Quyết định 72/2012/QĐ-UBND quy định khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 72/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành: | 29/11/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2012/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 29 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng ngày14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động Hội thi sáng tạo kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 71/TTr-SKHCN ngày 28/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng), Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72 /2012/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phạm vi, nguyên tắc, tiêu chuẩn, hình thức khen thưởng và mức thưởng; hồ sơ, thủ tục và quy trình xét khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân là công dân Việt Nam và người nước ngoài có thành tích xuất sắc trong các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh ở các lĩnh vực sau:
1. Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất;
2. Giải thưởng chất lượng và lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
3. Giải thưởng truyền thông khoa học công nghệ và lĩnh vực thông tin khoa học công nghệ;
4. Hoạt động về tìm hiểu giá trị văn hóa - lịch sử Đồng Nai;
5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
6. Hoạt động về sở hữu trí tuệ;
7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất; hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ; hoạt động chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động phát triển công nghệ:
a) Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn;
b) Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm:
- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;
- Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
c) Công trình khoa học và công nghệ là sản phẩm của quá trình lao động sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất là các hoạt động tạo ra sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế:
a) Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
b) Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý hoặc giải pháp tổ chức sản xuất mới, có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị nhận đăng ký;
4. Hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ là hoạt động phối kết hợp với các tổ chức nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.
5. Hoạt động chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là hoạt động ứng dụng các kết quả nghiên cứu, giải pháp công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào thực tế sản xuất, đời sống, công tác quản lý.
6. Tác giả công trình; tác giả sáng kiến, sáng chế là người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra công trình, sáng kiến, sáng chế.
7. Đồng tác giả công trình, sáng kiến, sáng chế là hai hoặc nhiều người bằng lao động của mình cùng trực tiếp sáng tạo ra công trình, sáng kiến, sáng chế. Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả, đồng tác giả mà không trực tiếp tham gia sáng tạo ra công trình, sáng kiến, sáng chế thì không phải là tác giả, đồng tác giả của công trình, sáng kiến, sáng chế.
8. Mức lương tối thiểu trong Quy định được áp dụng theo mức lương tối thiểu của Chính phủ quy định để tính lương hiện nay tại các cơ quan nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc xét thưởng
1. Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời;
2. Dựa vào thành tích đạt được để khen thưởng, không căn cứ vào mức khen thưởng trước đó;
3. Mỗi thành tích chỉ được xét khen thưởng một lần theo Quy định này;
4. Kết hợp chặt chẽ việc động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
5. Đảm bảo thủ tục hồ sơ, quy trình xét duyệt và thời gian đề nghị xét khen thưởng theo quy định;
6. Trao thưởng cho sản phẩm đạt giải không phụ thuộc vào số lượng tác giả (hoặc đồng tác giả).
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG; HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 5. Hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
1. Đối với hoạt động Hội thi Sáng tạo tỉnh Đồng Nai
a) Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Các giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tổ chức sản xuất đủ điều kiện tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh hàng năm theo quy định của Hội thi.
b) Cơ cấu giải thưởng gồm: Giải Nhất, giải Nhì, giải Ba và giải Khuyến khích;
c) Hình thức khen thưởng và mức thưởng:
- Hình thức khen thưởng:
+ Cúp và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với giải Nhất, giải Nhì và giải Ba);
+ Giấy khen của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (giải Khuyến khích).
- Mức tiền thưởng:
+ Giải nhất: 15 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải nhì: 10 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải ba: 07 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải khuyến khích: 03 lần mức lương tối thiểu.
Mức tiền thưởng này được áp dụng thay thế cho mức tiền thưởng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 tại Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND ngày 16/11/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai về một số mức chi cho hoạt động hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đồng Nai (các nội dung còn lại của Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND vẫn được áp dụng bình thường).
2. Đối với Chương trình phát huy sáng kiến, sáng tạo trong lao động và học tập do tỉnh Đồng Nai tổ chức
a) Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Các giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tổ chức sản xuất đủ điều kiện tham gia Chương trình phát huy sáng kiến, sáng tạo trong lao động và học tập hàng năm của tỉnh Đồng Nai theo quy chế của Chương trình.
b) Cơ cấu giải thưởng gồm: Giải Nhất, giải Nhì, giải Ba và giải Khuyến khích;
c) Hình thức khen thưởng và mức thưởng:
- Hình thức khen thưởng:
+ Cúp và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với giải Nhất, giải Nhì và giải Ba);
+ Giấy khen của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (giải Khuyến khích).
- Mức tiền thưởng:
+ Giải nhất: 04 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải nhì: 03 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải ba: 02 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải khuyến khích: 01 lần mức lương tối thiểu;
Mức tiền thưởng này được áp dụng thay thế cho mức tiền thưởng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 tại Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai về một số mức chi cho hoạt động của Chương trình phát huy sáng kiến, sáng tạo trong lao động và học tập tỉnh Đồng Nai (các nội dung còn lại của Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND vẫn được áp dụng bình thường).
3. Đối với hoạt động sáng kiến, sáng tạo cải tiến kỹ thuật đạt giải quốc gia
a) Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Bên cạnh các giải thưởng đã nhận được ở cấp khen thưởng, Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng thêm cho tác giả (hoặc đồng tác giả) đạt được một trong các thành tích sau:
- Có giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất đạt giải tại Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật toàn quốc;
- Có công trình đạt Giải thưởng Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (giải VIFOTEC).
b) Điều kiện được tỉnh khen thưởng nội dung này phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Tác giả (hoặc đồng tác giả) công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Đồng Nai;
- Sáng kiến, giải pháp, công trình được áp dụng mang lại hiệu quả rõ rệt cho sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai.
- Tác giả (hoặc đồng tác giả) có quá trình sinh sống, học tập, công tác lâu dài, gắn bó với tỉnh Đồng Nai (từ 03 năm trở lên);
c) Hình thức khen thưởng và mức thưởng:
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng cho tác giả (hoặc đồng tác giả) có các giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tổ chức sản xuất đạt giải tại Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật toàn quốc như sau:
+ Giải nhất: 08 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải nhì: 06 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải ba: 04 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải khuyến khích: 02 lần mức lương tối thiểu.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng cho tác giả (hoặc đồng tác giả) có công trình đạt giải thưởng Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (giải VIFOTEC) như sau:
+ Giải nhất: 08 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải nhì: 06 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải ba: 04 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải khuyến khích: 02 lần mức lương tối thiểu.
Điều 6. Hoạt động Giải thưởng Chất lượng
1. Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Các tác giả (hoặc đồng tác giả) đăng ký tham gia Gải thưởng Chất lượng Đồng Nai hàng năm giải phải bảo đảm đúng theo quy định của giải thưởng.
2. Cơ cấu giải thưởng gồm: Giải Vàng và giải Bạc.
3. Hình thức khen thưởng và mức thưởng:
a) Hình thức khen thưởng:
- Tặng Cúp kèm Giấy chứng nhận của Ban Tổ chức và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Mức thưởng:
- Giải Vàng : 06 lần mức lương tối thiểu;
- Giải Bạc : 04 lần mức lương tối thiểu.
Mức tiền thưởng này được áp dụng thay thế cho mức tiền thưởng quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 52/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định Giải thưởng chất lượng tỉnh Đồng Nai (các nội dung còn lại của Quyết định số 52/2010/QĐ-UBND vẫn được áp dụng bình thường).
Đối với các tác giả (hoặc đồng tác giả) đạt giải Vàng sẽ được lựa chọn tham gia giải thưởng cấp Quốc gia.
Điều 7. Giải thưởng Sản phẩm Truyền thông khoa học và công nghệ
1. Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Các tác giả (hoặc đồng tác giả) đạt "Giải thưởng Sản phẩm Truyền thông khoa học và công nghệ Đồng Nai" hàng năm (theo Quyết định trao giải thưởng của Ban Tổ chức).
2. Cơ cấu giải thưởng gồm: Giải Nhất, giải Nhì, giải Ba và giải Khuyến khích.
3. Hình thức khen thưởng và mức thưởng:
a) Hình thức khen thưởng:
- Cúp và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với giải Nhất, giải Nhì và giải Ba);
- Giấy khen của Ban Tổ chức (đối với giải Khuyến khích).
b) Mức tiền thưởng:
- Đối với thể loại báo in, báo điện tử và báo truyền thanh:
+ Giải Nhất: 06 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải Nhì: 04 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải Ba: 03 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải khuyến khích: 1,5 lần mức lương tối thiểu.
- Đối với thể loại báo truyền hình:
+ Giải Nhất: 06 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải Nhì: 04 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải Ba: 03 lần mức lương tối thiểu;
+ Giải khuyến khích: 1,5 lần mức lương tối thiểu.
Điều 8. Hoạt động về tìm hiểu giá trị văn hóa - lịch sử Đồng Nai
1. Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Các tác giả (hoặc đồng tác giả) đạt giải thưởng "Hội thi tìm hiểu giá trị văn hóa - lịch sử Đồng Nai" hàng năm (theo Quyết định trao giải thưởng của Ban Tổ chức).
2. Cơ cấu giải thưởng gồm: Giải Nhất, giải Nhì, giải Ba, giải đặc thù và giải Khuyến khích.
3. Hình thức khen thưởng và mức thưởng:
a) Hình thức khen thưởng:
- Cúp và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với giải Nhất, giải Nhì và giải Ba);
- Giấy khen của Ban Tổ chức (đối với giải Đặc thù và giải Khuyến khích).
b) Mức tiền thưởng:
- Giải Nhất: 10 lần mức lương tối thiểu;
- Giải Nhì: 06 lần mức lương tối thiểu;
- Giải Ba: 03 lần mức lương tối thiểu;
- Giải đặc thù: 02 lần mức lương tối thiểu.
- Giải Khuyến khích: 01 lần mức lương tối thiểu.
Điều 9. Hoạt động về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
1. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
Các cá nhân tham gia chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh có thành tích học tập đạt loại Xuất sắc và loại Giỏi sau khi tốt nghiệp.
2. Hình thức khen thưởng và mức thưởng:
a) Hình thức khen thưởng: Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Mức thưởng:
- Loại Xuất sắc: 1,5 lần mức lương tối thiểu;
- Loại Giỏi: 01 lần mức lương tối thiểu.
Điều 10. Hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Các tác giả (hoặc đồng tác giả) thuộc các tổ chức, cá nhân đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tham gia trên các lĩnh vực gồm: Tòa nhà hiệu quả năng lượng, quản lý năng lượng trong công nghiệp và tòa nhà, giải thưởng truyền thông về tiết kiệm năng lượng.
2. Cơ cấu giải thưởng gồm: Giải Nhất, giải Nhì, giải Ba và giải Khuyến khích.
3. Hình thức khen thưởng và mức thưởng
a) Hình thức khen thưởng:
- Cúp và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với giải Nhất, giải Nhì và giải Ba);
- Giấy khen của Trưởng Ban Tổ chức (đối với giải Khuyến khích).
b) Mức tiền thưởng:
- Giải nhất: 04 lần mức lương tối thiểu;
- Giải nhì: 02 lần mức lương tối thiểu;
- Giải ba: 01 lần mức lương tối thiểu;
- Giải khuyến khích 0,5 lần mức lương tối thiểu.
Đối với các tác giả (hoặc đồng tác giả) đạt giải Nhất sẽ được lựa chọn tham gia giải thưởng cấp Quốc gia.
Chương III
QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 11. Thời gian, hồ sơ và quy trình xét khen thưởng
1. Đối với hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
a) Đối với hoạt động Hội thi sáng tạo và Chương trình phát huy sáng kiến, sáng tạo trong lao động và học tập do tỉnh Đồng Nai tổ chức:
- Thời gian, hồ sơ và quy trình xét thưởng theo Quy định của Chương trình Hội thi được ban hành riêng.
b) Đối với hoạt động sáng kiến, sáng tạo cải tiến kỹ thuật đạt giải quốc gia:
- Thời gian xét thưởng:
+ Việc xét thưởng được tiến hành mỗi năm một lần;
+ Sở Khoa học và Công nghệ bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30 tháng 10 trong năm;
+ Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, thẩm định hồ sơ trước ngày 10 tháng 11 trong năm; hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 20 tháng 11 của năm;
+ Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm tra hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh trong quý IV của năm.
- Hồ sơ đề nghị:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) (01 bản chính);
+ Văn bản đề nghị xét khen thưởng của đơn vị có cá nhân được xét khen thưởng. Đối với cá nhân không thuộc một tổ chức nào thì tự làm văn bản đề nghị và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị ghi rõ họ tên, quốc tịch và lý do đề nghị xét khen thưởng); trong trường hợp cơ quan, đơn vị, cá nhân không tự đề nghị nhưng có văn bản đề cử của một tổ chức, cá nhân khác thì cũng được xem xét đề nghị khen thưởng;
+ Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
+ Đối với các giải thưởng cấp quốc gia và giải VIFOTEC: Chứng nhận đoạt giải tại Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật toàn quốc hoặc chứng nhận đoạt giải VIFOTEC (bản photo có chứng thực).
+ Xác nhận chấp hành của các quy định phát luật của cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền địa phương (01 bản chính).
- Quy trình xét thưởng:
+ Sau khi tiếp nhận văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của tác giả (hoặc đồng tác giả), trong thời gian không quá 15 ngày Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị của tác giả (hoặc đồng tác giả) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) đề nghị khen thưởng;
+ Sau khi có kết quả, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thông báo cho tác giả (hoặc đồng tác giả) qua Sở Khoa học và Công nghệ và chủ động tổ chức nghi thức trao thưởng theo quy định.
2. Đối với hoạt động Giải thưởng Chất lượng
- Thời gian, hồ sơ và quy trình xét thưởng theo Quy chế của Giải thưởng chất lượng Đồng Nai được ban hành riêng.
3. Đối với Giải thưởng Sản phẩm Truyền thông khoa học và công nghệ
- Thời gian, hồ sơ và quy trình xét thưởng theo Quy định hoặc thể lệ của Giải thưởng Sản phẩm truyền thông khoa học công nghệ được ban hành riêng.
4. Đối với hoạt động về tìm hiểu giá trị văn hóa - lịch sử Đồng Nai
Thời gian, hồ sơ và quy trình xét thưởng theo Quy định hoặc thể lệ của Giải thưởng được ban hành riêng.
5. Đối với hoạt động về Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
a) Thời gian xét thưởng:
- Việc xét thưởng được tiến hành một năm một lần vào quý IV của hàng năm;
- Sở Khoa học và Công nghệ bắt đầu nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 7 của năm xét khen thưởng;
- Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, thẩm định hồ sơ trình Ban Chủ nhiệm chương trình xét chọn trước ngày 30 tháng 8 của năm xét khen thưởng; hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 30 tháng 9 của năm xét khen thưởng;
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm tra hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh trong quý IV của năm xét khen thưởng;
- Đối với những trường hợp khen thưởng đột xuất, trình Ban Chủ nhiệm chương trình xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng từng trường hợp cụ thể.
b) Hồ sơ đề nghị:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Ban Chủ nhiệm chương trình trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) (01 bản chính);
- Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng sau khi tốt nghiệp, có xác nhận của cơ quan đang công tác (nếu có);
- Bản sao (có chứng thực) Bằng Tốt nghiệp (hoặc Giấy Chứng nhận tốt nghiệp tạm thời).
c) Quy trình xét thưởng:
- Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, tổng hợp và xin ý kiến Ban Chủ nhiệm chương trình để xét chọn hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh);
- Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xem xét các vấn đề liên quan đến cá nhân được đề nghị khen thưởng, tổ chức họp Ban chủ nhiệm chương trình (có mời đại diện Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để xét chọn hồ sơ trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
6. Đối với hoạt động Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Thời gian, hồ sơ và quy trình xét thưởng theo Quy định hoặc thể lệ của Giải thưởng được ban hành riêng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh phí khen thưởng
Kinh phí khen thưởng các hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai được chi từ các nguồn:
1. Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh: Chi cho khen thưởng trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất (thực hiện theo Văn bản số 1812/BKHCN-KHTC ngày 27/7/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ về nguồn kinh phí khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ).
2. Chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm do tỉnh cấp.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 06/05/2012
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt năm 2011 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 19/09/2012
Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND quy định định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới năm 2011 Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội nhà nước năm 2011 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi, dự tuyển đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp thuộc địa phương quản lý Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND về kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 28/10/2010
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 19/11/2010
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND về Quy định giải thưởng chất lượng tỉnh Đồng Nai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND bãi bỏ quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 52/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 44/2006/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản tịch thu sung qũy Nhà nước và xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong công tác phòng cháy chữa cháy tại các khu, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 12/01/2009
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND điều chỉnh một số nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về danh mục tuyến đường, khu vực, địa điểm cấm buôn bán rong tại thành phố Vũng Tàu Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về Quy định mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 24/09/2008 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về mức chi cho hoạt động của Chương trình phát huy sáng kiến, sáng tạo trong lao động và học tập tỉnh Đồng Nai Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/10/2008 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên thông trong việc thẩm định và phê duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, cấp mã số thuế, khắc con dấu và cung cấp điện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư vào Khu Công nghiệp Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí trông, giữ xe đạp, môtô, gắn máy, ôtô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/08/2008 | Cập nhật: 05/08/2010
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về Bảng đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yến ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm tỉnh Kon Tum đến năm 2010 Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/11/2007 | Cập nhật: 05/08/2010
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND hỗ trợ chế độ phụ cấp cho chức danh Mặt trận và các đoàn thể ở thôn, ấp, khu phố Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND ban hành chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 27/10/2007
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND về Chương trình phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (chương trình phòng, chống HIV/AIDS) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 03/08/2010
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND quy định về quy cách, chất liệu, chủng loại phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/10/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Thông tư 52/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động Hội thi sáng tạo kỹ thuật Ban hành: 21/05/2007 | Cập nhật: 29/05/2007
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Cổ Nhuế - Xuân Đỉnh, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 27/11/2007
Quyết định 63/2007/QĐ-UBND ban hành biểu mẫu nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 10/05/2007