Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 58/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 30/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2011/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MIỄN THU THỦY LỢI PHÍ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2008/NĐ-CP NGÀY 14/11/2008 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh về Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/04/2001;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 2891/QĐ-BNN-TL ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/05/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc quy định quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình Liên ngành số 266/TTr-SNN-STC ngày 30/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MIỄN THU THỦY LỢI PHÍ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2008/NĐ-CP NGÀY 14/11/2008 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Bản quy định này quy định về mức phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí trung ương cấp cho tỉnh thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí hàng năm để hỗ trợ cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; quy định về cơ chế điều hành, quản lý nguồn kinh phí cấp bù và công tác lập, giao dự toán, cấp phát thanh quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng: Bao gồm các tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý khai thác sau đầu tư các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí ngân sách cấp bù thủy lợi phí
1. Kinh phí cấp bù thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí, được sử dụng 100% cho công tác vận hành, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, không được sử dụng vào mục đích khác, nếu trong năm sử dụng không hết được chuyển sang năm sau để chi tiếp theo dự toán được duyệt.
2. Chỉ phân bố kinh phí cấp bù đối với các công trình thủy lợi có tổ chức quản lý, đang phục vụ tưới tiêu cho diện tích đất, mặt nước sản xuất được miễn thủy lợi phí.
3. Kinh phí phân bổ cho các chủ đầu tư phải thực hiện đúng định mức chi, nội dung chi theo quy định. Trường hợp thiếu nguồn so với nhu cầu, chủ đầu tư ưu tiên chi cho các công việc thiết yếu nhất không vượt tổng mức hỗ trợ được giao hàng năm.
4. Việc sử dụng kinh phí ở các tổ chức được giao dự toán (Ban thủy lợi xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước, tổ quản lý thủy nông, nhóm hộ…), phải đảm bảo nguyên tắc công khai dân chủ theo quy định.
Điều 3. Quy định mức hỗ trợ kinh phí và nội dung chi ngân sách cấp bù thủy lợi phí
Trên cơ sở tổng kinh phí ngân sách trung ương cấp bù miễn thủy lợi phí cho tỉnh hàng năm và nhu cầu đảm bảo kinh phí cho các hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi để phân bổ kinh phí theo mức hỗ trợ và nội dung chi như sau:
1. Mức hỗ trợ kinh phí, nội dung chi hỗ trợ hoạt động của Ban thủy lợi xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã):
a) Mức hỗ trợ kinh phí cho hoạt động ban thủy lợi xã, quy định theo quy mô quản lý tưới theo bảng dưới đây:
TT |
Xã có diện tích thuộc diện miễn thủy lợi phí |
Kinh phí phụ cấp cán bộ Ban thủy lợi xã (đ/ban/năm) |
Kinh phí chi hoạt động Ban thủy lợi xã (đ/ban/năm) |
Tổng cộng (đ/Ban/năm) |
1 |
Dưới 50 ha |
3.600.000 |
1.000.000 |
4.600.000 |
2 |
Từ 50 ha đến dưới 150 ha |
3.960.000 |
1.100.000 |
5.060.000 |
3 |
Từ 150 ha đến dưới 250 ha |
4.320.000 |
1.200.000 |
5.520.000 |
4 |
Từ 250 ha đến dưới 350 ha |
4.680.000 |
1.300.000 |
5.980.000 |
5 |
Từ 350 ha đến dưới 450 ha |
5.040.000 |
1.400.000 |
6.440.000 |
6 |
Từ 450 ha trở lên |
5.760.000 |
1.500.000 |
7.260.000 |
Diện tích thuộc diện miễn thủy lợi phí là tổng diện tích tưới lúa, rau, màu, mạ, cây nông nghiệp khác, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định, có sử dụng nước từ công trình thủy lợi.
b) Nội dung chi hỗ trợ hoạt động của Ban thủy lợi xã gồm:
- Chi phụ cấp cho cán bộ Ban thủy lợi xã;
- Chi hỗ trợ hoạt động của ban thủy lợi gồm: Chi văn phòng phẩm, hỗ trợ xăng xe đi lại, hỗ trợ mua sắm các dụng cụ thiết yếu phục vụ công tác quản lý thủy nông của Ban thủy lợi.
2. Mức hỗ trợ kinh phí, nội dung chi cho công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ:
a) Mức hỗ trợ theo loại hình công trình:
TT |
Loại hình công trình |
ĐVT |
Mức hỗ trợ kinh phí |
|
Kênh tưới 2 vụ lúa |
Kênh tưới 1 vụ lúa |
|||
1 |
Kênh xây bề rộng đáy > 50 cm |
đ/km/năm |
3.500.000 |
2.800.000 |
2 |
Kênh xây bề rộng đáy ≤ 50 cm |
đ/km/năm |
3.000.000 |
2.400.000 |
3 |
Kênh đất bề rộng đáy từ 30 cm trở lên |
đ/km/năm |
4.000.000 |
3.200.000 |
4 |
Quản lý trạm bơm tưới cố định |
đ/ha đất lúa/vụ |
500.000 |
|
5 |
Quản lý đập hồ chứa |
đ/ha đất lúa/năm |
60.000 |
|
6 |
Quản lý đập dâng tự chảy kiên cố |
đ/ha đất lúa/năm |
40.000 |
|
7 |
Quản lý đập dâng tự chảy tạm |
đ/ha đất lúa/năm |
80.000 |
b) Nội dung chi: Tổng mức hỗ trợ cho các loại hình công trình trên địa bàn cấp xã tính theo mức hỗ trợ (bảng trên), được phân bổ cho 2 nhóm công việc chính như sau:
- Chi cho công tác vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình, giao khoán cho các tổ chức cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi là đơn vị thụ hưởng: 70% kinh phí được hỗ trợ theo bảng trên.
Bao gồm các chi phí:
+ Chi trả tiền công người quản lý vận hành, trông coi phân phối nước, công nạo vét, phát dọn công trình, kênh mương, bảo dưỡng máy móc thiết bị…
+ Chi trả tiền mua vật tư, nhiên liệu, điện năng để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị, mua vật liệu dự trữ để phục vụ xử lý sự cố đối với đập, hồ chứa đề phòng sự cố khi có thiên tai xảy ra (bao tải, cọc tre, đất, cát, đá hộc, dụng cụ, rọ đá, bạt chống thấm…).
+ Chi cho công tác bảo vệ công trình.
+ Chi khác (dụng cụ, bảo hộ lao động, văn phòng phẩm, hội họp…).
- Chi sửa chữa thường xuyên giao cho UBND xã thực hiện bằng 30% kinh phí được hỗ trợ theo bảng trên (Ban thủy lợi giúp UBND cấp xã điều hành việc sửa chữa).
Nội dung chi bao gồm: Chi mua vật tư kỹ thuật, vật liệu, chi nhân công kỹ thuật, nhân công huy động người hưởng lợi từ công trình tham gia thi công sửa chữa và chi hỗ trợ công tư vấn và quản lý giám sát thi công bằng 5% giá trị xây lắp trước thuế của hạng mục sửa chữa.
3. Mức hỗ trợ kinh phí cho cơ quan chuyên môn cấp tỉnh cấp huyện để chi cho công tác đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý thủy nông cơ sở và công tác kiểm tra giám sát không quá 5% tổng kinh phí do Trung ương cấp bù thủy lợi phí cho tỉnh hàng năm. Trong đó cấp tỉnh 1%, cấp huyện 4%.
4. Kinh phí Trung ương cấp còn lại sau khi đã phân bổ theo định mức cho các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, do UBND tỉnh quản lý để chi cho các hoạt động khắc phục hạn hán, sửa chữa kịp thời những công trình bị hư hỏng do thiên tai phát sinh hàng năm.
Điều 4. Cơ chế điều hành, quản lý nguồn kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí
1. Đối với khoản chi hỗ trợ Ban thủy lợi xã:
a) Chi phụ cấp của từng cán bộ Ban thủy lợi xã tùy theo mức đóng góp ngày công của cán bộ Ban thủy lợi do UBND xã quyết định không vượt quá định mức phân bổ để thực hiện;
b) Chi hỗ trợ hoạt động của Ban thủy lợi: Hàng năm, Ban thủy lợi lập dự toán chi tiết các nội dung chi phù hợp với định mức, đơn giá hiện hành, không vượt quá kinh phí khoán theo định mức, trình UBND xã phê duyệt để thực hiện.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ cho công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ:
a) Kinh phí hỗ trợ cho công tác vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi được phân bổ khoán cho đơn vị quản lý thủy nông: Ban thủy lợi xã căn cứ tổng mức khoán chi của toàn xã và khối lượng công tác vận hành duy tu bảo dưỡng của từng đơn vị trực tiếp quản lý công trình lập dự toán chi khoán gọn cho các đơn vị (hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước, tổ nhóm quản lý thủy nông, cá nhân) đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ trình UBND cấp xã phê duyệt, làm căn cứ để Ban thủy lợi xã hợp đồng với từng đơn vị trực tiếp quản lý khai thác các công trình thủy lợi. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ khi nhận được Quyết định giao dự toán cho cấp xã, UBND cấp xã phải hoàn thành thủ tục phê duyệt dự toán khoản khoán chi vận hành, duy tu bảo dưỡng cho các đơn vị trực tiếp quản lý công trình thủy lợi. Các đơn vị ký hợp đồng lập phương án chi theo các nội dung chi quy định, ưu tiên cho những công việc cấp thiết nhất, đảm bảo mục tiêu tưới tiêu cấp nước của công trình và phù hợp với định mức, đơn giá quy định của Nhà nước thông qua tập thể người dùng nước nhất trí để thực hiện.
b) Kinh phí hỗ trợ cho sửa chữa thường xuyên của xã: Ban thủy lợi xã căn cứ báo cáo nhu cầu sửa chữa nhỏ của các tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức kiểm tra, khảo sát lập dự toán chi tiết sửa chữa từng hạng mục đảm bảo tiết kiệm vốn theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT, không vượt quá tổng nguồn vốn đã giao dự toán cho xã, trình Phòng Nông nghiệp và PTNT (kinh tế) thẩm định, UBND xã phê duyệt. Ban thủy lợi xã căn cứ dự toán được duyệt ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình hoặc nhà thầu thi công để thực hiện sửa chữa. Chậm nhất đến 30/9 hàng năm, UBND xã phải hoàn thành việc phê duyệt dự toán chi cho các hạng mục cần sửa chữa nhỏ để Ban thủy lợi xã có căn cứ hợp đồng thi công, hoàn thành gọn việc sửa chữa trong năm.
3. Đối với kinh phí đào tạo, kiểm tra giám sát phân bổ cho cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, giao Chi cục Thủy lợi căn cứ định mức phân bổ, lập dự toán chi cho các hoạt động theo đúng định mức của Nhà nước, trình Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính thẩm định để thực hiện;
4. Đối với kinh phí đào tạo, kiểm tra, giám sát phân bổ cho cơ quan chuyên môn cấp huyện, giao cho Phòng Nông nghiệp PTNT (Phòng Kinh tế) lập dự toán chi cho các hoạt động theo đúng định mức của Nhà nước gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt để thực hiện.
5. Đối với kinh phí còn lại chưa giao kế hoạch cho các đơn vị thụ hưởng từ đầu năm, UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT giúp UBND tỉnh quản lý sử dụng có hiệu quả. Hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp các nhu cầu đề nghị cấp kinh phí đột xuất của các huyện, thành phố để sửa chữa công trình thủy lợi bị thiên tai lũ lụt và khắc phục hạn hán gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh giao dự toán cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện.
1. Hàng năm căn cứ vào định mức phân bổ của UBND tỉnh, quy mô các loại hình công trình thủy lợi tưới tiêu cho diện tích thuộc diện miễn thu thủy lợi phí của cấp xã. UBND các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi trên địa bàn gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời điểm lập dự toán cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm.
2. Căn cứ nguồn kinh phí miễn thủy lợi phí do ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh hàng năm; dự toán kinh phí của các huyện, thành phố, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, tổng hợp lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định giao dự toán cho các huyện, thành phố và đơn vị thụ hưởng ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố quyết định giao kinh phí theo định mức quy định của tỉnh cho ngân sách các xã, phường, thị trấn và các đơn vị thụ hưởng ở cấp huyện.
3. UBND xã, phường, thị trấn quyết định giao kinh phí cho Ban Thủy lợi và các tổ chức trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn. Quyết định giao kinh phí của UBND xã, phường, thị trấn cho các đơn vị, tổ chức phải phân rõ một số nội dung: Chi hỗ trợ Ban thủy lợi xã; Khoán chi vận hành bảo dưỡng theo từng đơn vị trực tiếp quản lý; Chi sửa chữa thường xuyên (do Ban thủy lợi xã điều hành).
4. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính thông báo kinh phí bổ sung cho ngân sách các huyện, thành phố và đơn vị thụ hưởng kinh phí ở tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ quyết định giao dự toán của UBND huyện, thành phố thực hiện thông báo bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các xã, phường, thị trấn và đơn vị thụ hưởng kinh phí ở huyện.
5. UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị thụ hưởng thực hiện rút vốn ngân sách, thanh toán kinh phí cho các tổ chức, cá nhân hoàn thành khối lượng công việc theo các chính sách chế độ, định mức hiện hành.
6. UBND cấp xã và các đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm quyết toán và báo cáo quyết toán nguồn kinh phí ngân sách cấp bù thủy lợi phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định về quản lý sử dụng nguồn kinh phí.
7. Các đơn vị được giao dự toán phải có đầy đủ các chứng từ thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được cấp theo hướng dẫn của liên Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT.
1. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn khẩn trương thành lập, kiện toàn Ban thủy lợi xã, các tổ chức trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn; tổ chức điều tra, thống kê chính xác về số lượng công trình, quy mô, phân loại hạng mục được phân bổ kinh phí trên địa bàn làm cơ sở cho việc lập giao dự toán kinh phí hàng năm;
b) Kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi và việc sử dụng nguồn kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí ở các xã trên địa bàn.
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết về trình tự thủ tục, biểu mẫu chi tiết giúp các địa phương, cơ sở thực hiện tốt công tác kiện toàn tổ chức quản lý; công tác đào tạo tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý thủy nông cơ sở; lập kế hoạch tưới tiêu cấp nước, kế hoạch tài chính; lập dự toán, thẩm định, phê duyệt giao dự toán chi và công tác cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách cấp bù thủy lợi phí đảm bảo đúng quy định và có hiệu quả./.
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 224/2010/NQ-HĐND ngày14/12/2010 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2014
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú tại trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ ba ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2012
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe và phí chợ, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND phê chuẩn danh mục dự án có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư năm 2012 của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2015
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/09/2015
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước địa phương; mức bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố (kể cả xã, phường, thị trấn) và phương án phân bổ ngân sách năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách tập trung quản lý năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND quy định quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND quy định số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ ở xã, phường, thị trấn và các chức danh đoàn thể ở ấp, khu vực Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và tổ chức Hội do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 12/09/2012
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm học 2012 - 2013 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh năm 2012 Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh công bố ngày 01 tháng 01 năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND thông qua đề án xây dựng xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết số 122/2009/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với bảo vệ dân phố do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch xây dựng và phát triển thành phố Tân An, tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2011 - 2012 tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 của Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND phê duyệt Đề án chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 15/10/2011
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí về đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Quy định nội dung chi và mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND quy định tỷ lệ % để tính tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011–2020 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Thông tư 40/2011/TT-BNNPTNT về quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 2891/QĐ-BNN-TL năm 2009 ban hành Hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 16/07/2010
Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 15/10/2009
Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 26/02/2009 | Cập nhật: 06/03/2009
Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 17/11/2008
Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 06/12/2012