Quyết định 63/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 63/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 15/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2007/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 15 tháng 8 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HOÁ TRONG LĨNH VỰC VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai thông qua chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin, tại Tờ trình số 72/TTr-SVH ngày 07/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HOÁ TRONG LĨNH VỰC VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Mục tiêu của chính sách
Phát huy tiềm năng, trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp văn hoá; tạo điều kiện để toàn xã hội đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng thụ thành quả văn hoá.
Quy định này áp dụng về một số chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá gồm: Hoạt động văn hoá nghệ thuật, đào tạo văn hoá nghệ thuật, điện ảnh, xuất bản - in - phát hành, bảo tồn di sản văn hoá, mỹ thuật - nhiếp ảnh, thư viện, dịch vụ bảo hộ quyền tác giả, hoạt động bảo tàng, xây dựng thiết chế văn hoá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Các cơ sở công lập; bao gồm:
a) Đoàn Nghệ thuật Dân tộc tỉnh; b) Bảo tàng Tổng hợp tỉnh;
c) Thư viện Tổng hợp tỉnh;
d) Trung tâm Văn hoá Thông tin tỉnh;
e) Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh;
g) Trung tâm Đào tạo cán bộ văn hoá nghệ thuật tỉnh;
2. Các cơ sở ngoài công lập; bao gồm:
a) Cơ sở do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự đảm bảo kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở được thành lập theo quy hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp văn hoá;
c) Cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng được mở tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước;
d) Cơ sở hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
a) Nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở ngoài công lập như cơ sở công lập.
b) Các cơ sở công lập và ngoài công lập được tham gia các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
c) Các đơn vị công lập, ngoài công lập được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
d) Đảm bảo các đối tượng chính sách xã hội được hưởng ưu đãi trong việc cung ứng dịch vụ của các cơ sở ngoài công lập.
Điều 5. Đối với các cơ sở công lập
Chuyển dần các cơ sở công lập sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích.
Điều 6. Hoạt động của các cơ sở công lập sau khi chuyển sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ
1. Hoạt động của các cơ sở công lập sau khi chuyển sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các cơ sở công lập sau khi chuyển sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ được hưởng ưu đãi:
a) Về đất đai: Được giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử dụng đất theo phương án cụ thể.
b) Về nhà và cơ sở vật chất: Căn cứ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý, cơ sở được tiếp tục sử dụng quỹ nhà và cơ sở hạ tầng theo hình thức thuê dài hạn với giá ưu đãi.
c) Về chính sách thuế: Khuyến khích các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực văn hoá hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
Đối với các cơ sở hoạt động theo cơ chế lợi nhuận được hưởng ưu đãi các loại thuế ở mức cao nhất theo quy định hiện hành áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
d) Về chính sách huy động vốn: Tỉnh Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở văn hoá tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 7. Đối với cơ sở văn hoá ngoài công lập thành lập mới
Nhà nước khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá. Các cơ sở văn hoá ngoài công lập thành lập mới thực hiện theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài Chính.
Điều 8. Giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở văn hoá ngoài công lập
1. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử dụng đất.
a) Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá phục vụ lợi ích công cộng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
b) Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá không phục vụ lợi ích công cộng mà chỉ đơn thuần cung ứng dịch vụ văn hoá được Nhà nước giao đất miễn thu tiền sử dụng đất.
2. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá phải sử dụng đất đúng mục đích. Trường hợp sử dụng không đúng quy hoạch, đúng mục đích thì cơ sở ngoài công lập bị thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai đồng thời phải nộp lại toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi trong thời gian sử dụng đất không đúng mục đích.
Điều 9. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất văn hoá
Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng dài hạn để cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
a) Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được ưu tiên thuê và thuê với mức giá ưu đãi.
b) Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất ưu tiên cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá thuê dài hạn với mức giá ưu đãi.
c) Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá khi xây dựng nhà, cơ sở vật chất được miễn phí xây dựng.
d) Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí giải phóng mặt bằng theo từng dự án cụ thể; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá thuê.
đ) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính, cấp phép xây dựng để các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá thực hiện đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất theo quy hoạch.
e) Được tạo mọi điều kiện thuận lợi về hồ sơ, thủ tục để xét hưởng ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước, hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu
Khuyến khích các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực văn hoá ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Đối với các cơ sở hoạt động theo cơ chế lợi nhuận được hưởng ưu đãi các loại thuế ở mức cao nhất theo quy định hiện hành áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được vay vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và có trách nhiệm sử dụng, hoàn trả vốn vay theo thoả thuận. Khoản chi trả lãi được hạch toán vào chi phí của cơ sở ngoài công lập.
2. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cơ sở vật chất.
3. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được Nhà nước giao đất và miễn thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn thu tiền thuê đất không được tính giá trị đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của mình và không được dùng đất làm tài sản thế chấp.
4. Nhà nước hỗ trợ chi phí xây dựng cơ bản để xây dựng nhà văn hoá thôn bản, tổ dân phố với mức cụ thể:
a) Khu vực I: Hỗ trợ 10.000.000 đồng/nhà/thôn, bản, tổ dân phố.
b) Khu vực II: Hỗ trợ 15.000.000 đồng/nhà/thôn, bản.
c) Khu vực III: Hỗ trợ 20.000.000 đồng/nhà/thôn, bản.
Tại thành phố Lào Cai khuyến khích xây dựng nhà văn hoá theo khu dân cư, cụm dân cư (kinh phí hỗ trợ thực hiện theo mức hỗ trợ xây dựng nhà văn hoá tổ dân phổ).
1. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá chủ động xây dựng kế hoạch, thực hiện các hình thức đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn.
2. Chi phí đào tạo khi cử người lao động đi học tập ở trong và ngoài nước được tính vào chi phí hợp lệ của cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.
3. Nhà nước có chế độ hỗ trợ trở lại kinh phí đào tạo, đào tạo lại cán bộ đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá sau khi cơ sở ngoài công lập đã thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Chi thù lao giảng viên; chi phí cho việc đi lại, ăn ở của giảng viên.
b) Chi tài liệu học tập.
c) Chi tổ chức lớp học gồm: Thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập; biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; tiền điện, nước, văn phòng phẩm.
4) Phương thức hỗ trợ.
a) Căn cứ vào số chi đào tạo cán bộ của cơ sở ngoài công lập thực tế phát sinh theo yêu cầu, hàng quý, hàng năm cơ sở ngoài công lập tổng hợp báo cáo gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị hỗ trợ kinh phí.
b) Cơ quan tài chính căn cứ đề nghị của cơ sở ngoài công lập tổng hợp vào nhu cầu đào tạo chung của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ kế hoạch đào tạo cán bộ cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, cơ quan tài chính bố trí ngân sách và giao dự toán để hỗ trợ chi phí đào tạo cho cơ sở ngoài công lập. Dự toán ngân sách hỗ trợ hàng năm cho cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được thực hiện công khai và thông báo đến các cơ sở ngoài công lập được hỗ trợ.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá
1. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá thực hiện nhiệm vụ của mình trên cơ sở định hướng, quy hoạch phát triển văn hoá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá phải tuân thủ điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá phải đăng ký nội dung hoạt động với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá phải công khai hoạt động của cơ sở và công khai tình hình hoạt động tài chính.
5. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá không được lợi dụng hoạt động chuyên môn để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 14. Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân xây dựng thiết chế văn hoá thôn bản, thành lập đội văn nghệ thôn bản.
2. Nhà nước hỗ trợ chi phí thành lập đội văn nghệ thôn bản. Mức hỗ trợ căn cứ vào điều kiện cụ thể trong quá trình thành lập đội văn nghệ.
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia sưu tầm, bảo tồn văn hoá truyền thống đặc sắc, phát triển nghề thủ công truyền thống của các dân tộc tỉnh Lào Cai.
2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí sưu tầm văn hoá truyền thống đặc sắc, phát triển nghề thủ công truyền thống theo nội dung từng dự án cụ thể được phê duyệt.
Điều 16. Trùng tu, tôn tạo di tích, tổ chức lễ hội truyền thống
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia việc trùng tu, tôn tạo các di tích.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có cơ chế để lại các khoản thu từ hoạt động di tích để trùng tu, tôn tạo, chống xuống cấp di tích. Tỷ lệ trích đầu tư trở lại theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tổ chức lễ hội, tài trợ cho việc tổ chức lễ hội. Quyền lợi của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hưởng tuỳ theo mức độ tham gia, tài trợ cho từng lễ hội cụ thể.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Quản lý Nhà nước đối với cơ sở hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.
1. Nhà nước quản lý thống nhất về nội dung hoạt động, hình thức hoạt động, chất lượng dịch vụ đối với các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.
2. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng việc cung cấp dịch vụ văn hoá để tuyên truyền chống phá Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất trật tự an ninh, chính trị, xã hội địa phương.
1. Nhà nước tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực văn hoá theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra văn hoá tổ chức thanh tra việc thực hiện chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá trên địa bàn tỉnh Lào
Cai theo quy định của pháp luật. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về thực hiện chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực văn hoá tuỳ theo mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở công lập, khi chuyển sang hình thức tự chủ cung ứng dịch vụ được Nhà nước có thuê tài sản nếu sử dụng tài sản sai mục đích sẽ bị Nhà nước thu hồi tài sản mà không được bồi thường.
1. Các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, tập thể và người lao động trong các cơ sở có thành tích xuất sắc được Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc sưu tầm, bảo tồn văn hoá truyền thống đặc sắc, phát triển nghề thủ công truyền thống, tham gia trùng tu di tích, tổ chức lễ hội được Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Văn hoá Thông tin Lào Cai.
a) Xây dựng đề án chuyển các đơn vị công lập sang cung ứng dịch vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng quy hoạch phát triển văn hoá thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai làm căn cứ cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá hoạt động theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.
d) Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho các ngành, các đơn vị triển khai nhiệm vụ chuyên môn.
b) Thẩm định hồ sơ và cấp phép đầu tư cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các cơ sở ngoài công lập trong việc lập dự toán kinh phí được Nhà nước hỗ trợ.
b) Xét duyệt và cấp kinh phí được hỗ trợ cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn và giám sát việc sử dụng quỹ đất của các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.
5. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá về việc thực hiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá trên địa bàn.
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc thông qua báo cáo tình hình thu - chi ngân sách năm 2007 và phê duyệt dự toán thu - chi và phân bổ ngân sách năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận Thủ Đức ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 23/02/2008
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận 1 năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2006/NQ-HĐND Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách năm 2006 và điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 26/07/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh 6 tháng cuối năm 2007 Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội sáu tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 trên địa bàn Quận 6 Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 12/06/2010
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua Chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 26/06/2012
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND tăng mức trợ cấp tiền ăn cho người bán dâm, người nghiện ma túy đang được giáo dục tập trung tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về quyết định mức phụ cấp đối với Ban Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và Tổ Bảo vệ dân phố ở ấp, khu vực Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND quy định về số lượng chức danh và mức phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn nơi có bố trí lực lượng công an chính quy Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa V, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc các tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp lần thứ 9 - Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 15/11/2007
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 16/06/2010
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND phê chuẩn phương án thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2007 do Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 22/01/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND Về tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 28/05/2015
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Thông tư 91/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 02/10/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008