Quyết định 629/QĐ-UBND năm 2012 quy định chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Nam Định
Số hiệu: 629/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
Ngày ban hành: 11/05/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 629/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 11 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỂ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008;

Căn cứ Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 66/TTr-SNN ngày 22/3/2012 và Sở Tài chính tại Tờ trình số 443/TTr-STC ngày 27/4/2012 về việc Quy định chế độ tài chính phòng, chống bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Nam Định,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, bao gồm dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc, tai xanh ở lợn với các nội dung và mức hỗ trợ như sau:

1. Hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân, chủ trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi có gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ bắt buộc do mắc bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để khắc phục khó khăn với mức 70% giá trị gia súc, gia cầm thương phẩm tại thời điểm xảy ra dịch, cụ thể:

a) Gia súc bị tiêu huỷ do mắc bệnh lở mồm long móng, tai xanh.

- Hỗ trợ 30.000 đồng/kg hơi đối với lợn;

- Hỗ trợ 45.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê;

b) Gia cầm bị tiêu huỷ do mắc bệnh cúm gia cầm.

- Hỗ trợ 15.000 đồng/con đối với gia cầm dưới một tuần tuổi;

- Hỗ trợ 25.000 đồng/con đối với gia cầm dưới 1 kg/con;

- Hỗ trợ 35.000 đồng/con đối với gia cầm từ 1 kg/con trở lên.

2. Hỗ trợ công tác phòng, chống dịch như sau:

a) Hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc xin với mức bình quân cho một lần tiêm 2.000 đồng/con lợn, dê; 4.000 đồng/con trâu, bò; 200 đồng/con gia cầm.

b) Hỗ trợ kinh phí tiêu huỷ gia súc, gia cầm mắc bệnh hoặc trong vùng dịch phải tiêu huỷ; gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, Trạm kiểm dịch động vật bắt giữ buộc phải tiêu huỷ theo quy định, bao gồm: Chi phí tiêu huỷ, công đào hố chôn, bao đựng, phương tiện vận chuyển, trang phục phòng hộ, vôi bột xử lý gia súc, gia cầm tiêu huỷ, cụ thể mức hỗ trợ là:

- Hỗ trợ 2.000 đồng/kg đối với gia súc;

- Hỗ trợ 1.000 đồng/kg đối với gia cầm.

c) Chi phí mua hóa chất các loại phục vụ cho khử trùng, tiêu độc: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mua, đảm bảo số lượng, chất lượng để cấp cho các huyện, thành phố phục vụ cho phòng, chống dịch.

d) Hỗ trợ cho những người trực tiếp phun hoá chất khử trùng, tiêu độc. Mức chi tối đa là: 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 200.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.

đ) Hỗ trợ cho lực lượng phục vụ tại các chốt kiểm dịch, mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 200.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết;

e) Hỗ trợ cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch. Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 200.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết; thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Mức chi 700.000 đồng/người/tháng.

3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại khoản 1, Điều 1 khi có biên bản xác định dịch bệnh của Chi cục Thú y hoặc kết quả xét nghiệm bệnh của cơ quan Thú y có thẩm quyền; quyết định và biên bản tiêu huỷ gia súc, gia cầm mắc bệnh của Ủy ban nhân dân xã; tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian hỗ trợ kinh phí theo quy định tại điểm a, b, d, e, khoản 2 Điều 1, Quyết định này, kể từ ngày có quyết định công bố dịch đến ngày có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hỗ trợ kinh phí theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 1 Quyết định này, kể từ ngày có quyết định hoạt động cho đến khi có chỉ đạo dừng hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2. Nguồn kinh phí phòng, chống dịch bệnh:

1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc và tai xanh ở lợn theo các nội dung quy định tại khoản 1; điểm a, b, c, khoản 2 Điều 1 Quyết định này. Chi hỗ trợ cho lực lượng tại các chốt kiểm dịch liên ngành của tỉnh, cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch; thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh trực tiếp chỉ đạo phòng, chống dịch.

2. Ngân sách cấp huyện, cấp xã đảm bảo kinh phí chi cho công tác phòng, chống dịch theo nội dung quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 1. Chi hỗ trợ cho lực lượng tại các chốt kiểm dịch do địa phương thành lập, quản lý; cán bộ thú y; thành viên Ban chỉ đạo và những lực lượng khác của huyện, xã trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Xác định nhu cầu về số lượng vắc xin cần thiết báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để làm căn cứ cung ứng tiêm phòng.

- Căn cứ vào sự biến động giá cả thị trường đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức hỗ trợ ngân sách tại khoản 1, Điều 1 cho phù hợp tình hình thực tế; hướng dẫn về quy trình kỹ thuật tiêu huỷ, lập hồ sơ số liệu về số lượng, trọng lượng gia súc, gia cầm bắt buộc phải tiêu huỷ và thẩm định hồ sơ xin hỗ trợ kinh phí của các huyện, thành phố; tổng hợp gửi Sở Tài chính, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh làm căn cứ pháp lý quyết định hỗ trợ.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự thủ tục hỗ trợ kinh phí. Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí.

3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.

a) Tập trung chỉ đạo các phòng, ban liên quan, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn:

- Triển khai kịp thời, đồng bộ các biện pháp phòng, chống bệnh gia súc, gia cầm theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thực hiện nghiêm, đầy đủ, đúng quy trình về tiêu huỷ gia súc, gia cầm mắc bệnh; gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, Trạm kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu huỷ theo quy định.

- Lập thủ tục hồ sơ hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng có gia súc, gia cầm bắt buộc phải tiêu huỷ theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện công khai chính sách và mức hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại thôn, xã theo đúng quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, định mức, có hiệu quả, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.

- Tổng hợp, thẩm định số lượng, trọng lượng gia súc, gia cầm mắc bệnh bắt buộc phải tiêu huỷ thuộc đối tượng được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quyết định này; chịu trách nhiệm pháp lý về số lượng, trọng lượng gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ, và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.

b) Chỉ đạo lập tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng được hỗ trợ kinh phí (Tờ trình các huyện, thành phố gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính).

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1295/2007/QĐ-UBND ngày 13/6/2007; Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 28/4/2010; Quyết định số 2693/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tuấn

 





Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012