Quyết định 715/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định quy trình, thủ tục thực hiện chính sách đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 715/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Phạm Xuân Kôi |
Ngày ban hành: | 14/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 715/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 14 tháng 8 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm Y tế ngày 14/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên Bộ: Bộ Y tế, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Xét đề nghị của Liên ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh tại Tờ trình số 346/TTrLN-SLĐTBXH-STC-SYT-BHXH ngày 26/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình, thủ tục thực hiện chính sách đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2150/QĐ-UBND ngày 04/12/2009 của UBND tỉnh Điện Biên; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG LÀ NGƯỜI THUỘC HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 715/QĐ-UBND ngày 14/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về quy trình, thủ tục thực hiện chính sách đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng xã hội, cụ thể như sau:
1. Cựu chiến binh quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh. Thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp quy định tại Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
2. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước là các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Điều 1 Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg .
3. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng là các đối tượng quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP. Người cao tuổi quy định tại Điều 17 của Luật Người cao tuổi. Người khuyết tật theo quy định tại Điều của Luật Người khuyết tật.
4. Người thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn nghèo từng giai đoạn do Chính phủ quy định.
5. Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
6. Trẻ em dưới 6 tuổi.
7. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn nghèo từng giai đoạn do Chính phủ quy định.
8. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn từng giai đoạn do Chính phủ quy định.
Các đối tượng trên, sau đây gọi tắt là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng xã hội.
Điều 2. Quản lý và sử dụng thẻ BHYT
Các đối tượng được hưởng chính sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT có trách nhiệm quản lý và sử dụng thẻ BHYT theo quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam.
QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 3. Lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5, và 8 Điều 1 Quy định này: Tháng 8 hằng năm, trưởng các thôn, bản, tổ dân phố (sau đây gọi tắt là Trưởng các thôn, bản) rà soát, lập danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của năm sau, gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) thẩm định.
2. Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 4 và Khoản 7 Điều 1 Quy định này: Tháng 11 hằng năm, căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, trưởng các thôn, bản rà soát, lập danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của năm sau, gửi UBND cấp xã thẩm định.
3. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 1 Quy định này: Ngày 05 hằng tháng cán bộ y tế thôn, bản (Trưởng các thôn, bản nếu thôn, bản không có cán bộ y
tế) rà soát, lập danh sách, hồ sơ số trẻ mới sinh trong tháng trước và trẻ em dưới 6 tuổi chưa được cấp thẻ BHYT, kèm theo bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh (trường hợp chưa có giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh thì phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ) cho Trạm Y tế xã tổng hợp, gửi UBND cấp xã thẩm định.
4. Đối với trẻ em từ đủ 72 tháng tuổi trở lên, căn cứ danh sách do Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là BHXH cấp huyện) cung cấp hằng tháng, UBND cấp xã rà soát, phân loại đối tượng, nếu thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 1 Quy định này thì lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Phòng LĐ-TBXH cấp huyện) thẩm định, trình UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) phê duyệt đóng BHYT cho các đối tượng.
5. Việc rà soát, lập danh sách, hồ sơ cấp thẻ BHYT phải làm kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng, chính xác về các thông tin của người được cấp thẻ. Trường hợp sau khi lập danh sách mà đối tượng bị chết hoặc chuyển đi nơi khác thì trưởng các thôn, bản quản lý đối tượng phải kịp thời đề nghị xóa tên trong danh sách.
6. UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra và lập danh sách, hồ sơ đề nghị đóng, hỗ trợ đóng và cấp thẻ BHYT của xã gửi Phòng LĐ-TBXH cấp huyện đảm bảo về thời gian như sau:
a) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, hồ sơ đề nghị đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5 và 8 Điều 1 Quy định này.
b) Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, hồ sơ đề nghị đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho đối tượng quy định tại Khoản 4, 7 Điều 1 Quy định này.
c) Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 1 Quy định này.
Điều 4. Thẩm định, ra Quyết định phê duyệt danh sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT của UBND cấp huyện
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, hồ sơ đề nghị đóng, hỗ trợ đóng BHYT của UBND cấp xã, Phòng LĐ-TBXH cấp huyện phải thẩm định, tổng hợp danh sách và trình UBND cấp huyện ra Quyết định phê duyệt danh sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng trước ngày 15/12 hằng năm.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi của UBND cấp xã, Phòng LĐ- TBXH cấp huyện phải thẩm định, tổng hợp danh sách gửi cơ quan BHXH cấp huyện để cấp thẻ BHYT cho trẻ em theo quy định.
Điều 5. Tổ chức mua và phát hành thẻ bảo hiểm y tế
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt danh sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT của UBND cấp huyện, Phòng LĐ-TBXH cấp huyện có trách nhiệm ký hợp đồng mua thẻ BHYT cho các đối tượng với BHXH cấp huyện, như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 1 Quy định này thực hiện xong trước ngày 30/10 của năm trước.
b) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Quy định này thực hiện xong trước ngày 15/12 của năm trước.
2. Hợp đồng mua thẻ BHYT ký kết giữa Phòng LĐ-TBXH cấp huyện với BHXH cấp huyện phải kèm theo danh sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT đã được UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng mua thẻ BHYT được ký kết, BHXH cấp huyện in và bàn giao thẻ BHYT cho phòng LĐ-TBXH cấp huyện để cấp cho đối tượng.
4. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, căn cứ vào danh sách và hồ sơ cấp thẻ đã được Phòng LĐ-TBXH cấp huyện thẩm định, BHXH cấp huyện in, bàn giao thẻ BHYT cho Phòng LĐ-TBXH để cấp cho đối tượng.
5. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 7, 8 Điều 1 Quy định này, BHXH cấp huyện thu tiền phần tự đóng của đối tượng trước khi in và bàn giao thẻ BHYT cho đối tượng.
Điều 6. Cấp phát thẻ bảo hiểm y tế
1. Thời gian cấp phát thẻ BHYT được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thẻ BHYT từ BHXH huyện, Phòng LĐ-TBXH cấp huyện phải bàn giao thẻ BHYT cho UBND cấp xã.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thẻ BHYT từ phòng LĐ- TBXH cấp huyện, UBND cấp xã phải bàn giao thẻ BHYT cho trưởng các thôn, bản.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thẻ BHYT từ UBND cấp xã, trưởng các thôn, bản, tổ dân phố phải cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng.
d) Riêng đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi, UBND cấp xã bàn giao cho cán bộ y tế thôn bản (hoặc trưởng các thôn, bản) để cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng.
2. Khi bàn giao thẻ BHYT giữa các cơ quan và các cấp phải lập Biên bản kèm theo danh sách; khi cấp phát thẻ BHYT phải lập danh sách cấp phát và yêu cầu người được cấp thẻ BHYT ký nhận.
3. Việc cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 1 Quy định này thực hiện trước ngày 30/11 hằng năm; đối tượng quy định tại Khoản 4, 7 Điều 1 Quy định này thực hiện trước ngày 31/12 hằng năm.
4. Khi cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng, trưởng các thôn, bản (hoặc cán bộ y tế thôn, bản) và người được cấp phát thẻ BHYT có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các thông tin ghi trên thẻ BHYT đảm bảo đúng với đối tượng được cấp thẻ. Trường hợp phát hiện thông tin ghi trên thẻ BHYT không chính xác thì phải bàn giao lại cho UBND cấp xã để đổi thẻ BHYT theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Điều 7. Cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT
Thẻ BHYT được cấp lại trong trường hợp bị mất; được đổi lại trong các trường hợp: Bị rách, hỏng, thay đổi quyền lợi BHYT, thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, thông tin ghi trên thẻ không chính xác hoặc điều chỉnh mức hưởng. Đối tượng được cấp lại hoặc được đổi thẻ do bị rách, hỏng phải nộp lệ phí theo quy định.
1. Hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT:
a) Do UBND cấp xã làm mất, hỏng hoặc kê khai không đúng:
- Văn bản đề nghị của UBND cấp xã (mẫu số D01b-TS) kèm theo danh sách đối tượng mất, hỏng thẻ.
- Thẻ BHYT (hỏng, sai thông tin).
b) Do đối tượng làm mất, hỏng, thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, thông tin ghi trên thẻ không đúng hoặc điều chỉnh mức hưởng:
- Trường hợp đối tượng trực tiếp nộp hồ sơ cho BHXH cấp huyện:
+ Đơn đề nghị cấp lại, đổi thẻ (mẫu số D01-TS).
+ Thẻ BHYT (hỏng, sai thông tin).
+ Bản sao giấy tờ liên quan để thay đổi mức hưởng và thay đổi thông tin trên thẻ BHYT.
- Trường hợp đối tượng nộp hồ sơ thông qua UBND cấp xã:
+ Văn bản đề nghị của UBND cấp xã (mẫu số D01b-TS) kèm theo danh sách đối tượng mất, hỏng thẻ.
+ Đơn đề nghị cấp lại, đổi thẻ (mẫu số D01-TS).
+ Thẻ BHYT (hỏng, sai thông tin).
+ Bản sao giấy tờ liên quan để thay đổi mức hưởng và thay đổi thông tin trên thẻ BHYT.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT, BHXH cấp huyện phải cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT cho đối tượng theo quy định tại Điều 6 Quy định này. Trường hợp đối tượng trực tiếp đến BHXH cấp huyện để đổi thẻ thì BHXH cấp huyện in và cấp trực tiếp cho đối tượng ngay.
3. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT, các đối tượng có nhu cầu khám, chữa bệnh phải làm đơn đề nghị khám bệnh, chữa bệnh và xin xác nhận của UBND cấp xã hoặc giấy giới thiệu của UBND cấp xã, trong đó ghi rõ lý do đổi thẻ, cấp lại thẻ BHYT. Căn cứ đơn hoặc giấy giới thiệu các cơ sở y tế giải quyết đảm bảo quyền lợi và chế độ cho đối tượng.
PHƯƠNG THỨC, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG BHYT
Điều 8. Phương thức, trách nhiệm đóng, hỗ trợ đóng BHYT
1. Đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 1 của Quy định này: Căn cứ số lượng thẻ BHYT đã cấp phát cho các đối tượng, Phòng LĐ- TBXH cấp huyện tổng hợp, chuyển kinh phí đóng BHYT cho Quỹ BHYT do BHXH cấp huyện quản lý vào tháng đầu của mỗi quý.
2. Đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 4, 5, 6, Điều 1 của Quy định này: Căn cứ số lượng thẻ BHYT đã cấp phát cho các đối tượng, BHXH cấp huyện tổng hợp báo cáo BHXH tỉnh vào tháng đầu của mỗi quý; BHXH tỉnh tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, cấp kinh phí cho Quỹ BHYT do BHXH tỉnh quản lý.
3. Đóng và hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 7, 8 Điều 1 của Quy định này:
- Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, đối tượng có nhu cầu mua BHYT trực tiếp đóng một phần kinh phí cho BHXH cấp huyện nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu để được cấp thẻ BHYT.
- BHXH cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo BHXH tỉnh số lượng thẻ BHYT đã phát hành, số tiền đóng và số tiền đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng nêu trên. BHXH tỉnh tổng hợp số lượng thẻ BHYT đã phát hành, số tiền đóng và số tiền đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng nêu trên gửi Sở Tài chính thẩm định và cấp kinh phí hỗ trợ đóng BHYT.
Điều 9. Lập dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng
Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách Nhà nước, Phòng LĐ-TBXH cấp huyện chủ trì, phối hợp với các Phòng, ban liên quan lập dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này gửi Sở LĐ-TBXH; Sở LĐ-TBXH tổng hợp dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng của toàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 10. Quyết toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng
1. Căn cứ quyết toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng là toàn bộ chứng từ, sổ sách kế toán có liên quan đến cấp phát thẻ BHYT.
2. BHXH tỉnh có trách nhiệm tổng hợp số lượng thẻ BHYT có giá trị sử dụng trong năm đã cấp phát cho các đối tượng quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 1 của Quy định này, số tiền đóng và số tiền hỗ trợ đóng BHYT (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC) gửi Sở Tài chính để quyết toán theo quy định, đồng thời gửi Sở LĐ-TBXH để tổng hợp, theo dõi chậm nhất vào ngày 31/12 hằng năm.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan cấp tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quy trình cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng.
- Tổng hợp, lập dự toán ngân sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
- Định kỳ 6 tháng và 1 năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến về chế độ, chính sách, pháp luật BHYT hiện hành.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyển giao phần mềm quản lý, cấp phát thẻ BHYT cho cơ quan BHXH huyện.
- Tổng hợp số lượng thẻ BHYT đã cấp phát cho các đối tượng quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, 8, Điều 1 của Quy định này gửi Sở Tài chính để cấp kinh phí vào Quỹ BHYT tỉnh và thực hiện quyết toán nguồn kinh phí nêu trên với Sở Tài chính theo quy định hiện hành.
- Ký hợp đồng với các cơ sở y tế để đảm bảo quyền được khám, chữa bệnh cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Y tế thường xuyên kiểm tra các cơ sở y tế và BHXH huyện trong việc triển khai thực hiện chính sách BHYT cho đối tượng.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở LĐ-TBXH, BHXH tỉnh xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt, gửi Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí.
- Chuyển kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 1 của Quy định này vào Quỹ BHYT tỉnh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng Quỹ BHYT các cấp theo quy định hiện hành.
- Tổng hợp dự toán, cấp phát, quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo đúng thời gian quy định.
4. Sở Y tế
- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các đối tượng đến khám, chữa bệnh bằng thẻ BHYT theo quy định của Luật khám, chữa bệnh.
- Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh và các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở y tế tổ chức thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định của pháp luật hiện hành đối với các cơ sở y tế tham gia khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng có thẻ BHYT.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Kiện toàn Ban chỉ đạo cấp thẻ BHYT, tăng cường tuyên truyền, giải thích chính sách của Nhà nước về BHYT cho nhân dân; tổ chức thực hiện quy trình cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn.
2. Chỉ đạo UBND cấp xã, các Phòng, ban liên quan bố trí đủ cán bộ làm công tác quản lý, cấp phát thẻ BHYT; lập dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng thẻ BHYT và phê duyệt danh sách cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn.
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về danh sách, tính chính xác về thông tin của đối tượng được cấp thẻ BHYT; quản lý, cấp phát thẻ kịp thời cho các đối tượng theo định.
3. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã, các Phòng, ban liên quan đảm bảo việc lập danh sách cấp phát thẻ BHYT đúng đối tượng và thời gian.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6) và 1 năm (trước ngày 25/12) về kết quả thực hiện chính sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT trên địa bàn về UBND tỉnh (qua Sở LĐ-TBXH).
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan cấp huyện
1. Phòng LĐ-TBXH
a) Tham mưu cho UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng, ban liên quan và UBND cấp xã thực hiện chính sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng trên địa bàn.
b) Thẩm định danh sách đối tượng được cấp thẻ BHYT theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 1 của Quy định này trình UBND cấp huyện phê duyệt và chịu trách nhiệm phê duyệt danh sách cấp phát thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn.
c) Đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 1 của Quy định này.
d) Hợp đồng với BHXH cấp huyện in và cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định tại Điều 1 của Quy định này; tăng cường quản lý, theo dõi và cập nhật những biến động về đối tượng trên địa bàn.
đ) Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tham mưu cho UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng trên địa bàn.
e) Kiểm tra, giám sát việc cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng trên địa bàn; tham mưu cho UBND cấp huyện báo cáo định kỳ về thực hiện chính sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
a) Phối hợp với Phòng LĐ-TBXH cấp huyện xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng trên địa bàn.
b) Tham mưu cho HĐND, UBND cấp huyện phân bổ kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 1 của Quy định này cho Phòng LĐ-TBXH cấp huyện từ nguồn kinh phí chi đảm bảo xã hội của huyện.
c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong việc đóng BHYT cho đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 1 của Quy định này theo quy định hiện hành.
d) Tổng hợp dự toán, cấp phát, quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo đúng thời gian quy định.
3. BHXH huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện hợp đồng mua BHYT cho các đối tượng theo quy định của Luật BHYT.
b) Tổ chức cấp phát thẻ BHYT, đảm bảo chính xác, đúng đối tượng và và kịp thời. Thực hiện việc cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT.
c) Định kỳ hằng quý, báo cáo kết quả thực hiện chính sách cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng về BHXH tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT, vận động nhân nhân dân trên địa bàn tham gia BHYT.
2. Chỉ đạo trưởng các thôn, bản, tổ dân phố và cán bộ y tế thôn, bản rà soát, lập danh sách, hồ sơ đối tượng được hưởng chính sách BHYT theo Quy định này; kiểm tra, thẩm định danh sách, hồ sơ đối tượng hưởng chính sách BHYT theo Quy định này trên địa bàn gửi Phòng LĐ-TBXH cấp huyện để tổng hợp trình UBND cấp huyện phê duyệt; cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng kịp thời theo quy định.
3. Quản lý, theo dõi và cập nhật những biến động về đối tượng hưởng chính sách BHYT trên địa bàn; báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), 01 năm (trước ngày 20/12) kết quả triển khai thực hiện chính sách cấp phát thẻ BHYT về UBND cấp huyện (qua phòng LĐ-TBXH).
Điều 15. Căn cứ Quy định này, Sở LĐ-TBXH có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
Điều 16. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh bằng văn bản về Sở LĐ- TBXH để tổng hợp tham mưu cho UBND sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ trong lĩnh vực Lễ hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã tỉnh Yên Bái Ban hành: 12/10/2018 | Cập nhật: 14/12/2018
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2018 về quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Bà Rịa Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2017 về khung kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa và thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 02/08/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phát triển giao thông vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định trong lĩnh vực môi trường Ban hành: 29/09/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh Bình Phước Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Cảng cá Bình Định trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2014 về quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận và xem xét bố trí chung cư thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 05/03/2018
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên Ban hành: 24/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030 Ban hành: 04/09/2012 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2011 về ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý thuê bao chứng thư số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 28/04/2018
Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011 về Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 02/03/2010
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2009 quy định về thực hiện chính sách đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh cho đối tượng là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/12/2009 | Cập nhật: 12/10/2017
Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 29/07/2009
Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 08/09/2009
Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp Ban hành: 18/12/2008 | Cập nhật: 22/12/2008
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2008 ban hành quy chế quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/09/2008 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 11/12/2007
Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước Ban hành: 08/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006