Quyết định 572/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 572/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Đắc Tài |
Ngày ban hành: | 09/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 572/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 09 tháng 03 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Công văn số 317/SYT-ATTP ngày 22/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THƯC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 572/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định về hình thức, nội dung phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan (gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước).
2. Các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống (gọi tắt là cơ sở thực phẩm).
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan.
2. Bảo đảm nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thì thực hiện như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 sở trở lên, trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế thì Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý.
b) Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý.
c) Đối với cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 Sở trở lên (bao gồm cả chợ và siêu thị) thì Sở Công thương chịu trách nhiệm quản lý (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý).
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm không thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương thì Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý.
4. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì phải báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh để xin ý kiến giải quyết.
1. Trao đổi thông tin bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản cho cơ quan liên quan về những nội dung sau đây:
a) Kết quả thực hiện các đề án, chương trình và kế hoạch kiểm tra của mỗi cơ quan;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vi phạm quy định về an toàn thực phẩm (kèm nội dung vi phạm cụ thể).
c) Kết quả xử lý đối với trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Cử cán bộ tham gia hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
3. Thông báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan khác có thẩm quyền để xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo.
5. Tổ chức kiểm tra liên ngành trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng kiểm tra là các cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm thực phẩm khác nhau thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều ngành, tùy thuộc vào phạm vi, mục đích, đối tượng kiểm tra; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, phân công giao trách nhiệm sở, ngành nào là cơ quan chủ trì, thì sở ngành đó có trách nhiệm tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành.
b) Theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên;
c) Theo đề nghị của cơ quan kiểm tra thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
d) Khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra, kiểm tra của các sở, ngành quản lý.
Điều 5. Phối hợp trong việc xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch
Hàng năm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định, gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch, nội dung, đối tượng truyền thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm trong các trường học, khu công nghiệp, nhà hàng khách sạn.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện:
1. Công tác điều tra, giám sát phân tích các mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm, dự báo nguy cơ, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; hướng dẫn triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm như: Thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ sinh tốt (GHP), hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP);
2. Xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý an toàn thực phẩm; chủ động xử lý nhanh các sự cố khẩn cấp về an toàn thực phẩm, đề xuất các biện pháp khắc phục.
3. Hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các tỉnh trong khu vực và trên toàn quốc trong chia sẻ thông tin và xử lý các vấn đề về an toàn thực phẩm.
Điều 8. Phối hợp trong việc khắc phục hậu quả ngộ độc thực phẩm
Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Các sở, ngành, các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc theo quy định.
Điều 9. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
1. Xác định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp theo quy định:
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương chủ động chủ trì tổ chức, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo phạm vi quản lý được phân công tại Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát nông thôn và Bộ Công thương. Các sở liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm không chồng chéo giữa các ngành, các cấp, bảo đảm hoạt động thanh tra, kiểm tra thống nhất. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thi thực hiện như sau:
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp trên;
b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn liên ngành.
3. Cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm tra phải thông báo bằng văn bản kết quả phối hợp thanh tra, kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp.
4. Trong hoạt động thanh tra, kiểm tra:
a) Thực hiện theo đúng nguyên tắc quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này, tổ chức thực hiện nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan.
b) Bảo đảm không chồng chéo và không gây phiền hà cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống.
c) Thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành, các đơn vị liên quan từ lập kế hoạch đến thực hiện thanh tra và kết quả thanh tra để biết và phối hợp.
Hàng năm, cơ quan chủ trì đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm Trung ương thông báo bằng văn bản cho cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh và cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan an toàn thực phẩm thuộc ngành, lĩnh vực tương ứng của địa phương để:
1. Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cần thiết và thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra Trung ương;
2. Chủ động thực hiện việc thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định hoặc thanh tra, kiểm tra theo sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
1. Trường hợp phải tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm thì Sở Y tế chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân hoặc Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
2. Khi có đề nghị của cơ quan chủ trì về việc thanh tra, kiểm tra, cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ để tham gia thanh tra, kiểm tra.
3. Việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật về phát ngôn và cung cấp thông tin.
Điều 12. Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
1. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành, các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các sở, ngành được giao tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc phạm vi được giao thanh tra, kiểm tra về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, gửi Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 13. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh
Ban Chỉ đạo liên ngành; Trưởng Ban Chỉ đạo; Phó trưởng Ban Chỉ đạo; Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Chương II Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Khánh Hòa (Ban hành kèm theo Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Sở Y tế
- Sở Y tế là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; tham mưu việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục 1; các trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 6, Điều 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát nông thôn và Bộ Công Thương; các quy định tại Khoản 3, Điều 2 ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Công Thương, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố trong việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Đề án phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm; tổ chức thực hiện Luật An toàn thực phẩm; các văn bản pháp luật hiện hành và Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xác định vị trí việc làm, nhu cầu biên chế làm công tác quản lý an toàn thực phẩm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục 2 và trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Công Thương. Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối, thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm trước khi thu hoạch, sơ chế, bảo quản ở các vùng sản xuất, kiểm soát chặt chẽ các điều kiện vệ sinh giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thủy sản; xử lý nghiêm các vi phạm. Các cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm phải được chứng nhận bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi xuất khẩu hoặc đưa ra thị trường tiêu thụ.
- Nghiên cứu và tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh; xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản, thủy sản an toàn; triển khai áp dụng GMP, GHP, HACCP cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc ngành quản lý; tổ chức tập huấn, tuyên truyền về các quy trình, quy phạm bảo đảm an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm, thông tin hướng dẫn người sản xuất về tiêu chuẩn của các thị trường quốc tế.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xác định vị trí việc làm, nhu cầu biên chế làm công tác quản lý an toàn thực phẩm.
3. Sở Công Thương
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục 3 và trường hợp quy định tại Khoản 5, Điều 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát nông thôn và Bộ Công thương.
- Tham mưu công tác quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị; có kế hoạch phòng, chống thực phẩm giả, các vi phạm về quy định ghi nhãn hàng hóa, hàng nhập lậu, gian lận thương mại trong lưu thông, kinh doanh thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xác định vị trí việc làm, nhu cầu biên chế làm công tác quản lý an toàn thực phẩm.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra các quy định về bảo hộ nhãn hiệu, sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thực phẩm;
- Phối hợp tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm.
- Quản lý và có biện pháp kiểm tra đo lường đối với hàng thực phẩm đóng gói sẵn theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan quản lý nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm, bảo đảm an toàn môi trường trồng trọt, chăn nuôi và môi trường sống; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về vệ sinh môi trường đối với các cơ sở trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các nhà hàng trong cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, Ban tổ chức các lễ hội (thuộc thẩm quyền quản lý của Sở), chấp hành nghiêm các quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo an toàn cho khách du lịch, tham quan và tham dự các lễ hội.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với các Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu việc xác định vị trí việc làm, phân bổ biên chế thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí cho các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm của các đơn vị; thẩm định và tham mưu việc bố trí kinh phí thực hiện trong khả năng cân đối ngân sách. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí của các đơn vị trong việc triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành liên quan đảm bảo nguồn lực cần thiết cho công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; kêu gọi nguồn đầu tư từ các dự án quốc tế cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền đảm bảo an toàn thực phẩm trong các trường học. Tuyệt đối không để các nhà phân phối và các cơ sở dịch vụ ăn uống không đủ điều kiện an toàn thực phẩm cung ứng các dịch vụ ăn uống trong các trường học.
- Chủ động xây dựng các mô hình bếp ăn bảo đảm an toàn thực phẩm ở các trường học có tổ chức bán trú gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành giáo dục; tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục an toàn thực phẩm trong một số môn học liên quan của chương trình giảng dạy ở các cấp học.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài truyền thanh- Truyền hình cấp huyện thường xuyên tuyên truyền các quy định và kiến thức về an toàn thực phẩm; chú ý đến việc tuyên truyền nâng cao nếp sống vệ sinh, khoa học; thay đổi phong tục tập quán lạc hậu.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và lực lượng hải quan có kế hoạch phòng, chống việc nhập lậu thực phẩm, thực phẩm kém chất lượng thông qua tuyến biển, tại các cửa khẩu cảng biển.
13. Công an tỉnh
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các vụ việc vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, vận chuyển thực phẩm theo quy định pháp luật.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, kiểm soát thực phẩm giả, thực phẩm nhập lậu; việc chấp hành các quy định về vệ sinh môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo chức năng nhiệm vụ.
14. Cục Hải quan tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát thực phẩm nhập khẩu, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến thực phẩm tại các cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục để phổ biến các kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho người dân trên địa bàn tỉnh biết, chủ động, tích cực tham gia.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị- xã hội, Hội nghề nghiệp, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Phối hợp với các sở, ngành liên quan và chính quyền các cấp tổ chức phổ biến kiến thức an toàn thực phẩm cho hội viên và vận động cộng đồng cùng tích cực tham gia bảo đảm an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình cộng đồng tự giám sát an toàn thực phẩm đối với các cơ sở chế biến thực phẩm nhỏ, lẻ; xây dựng mô hình bảo đảm an toàn thực phẩm thức ăn đường phố; xây dựng làng Văn hóa - Sức khỏe.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định tại Khoản 6, Điều 23 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm từ cấp huyện và cấp xã.
- Chủ động xây dựng vùng sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm an toàn; các cơ sở giết mổ gia súc tập trung hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường; xây dựng mô hình cộng đồng tham gia quản lý, giám sát việc bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Tăng cường đầu tư ngân sách và trang thiết bị cho các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm; bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Điều 16. Tổ chức đánh giá hoạt động phối hợp
Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan tổ chức sơ kết; tổng kết, đánh giá hoạt động phối hợp công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm, báo cáo, đề xuất Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, bất cập, các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan phải kịp thời phản ánh về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở y tế) để tổng hợp đề xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 15/04/2020
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích, công cộng năm 2019 trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 12/07/2019
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2018 về Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Sơn La Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2017 công bố định mức dự toán, đơn giá xây dựng công tác vận chuyển vật liệu và cấu kiện xây dựng bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2017 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, Tố cáo, Tiếp công dân, Xử lý đơn thư và Phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước cấp xã Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh Phương án tổng thể việc quản lý, khai thác và sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa hoạt động y tế của Bệnh viện Đa khoa huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2016 - 2025 Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ năm 2015 Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Thông tư 48/2015/TT-BYT Quy định hoạt động kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 11/12/2015
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá sản phẩm dịch vụ công ích quản lý, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống đường tỉnh Bắc Giang năm 2014 Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2014 công bố dịch cúm gia cầm ((H5N1) tại thôn 4 xã Lạc Vân, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 11/04/2018
Quyết định 253/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức năm 2014 Ban hành: 21/02/2014 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2013 Quy định hỗ trợ chi phí khám sức khỏe ban đầu cho người đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 05/11/2013
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2012 quy định về hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 26/07/2019
Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt Phương án giá tiêu thụ nước sạch năm 2009 Ban hành: 06/02/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực dịch vụ du lịch khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021