Quyết định 56/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu: | 56/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Lê Thị Quang |
Ngày ban hành: | 08/07/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2005/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 08 tháng 7 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHAN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước (sửa đổi) ngày 16 tháng 12 năm 2002;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài ngày 09 tháng 6 năm 2000;
- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 thnág 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thực hiện Kết luận số 96-KH/TU ngày 25 tháng 6 năm 2005 Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kỳ họp 60 về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và §ầu tư tại tờ trình số 70/TTr-SKH ngày 23 tháng 6 năm 2005 đề nghị ban hµnh Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 66/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành quy định tạm thời chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm Công nghiệp Long Bình An và khu Du lịch - Điều dưỡng suối khoáng Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này được áp dụng đối với các dự án đầu tư (có chấp thuận đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kể từ ngày Quy định này có hiệu lực) thuộc mọi thành phần kinh kế khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới, dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất thuộc những ngành, nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
2. Đối tượng điều chỉnh: Là các nhà đầu tư có dự án đầu tư thực hiện theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (gọi tắt là các nhà đầu tư trong nước) và các nhà đầu tư có dự án đầu tư thực hiện theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là các nhà đầu tư nước ngoài).
Điều 2. Ngành, nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư
Ngoài các ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tỉnh Tuyên quang đặc biệt khuyến khích đầu tư vào một số ngành, nghề, lĩnh vực theo Danh mục tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 3. Những nội dung không nêu trong bản Quy định này được thực hiện theo các chính sách pháp luật hiện hành của Nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CÁC ƯU ĐAIX KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 4. Ưu đãi về đất
Đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư nêu tại Điều 2 được giao đất hoặc thuê đất theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh; được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 5. Hỗ trợ tiền bồi thường về đất
1. Tỉnh chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
2. Dự án đầu tư tai các Khu công nghiệp trong Cụm các khu công nghiệp- dịch vụ- đô thị Long Bình An và khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm được tỉnh hỗ trợ tối đa 50% tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, mức hỗ trợ không vượt quá 02 tỷ đồng (hai tỷ đồng) cho một dự án.
3. Dự án đầu tư sản xuất tại địa bàn các huyện Nà Hang và Chiêm Hoá, được tỉnh hỗ trợ 100% tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, mức hỗ trợ không vượt quá 1,0 tỷ đồng (một tỷ đồng ) cho một dự án.
4. Đối với dự án nằm ngoài địa bàn quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này, tỉnh hỗ trợ một phần chi phí bồi thường về đất đai như sau:
a. Hỗ trợ 15%, Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, điểm công nghiệp theo quy định.
b. Hỗ trợ 15%, Đối với dự án có vốn dầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên.
c. Hỗ trợ 25%, Đối với các dự án chế biến nông, lâm sản, thuỷ sản, trồng rừng, nuoi trồng thuỷ sản, phát triẻn ngành nghề nông thôn.
Mức hỗ trợ nêu tại khoản 4, Điều này không vựot quá 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) cho một dự án. Trường hợp dự án đáp ứng được nhiều điều kiện hỗ trợ thì chỉ được hỗ trợ của điều kiện có mức ưu đãi cao nhất.
Việc hỗ trợ chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất được tính theo chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được cấp khoản kinh phí này sau khi dự án hoàn thành xây dựng, bắt đầu đi vào hoạt động. Các khoản hỗ trợ này được tính trừ vào tiền thuê đất hoặc các khoản hàng năm đơn vị phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 6. Xây dựng hạ tầng cơ sở
Đối với các dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp và Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm theo quy hoạch: Tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thong tin liên lạc đến hàng rào của khu, cụm Công nghiệp và Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm.
Điều 7. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương
1. Điều kiện được hỗ trợ kinh phí:
- Nhà đầu tư tuyển chon, sử dụng lao động là ngưòi địa phương (ưu tiên những hộ trong diện thu hòi đất);
- Nhà đầu tư tổ chức đào tạo lao động là người địa phương có tay nghề thành thạo để bố trí làm việc trong dây chuyền sản xuất chính của dự án.
2. Mức hỗ trợ kinh phí: Nhà đầu tư sử dụng lao động đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này được ngan sách tỉnh hỗ trợ một lần để đào tạo nghề trong nước; mức hỗ trợ tối đa 50% tổng kinh phí đào tạo cho một lao động và không quá 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng)/người/tháng, không quá 1.500.000 đồng (một triệu năm ngàn đồng)/người/khoá học nghề.
3. Kinh phí đào tạo được cấp cho cơ sở dạy nghề, không cấp trực tiếp cho người học nghề.
Điều 8. Ưu đãi về thông tin quảng cáo
Các doanh nghiệp đầu tư vào đại bàn tỉnh Tuyên Quang được giảm 70% chi phí thông tin quảng cáo trên đài phát thanh và Truyền hình Tuyên Quang và báo Tuyên Quang, thời gian 01 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động, phục vụ cho mục đích kêu gọi, thu hút đầu tư cho tỉnh và tiếp thị sản phẩm.
Chương III
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Thủ tục đầu tư
1. Đầu tư nứoc ngoài
1.1. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang, Sở kế hoạch và Đầu tư là đầu mói thực hiện cơ chế một cửa tham mưu để Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho các nhà đầu tư khi đến đầu tư tại Tuyên Quang.
1.2. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp cụm các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Long BÌnh An, ban quản lý khu công nghiệp trong Cụm các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Long BÌnh An là đầu mối thực hiện cơ chế một cửa tham mưu để Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho các nhà đầu tư khi đến đầu tư tại khu công nghiệp.
1.3. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài tại Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, ban quản lý Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm là đầu mối thực hiện cơ chế một cửa tham mưu để Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho các nhà đầu tư khi đến đầu tư tại khu du lịch.
2. Đầu tư trong nước
2.1. Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho mọi tổ chức và cá nhân trong nước đăng ký thành lập doanh nghiệp; là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tham mưu để Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án được hưỏng ưu đãi đầu tư theo luật định.
2.2. Đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp cụm các khu công nghiệp - dịch vụ- đô thị Long Bình An do Ban quản lý khu công nghiệp trong Cụm các khu công nghiệp - dịch vụ-đô thị Long Bình An là đầu mối tiếp nhận hồ sơ tham mưu để Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án được hưỏng ưu đãi đầu tư theo luật định.
2.3. Đối với các dự án đầu tư vào Khu Du lịch suối khoáng Mỹ Lâm do Ban Quản lý Du lịch suối khoáng Mỹ Lâm là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tham mưu để Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án được hwongr ưu đãi đầu tư theo luật định.
Điều 10. Thời gian cấp phép
1. Thời gian cấp phép đầu tư cho các dự án đàu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
1.1. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và cấp giấy phép đầu tư đối với dự án thuộc diện Đăng ký cấp giấy phép đầu tư.
1.2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và cấp giấy phép đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư.
2. Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư :
2.1. Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp (thành lập mới, mở chi nhánh , văn phòng đại diện tại tỉnh Tuyên quang) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhạn đủ hồ sơ hợp lệ.
2.2. Thời gian cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2.3. Thời gian chấp thuận đầu tư là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của nhà đàu tư.
Điều 11. Triển khai dự án
Từ khi dự án được cấp giấy phép đầu tư, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành:
1. Thực hiện giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư trong thời gian 60 ngày; đối với những dự án phải di chuyển từ 50 hộ trở lên, thì thời gian tối đa không quá 6 thnág sau khi có quyết định thu hồi dất.
2. Thời gian hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể từ khâu đo đạc, lập bản đồ địa chính tại điểm giải phóng xong mặt bằng: 10 ngày làm việc.
3. Thời gian hoàn thành việc cấp giấy phép xây dựng: 10 ngày làm việc.
4. Thời gian hoàn thành việc cấp mã số thuế: 10 ngaàylàm việc.
5. Thời gian hoàn thành việc cấp thủ tục khắc dấu: 01 ngày làm việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức cá nhân thực hiện tốt quy định này sẽ được khen thưởng kịp thời.
2. Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà đầu tư không tiến hành triển khai thực hiện dự án đã đăng ký mà không được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận gia hạn bằng văn bản, thì bị thu lại diện tích đất đã giao, mọi tổn thất chủ đầu tư phải tự chịu.
Điều 13. Giao trách nhiệm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp và thống nhất với các ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã liên quan: Căn cứ các quy định hiện hành của pháp luạt Việt nam về đầu tư trong và ngoài nước, các ưu đãi đầu tư theo Quy định này, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cụ thể cho từng dự án.
2. Các Sở, ban, Ngành và các huyện, thị xã liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và các ưu đãi đầu tư theo Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các cấp. các ngành, tổ chức và cá nhân phải phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ, LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
1. Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, bảo quản nông, lâm sản, thuỷ sản; tròng rừng, nuôi trồng thuỷ sản; luyện phôi thai, kẽm kim loại, chì kim loại.
2. Đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn như: Xây dựng cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ, mây tre dan, gốm sứ dệt may, cơ khí, xử lý chế biến nguyên liệu vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
3. Xây dựng các khu du lịch.
Quyết định 66/2004/QĐ-UB về chính sách hỗ trợ sản xuất nông - lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2005-2010 Ban hành: 17/09/2004 | Cập nhật: 28/08/2020
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 66/2004/QĐ-UB về Quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi bò trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2004-2007) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 20/08/2004 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 66/2004/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp Long Bình An và Khu Du lịch Điều dưỡng Suối khoáng Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 30/08/2004 | Cập nhật: 12/06/2010
Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn Ban hành: 09/06/2004 | Cập nhật: 23/05/2012
Quyết định 66/2004/QĐ-UB về bổ sung nhiệm vụ cho Ban quản lý Công trình dân dụng - công nghiệp, thuộc Sở Xây dựng tỉnh Sơn La Ban hành: 28/06/2004 | Cập nhật: 28/08/2020
Quyết định 66/2004/QĐ-UB Phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Trung Văntại xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, Hà Nội - tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/05/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 66/2004/QĐ-UB phê duyệt kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư phục vụ dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/03/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 66/2004/QĐ-UB về cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên thuộc địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/04/2004 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 66/2004/QĐ-UB quy định thi đua khen thưởng trong "Phong trào thi đua thực hiện kế hoạch thu nộp ngân sách Nhà nước" trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/02/2004 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 66/2004/QĐ-UB thành lập Viện Kiến trúc quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/01/2004 | Cập nhật: 26/01/2013
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 19/03/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi Ban hành: 29/03/2002 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 31/07/2000 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 17/09/2012