuộc vùng khó khăn: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn): 0,6 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: 0,4 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
d) Ngoài các mức nêu tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 2 Điều này, cán bộ, công chức về công tác tại các xã, phường, thị trấn; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã công tác tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh nếu tốt nghiệp đại học hệ chính qui được hưởng thêm 0,2 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
Hội đồng tư vấn thực hiện chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực có nhiệm vụ tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục ngành nghề tỉnh cần, thống nhất giải quyết các trường hợp còn vướng mắc trong quá trình xem xét hưởng chế độ thu hút nguồn nhân lực.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, huyện - thị xã
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện - thị xã có trách nhiệm xây dựng qui hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tổng hợp để có kế hoạch mở lớp và cử người đi học.
2. Đăng ký nhu cầu về số lượng, ngành nghề cần thu hút, hợp đồng người có trình độ về công tác tại cơ quan nhằm thực hiện một công việc cụ thể trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Lập dự toán kinh phí thực hiện các chế độ thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định trong dự toán ngân sách hàng năm.
4. Thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước kinh phí đã cấp phát cho các đối tượng được hưởng các chế độ qui định tại văn bản này nhưng không thực hiện đúng cam kết.
5. Nhận xét, đánh giá kết quả công tác đối với những người đã được thu hút về làm việc tại cơ quan và gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ theo qui định về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc giải quyết theo thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước (đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài có sự phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy). Phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thị xã có liên quan tổ chức xét duyệt các trường hợp được hưởng chế độ thu hút của các sở, ngành, huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.
2. Báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc tiếp nhận, phân công, bố trí công tác cho các đối tượng được thu hút.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Cân đối ngân sách, hàng năm bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ theo Quy định này.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, thị xã lập dự toán, quản lý sử dụng, thu hồi và quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo Quy định này.
DANH SÁCH 29 XÃ KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Địa bàn |
Xã khó khăn |
Ghi chú |
|
Huyện Tân Uyên (có 09 xã) |
01 |
Tân Định |
Quy định của Trung ương |
02 |
Tân Thành |
||
03 |
Lạc An |
||
04 |
Hiếu Liêm |
||
05 |
Đất Cuốc |
||
06 |
Thường Tân |
Quy định của Tỉnh |
|
07 |
Tân Lập |
||
08 |
Tân Mỹ |
||
09 |
Thạnh Hội |
||
Huyện Phú Giáo (có 09 xã) |
10 |
Tân Long |
|
11 |
An Linh |
Quy định của Trung ương
|
|
12 |
An Long |
||
13 |
Phước Sang |
||
14 |
An Thái |
||
15 |
Vĩnh Hoà |
||
16 |
An Bình |
||
17 |
Tân Hiệp |
||
18 |
Tam Lập |
||
Huyện Dầu Tiếng (có 08 xã) |
19 |
Minh Tân |
|
20 |
Minh Thạnh |
||
21 |
Minh Hoà |
||
22 |
Định An |
Quy định của Tỉnh |
|
23 |
An Lập |
||
24 |
Long Hoà |
||
25 |
Long Tân |
||
26 |
Định Thành |
||
Huyện Bến Cát (có 03 xã) |
27 |
Tân Hưng |
|
28 |
Hưng Hoà |
||
29 |
Cây Trường 2 |
Nghị quyết 58/2011/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 16/02/2011
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm của các thành viên Hội đồng giám sát xổ số tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã không đủ chuẩn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 08/05/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 13/06/2011
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 16/02/2011
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy định việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/10/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương, kèm theo Quyết định 28/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 29/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, làng, khối phố, khu phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND hủy Quyết định 13/2005/QĐ.UBNDT về Quy định sử dụng thư tín điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/10/2010 | Cập nhật: 30/07/2011
Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 21/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, năm học 2010 – 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ, thời gian xét tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Kiên Giang và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy định về thẩm tra công nghệ và đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về hỗ trợ và khen thưởng cho các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật; quản lý nhà văn hóa thôn - tổ dân phố và chiếu bóng nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống giao ban điện tử tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức thu, miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 146/2003/QĐ-UB quy định trong quan hệ viện trợ với tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định 154/2001/QĐ-UB về giao đơn vị chủ trì thẩm định chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố của thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 96/2009/QĐ-UBND Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, buôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/07/2010 | Cập nhật: 06/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đối với đối tượng sinh viên dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về phân loại đường phố thị trấn Mộc Hóa, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường ở thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang đợt 1 năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về tăng mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng Thủ đô” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc ngành Thông tin và Truyền thông cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ và danh mục hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự bình xét, khen thưởng danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân xuất sắc” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 12/05/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chí lựa chọn và các yêu cầu đối với nhà đầu tư thực hiện dự án thăm dò, khai thác và chế biến quặng titan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 29/12/2009
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND bổ sung quy định sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ, công tác phí, chi phí tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, đón tiếp khách, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huy chương đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND Ban hành: 09/10/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2008/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thuộc Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 -2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 01/09/2009