Quyết định 55/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế Một cửa liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 55/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
Ngày ban hành: 28/12/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Hành chính tư pháp, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2016/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 28 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ CỦA NGƯỜI CHẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 29 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú ngày 20 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;

Căn cứ Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú;

Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 71/TTr-STP ngày 28 tháng 11 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế Một cửa liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng Công an cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ CỦA NGƯỜI CHẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, hồ sơ, quy trình và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hồ sơ và trả kết quả trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).

2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã LaGi và Công an thành phố Phan Thiết (sau đây gọi chung là cơ quan Công an).

3. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú (sau đây gọi là cá nhân yêu cầu liên thông).

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Cá nhân có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Trường hợp cá nhân không yêu cầu thực hiện liên thông thì việc giải quyết từng thủ tục thực hiện theo quy định pháp luật.

2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

3. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện liên thông các thủ tục hành chính quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 2 phải cùng thuộc địa bàn một huyện, thị xã, thành phố.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính

1. UBND cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, thay đổi chủ hộ (nếu có); chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính; lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an xóa đăng ký thường trú, thay đổi chủ hộ (nếu có) và tiếp nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ cơ quan Công an để trả cho cá nhân yêu cầu liên thông.

2. Cơ quan Công an chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan mình.

Chương II

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 5. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú

Cá nhân yêu cầu liên thông nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hộ tịch và Điều 22 Luật Cư trú, bao gồm các giấy tờ sau đây:

1. Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp).

2. Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử (theo quy định của Luật Hộ tịch).

3. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an).

4. Sổ hộ khẩu (bản chính) có tên người chết (theo quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú).

Điều 6. Nộp hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính

1. Cá nhân yêu cầu liên thông nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã.

2. Cá nhân yêu cầu liên thông không có điều kiện trực tiếp đến UBND cấp xã để nộp hồ sơ thì được ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật (quy định tại Điều 2 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp).

3. Cá nhân yêu cầu liên thông hoặc cá nhân được ủy quyền thực hiện phải chuẩn bị giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân (còn giá trị sử dụng) để xuất trình khi có yêu cầu.

Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ

1. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.

2. Trường hợp cá nhân yêu cầu liên thông chưa có tờ khai đăng ký khai tử, phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm cung cấp các mẫu giấy tờ đó theo quy định.

3. Trường hợp người chết là chủ hộ, ngoài nội dung xóa đăng ký thường trú, nếu có yêu cầu thay đổi chủ hộ thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân yêu cầu liên thông cử 01 người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có tên trong sổ hộ khẩu làm chủ hộ và ghi nội dung thay đổi chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu.

4. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định tại Điều 5 Quy chế này thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định về thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận).

5. Trường hợp yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan mình theo Quy chế này thì Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phải giải thích, hướng dẫn để cá nhân đó đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

Điều 8. Thực hiện đăng ký khai tử, lập và chuyển hồ sơ giải quyết xóa đăng ký thường trú tại Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện các thủ tục khai tử và báo cáo chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử ngay trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.

2. Trong vòng một buổi làm việc kể từ lúc đăng ký khai tử, UBND cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển về Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cơ quan Công an, gồm: các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 3, 4 Điều 5 Quy chế này và 01 bản sao trích lục khai tử.

3. Việc lưu chuyển hồ sơ giữa UBND cấp xã và cơ quan Công an phải được theo dõi và thể hiện cụ thể trong phiếu theo dõi tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Thuận). Công chức Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã phải giao nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan Công an.

Điều 9. Giải quyết xóa đăng ký thường trú

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ và lệ phí (nếu có) do UBND cấp xã chuyển đến, cơ quan Công an kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ và ký vào phiếu theo dõi tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông và giao giấy biên nhận cho công chức cấp xã. Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an xóa đăng ký thường trú, thay đổi chủ hộ (nếu có) và trả kết quả cùng biên lai thu lệ phí (nếu có) cho UBND cấp xã tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan Công an. Công chức được giao chuyển hồ sơ của UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định, cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ, đồng thời hướng dẫn UBND cấp xã hoàn thiện hồ sơ và bổ sung hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Nếu quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ mà UBND cấp xã không hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu thì cơ quan Công an trả lại hồ sơ cho UBND cấp xã.

3. Trường hợp hồ sơ xóa đăng ký thường trú, thay đổi chủ hộ (nếu có) không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cơ quan Công an từ chối thực hiện và trả lời bằng văn bản, kèm theo hồ sơ cho UBND xã biết và chuyển trả lại cho cá nhân yêu cầu liên thông.

Điều 10. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính

1. Trong thời hạn 01 buổi làm việc kể từ thời điểm hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục xóa đăng ký thường trú, thay đổi chủ hộ (nếu có) theo giấy biên nhận của cơ quan Công an, UBND cấp xã phải nhận kết quả để trả cho cá nhân yêu cầu liên thông.

2. Cá nhân yêu cầu liên thông đến UBND cấp xã nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả liên thông các thủ tục hành chính theo thời gian hẹn trả trên giấy biên nhận.

Điều 11. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính

1. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính được tính từ ngày UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ, giao giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho cá nhân yêu cầu liên thông; trường hợp chưa có kết quả giải quyết đúng ngày hẹn do phải hoàn thiện hồ sơ, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho cá nhân đó biết và hẹn lại ngày trả kết quả.

2. Thời hạn thực hiện liên thông thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, thay đổi chủ hộ (nếu có) là 04 ngày làm việc, cụ thể như sau:

a) Tại UBND cấp xã: 02 ngày làm việc (kể cả tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đăng ký khai tử, luân chuyển hồ sơ giữa UBND cấp xã và cơ quan Công an và trả kết quả giải quyết cho cá nhân yêu cầu liên thông);

b) Tại cơ quan Công an: 02 ngày làm việc;

c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định mà UBND cấp xã phải hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan Công an thì thời gian kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính, niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết theo cơ chế Một cửa liên thông được quy định tại Quy chế này.

2. Thông tin, tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp; thông báo thường xuyên đến thôn, khu phố, tổ dân phố và phổ biến rộng rãi để người dân dễ tiếp cận và thực hiện khi có nhu cầu.

3. Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính tại Quy chế này và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

4. Giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến đăng ký khai tử.

5. Bố trí đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ liên thông.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan Công an tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Định kỳ 06 tháng và năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cơ chế Một cửa liên thông thủ tục hành chính tại đơn vị mình cho UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, tham mưu xử lý tiếp theo.

2. Bảo đảm cấp kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện nhiệm vụ liên thông.

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan Công an

1. Chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ phối hợp với UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận, giải quyết và giao trả kết quả xóa đăng ký thường trú theo đúng quy định.

2. Phối hợp với UBND cấp xã giải quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến xóa đăng ký thường trú.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm triển khai đồng bộ phần mềm Một cửa điện tử liên thông cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an để đáp ứng yêu cầu thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính tại Quy chế này.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Công an tỉnh và Sở Nội vụ

1. Sở Tư pháp, Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được triển khai thực hiện nghiêm túc, thống nhất và đồng bộ.

Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.

2. Giao Sở Nội vụ gắn việc kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính hàng năm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương với việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông các thủ tục hành chính quy định tại Quy chế này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện cơ chế Một cửa, cơ chế Một cửa liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính để tổng hợp vào dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi cơ quan tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn hoặc phát sinh vấn đề mới cần bổ sung, sửa đổi đề nghị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 





Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch Ban hành: 15/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015

Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Thủy lợi Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015