Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
Số hiệu: 537/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Mùa A Sơn
Ngày ban hành: 26/06/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 537/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 26 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Luật Giáo dc ngày 14/6/2005 và Luật sa đi b sung mt s điu ca Luật Giáo dc ngày 25/11/2009;

Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;

Căn cứ Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006-2020;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg , ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh Điện Biên đến năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 23/3/2012 của Tỉnh uỷ Điện Biên về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 272/NQ-HĐND13 , ngày 24/5/2012 của HĐND tỉnh Điện Biên về việc thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Về quan điểm chỉ đạo

a) Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những khâu đột phá, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, sớm đưa Điện Biên thoát khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu từng bước trở thành tỉnh phát triển trong khu vực miền núi phía Bắc.

b) Phát triển nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu của xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng phát triển nhân tài, lấy giáo dục phổ thông, đào tạo nghề làm nền tảng; tập trung đào tạo lao động chất lượng cao, gắn với bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên làm khâu đột phá; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, lao động đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

c) Phát triển nguồn nhân lực nhằm hướng tới sự phát triển toàn diện về thể lực, trí lực, khả năng thích ứng, năng động, sáng tạo, kỹ năng, ý thức kỷ luật lao động; tăng cường giáo dục đạo đức, lý tưởng sống và truyền thống cách mạng, đảm bảo yêu cầu phát triển toàn diện con người.

d) Phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc, nhằm huy động nguồn lực toàn xã hội để xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh có chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu trước mắt và lâu dài.

2. Mục tiêu tổng quát

a) Tập trung đào tạo, nâng cao tỷ lệ, chất lượng lao động qua đào tạo; tăng cường đào tạo nghề, chú trọng đào tạo lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; thu hút, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao kỹ năng, tác phong làm việc cho người lao động. Phân bổ nhân lực đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các ngành, nghề, khu vực.

b) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực; mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo. Từng bước xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

3. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Phát triển nguồn nhân lực theo hướng đáp ứng yêu cầu về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý (lao động khu vực Nông, lâm nghiệp, thủy sản 67,5%; công nghiệp - xây dựng 13%; dịch vụ 19,5%).

b) Mỗi năm đào tạo nghề từ 7 - 8 ngàn lao động; tạo việc làm mới 8 - 8,5 ngàn lao động/năm. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 30,64% năm 2010 lên 44,8% năm 2015 và 65% năm 2020.

c) Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh các cấp lên lớp đạt trên 98%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt trên 90%, trên 46% số trường đạt chuẩn quốc gia.

d) Huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt trên 80% (trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo chuẩn bị vào lớp 1 đạt trên 97%); học sinh 6-10 tuổi đến trường đạt 99%, học sinh 11-14 tuổi đi học trung học cơ sở đạt trên 90%, học sinh 15-18 tuổi đi học trung học phổ thông đạt trên 55%.

e) Đến năm 2015: Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ trưởng, phó phòng trở lên 98% có trình độ từ đại học trở lên (trong đó 5% trở lên có trình độ trên đại học); 100% được đào tạo lý luận chính trị; 90% bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước. Cán bộ chuyên trách cơ sở: 100% có trình độ văn hóa từ trung học cơ sở trở lên (trong đó 60% có trình độ trung học phổ thông); 85% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% được đào tạo chuyên môn (60% trở lên có trình độ trung cấp và tương đương).

f) Phấn đấu đến năm 2020, có 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn và lý luận từ trung cấp trở lên, trong đó trên 60% có trình độ cao đẳng, đại học; 100% viên chức đạt chuẩn về trình độ, trong đó 30% đạt trên chuẩn.

g) Nâng cao thể chất nguồn nhân lực: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <5 tuổi còn dưới 20% năm 2015 và dưới 15% năm 2020; tuổi thọ trung bình đạt 72 tuổi (toàn quốc 74 tuổi), đến năm 2020 tuổi thọ trung bình của tỉnh đạt 73 tuổi (toàn quốc 75 tuổi).

4. Các nhiệm vụ chủ yếu

a) Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Các cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Xác định phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phát huy tính chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

b) Nâng cao chất lượng, phát triển quy mô giáo dục - đào tạo một cách hợp lý, cân đối giữa các cấp học, giữa giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và định hướng nghề tạo điều kiện tiền đề cơ sở về trình độ học vấn phổ thông để phát triển đào tạo nguồn nhân lực.

- Xác định giáo dục là nền tảng của đào tạo nguồn nhân lực. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Phát triển giáo dục toàn diện, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục ”mũi nhọn”, coi trọng cả ba nội dung: Dạy làm người, dạy chữ và dạy nghề. Chú trọng giáo dục quốc phòng - an ninh, giáo dục đạo đức, truyền thống cách mạng, lý tưởng sống, kỹ năng và phương pháp làm việc; Tăng cường các hoạt động xã hội nhằm xây dựng nền học vấn phổ thông cơ bản, vững chắc và phát triển toàn diện.

- Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ, nâng cao năng lực chuyên môn, đặc biệt coi trọng phẩm chất đạo đức của người thầy. Thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các cấp để ứng dụng những phương pháp dạy học tiên tiến theo lộ trình cải cách giáo dục chung của cả nước nhằm nâng cao toàn diện chất lượng dạy và học, đảm bảo trình độ giáo dục - đào tạo của tỉnh tiếp cận gần với trình độ chung của cả nước

c) Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc cho người lao động.

- Tổ chức đào tạo nghề cho người lao động theo 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề) với cơ cấu cấp trình độ đa dạng, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, trình độ công nghệ của nền kinh tế tỉnh và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và khu vực.

- Đổi mới và mở rộng ngành nghề, các lĩnh vực đào tạo, tăng cơ hội đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn; mở rộng quy mô và hình thức dạy nghề với các ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Đẩy mạnh việc xây dựng và đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình dạy nghề đáp ứng tiêu chuẩn kỹ năng nghề và phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tiếp cận với trình độ trong nước và thế giới để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo nghề với yêu cầu sử dụng lao động của xã hội.

- Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo nghề, các trước Đại học, học viện trong nước thực hiện tổ chức đào tạo theo phương thức liên thông, chính quy, không chính quy cho người lao động.

d) Giải quyết việc làm, tuyển dụng lực lượng lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và tăng năng suất lao động.

- Triển khai đồng bộ và có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia giải quyết việc làm và Chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh để tạo lập việc làm, giải quyết việc làm cho đúng đối tượng; Thực hiện tốt quy trình cho vay và hệ thống tổ chức cấp tín dụng từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm sao cho kịp thời, đúng đối tượng và bảo toàn được vốn vay;

- Chú trọng quan tâm đến công tác xuất khẩu lao động. Để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động của tỉnh, cần tăng cường công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ và những kiến thức cơ bản về phong tục tập quán... của nước nhập khẩu lao động cho những người lao động trước khi sang làm việc ở nước ngoài;

- Từng bước hình thành, xây dựng và phát triển thị trường lao động; Củng cố và xây dựng mạng lưới hướng nghiệp và dịch vụ thị trường lao động.

e) Phát triển đào tạo các nhóm nhân lực trọng điểm như: Nhân lực cho khu vực sản xuất kinh doanh (đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật); nhân lực khu vực Hành chính - Sự nghiệp; nhân lực cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc ít người.

f) Chú trọng cải thiện và nâng cao chất lượng dân số.

g) Thực hiện có hiệu quả các Đề án, dự án trên địa bàn.

- Đẩy nhanh đầu tư, chỉ đạo thực hiện các Đề án, quy hoạch phát triển các cơ sở đào tạo trong tỉnh đã phê duyệt.

- Xúc tiến thành lập Trung tâm dạy nghề phụ nữ vùng Tây Bắc.

- Xúc tiến nhanh các điều kiện và quy trình xây dựng Đề án thành lập trường Đại học Điện Biên trước năm 2015 (theo Nghị quyết XII Đảng bộ tỉnh) trên cơ sở sắp xếp lại hệ thống các trường chuyên nghiệp của tỉnh.

5. Các giải pháp thực hiện

a) Đổi mới quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực của tỉnh trên các phương diện:

- Đổi mới tổ chức và phương pháp quản lý nhà nước về phát triển nhân lực nhằm nâng cao chất lượng, đồng thời mở rộng quy mô đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, gắn đào tạo nhân lực với nhu cầu sử dụng của xã hội; Đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo và sử dụng nhân lực; Cải tiến, đổi mới các hình thức tổ chức đào tạo nhân lực theo hướng tăng cường sự gắn kết và mối quan hệ trực tiếp giữa cơ sở đào tạo nhân lực với doanh nghiệp và các đơn vị, tổ chức có nhu cầu sử dụng nhân lực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp quản lý lao động, quản lý đào tạo nhân lực;

- Đổi mới đồng bộ các khâu tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ; gắn đào tạo với thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ.

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý phát triển nhân lực và nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn. Tăng cường giám sát, kiểm tra để nâng cao chất lượng và gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (nhất là các doanh nghiệp trực thuộc Trung ương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) về phát triển nhân lực trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách chung của nhà nước, tổ chức đào tạo, thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù riêng của tỉnh, tổ chức và doanh nghiệp;

b) Đổi mới, nâng cao nhận thức về phát triển nhân lực: Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực; Tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội HIV/AIDS và ma túy, mại dâm; Tăng cường phối hợp với các bên liên quan trong công tác tuyên truyền về phòng chống SDD, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em, cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ < 5 tuổi; Tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện công tác Dân số - Sức khỏe sinh sản của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020 và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch dân số - SKSS giai đoạn 2011-2020. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa y tế, huy động sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế - xã hội vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm nâng cao chất lượng dân số của tỉnh.

c) Tập trung huy động vốn cho phát triển nhân lực, trong đó ưu tiên nguồn lực cho công tác rà soát đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh, đồng thời đảm bảo nguồn cho nhu cầu đào tạo nhân lực theo tỷ trọng: Ngân sách NN 60% và vốn huy động 40%; Đảm bảo ngân sách chi cho giáo dục - đào tạo của tỉnh ở mức 45% - 48% trên tổng chi ngân sách thường xuyên của tỉnh. Đối với các trường Đại học - Cao đẳng công lập của tỉnh, ngân sách chi cho công tác đào tạo hàng năm ngoài nguồn thu Ngân sách NN còn có nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động khác.

d) Thực hiện nghiêm quy định và sử dụng có hiệu quả nguồn Ngân sách Nhà nước cho phát triển nhân lực; Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về tỉnh công tác như: điều kiện nhà ở, đất ở giao, nhiệm vụ trọng trách, phụ cấp tiền lương, tiền thưởng, hỗ trợ trả thuế thu nhập cá nhân… Chính sách ưu tiên phát triển nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng cao và vùng sâu, vùng xa; Chính sách xã hội hóa phát triển nhân lực.

e) Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác giữa các đơn vị trong tỉnh, với tổ chức Trung ương, với các tỉnh bạn, đặc biệt là với Hà Nội trong phát triển nhân lực; Tăng cường quan hệ Quốc tế và liên kết đào tạo với nước ngoài: Từng bước thiết lập, tăng cường quan hệ hợp tác song phương và đa phương với các trường đại học, học viện nước ngoài trong việc liên kết đào tạo; tuyển sinh và khuyến khích học sinh du học tự túc. Tiếp tục khuyến khích cán bộ, công chức thi tuyển đào tạo trên chuẩn, du học nước ngoài bằng nguồn Ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để đưa học sinh đi đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

f) Tăng cường cơ sở vật chất, đồng bộ hóa, chuẩn hóa theo hướng hiện đại mạng lưới giáo dục để tiếp tục nâng cao trình độ học vấn và chất lượng giáo dục làm cơ sở vững chắc cho phát triển đào tạo nhân lực. Củng cố, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học để hệ thống giáo dục - đào tạo phát triển toàn diện.

g) Xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh để đào tạo công nhân kỹ thuật cho các ngành thuộc lĩnh vực có ưu thế của tỉnh; Khuyến khích phát triển đào tạo nghề trong các doanh nghiệp; Thực hiện chuẩn hóa các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở đào tạo các cấp đảm bảo chất lượng đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu thực tế và hội nhập Quốc tế.

6. Phân công trách nhiệm

6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thường trực Đề án)

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo Đề án Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên.

- Tham mưu giúp Ban chỉ đạo đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh quản lý, điều hành và tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, huyện, thị, thành phố cụ thể hóa, lồng ghép các mục tiêu và giải pháp thực hiện phát triển nhân lực vào kế hoạch phát triển KTXH 5 năm và hàng năm của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu đề xuất kế hoạch huy động và cân đối các nguồn lực, nhất là nguồn vốn đầu tư phát triển nhân lực và vốn đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo, dạy nghề có sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn khác đầu tư vào tỉnh trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được duyệt;

- Làm đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác xúc tiến đầu tư các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực phát triển nhân lực; kêu gọi đầu tư xây dựng các trường tại Điện Biên.

6.2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị thực hiện các nội dung:

- Thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2008-2015, định hướng đến năm 2020.

- Phối hợp nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp, biện pháp có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, đoàn thể: triển khai thực hiện tốt các hoạt động giáo dục - đào tạo, hướng nghiệp cho học sinh theo chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chuẩn bị các điều kiện thành lập trường đại học Điện Biên.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan lồng ghép các mục tiêu, giải pháp của chương trình vào quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục & đào tạo, quy hoạch phát triển mạng lưới các trường chuyên nghiệp; Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án phát triển nhân lực trọng điểm, tập trung vào những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao trình độ học vấn của nhân dân.

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan đề xuất chính sách đầu tư hỗ trợ của nhà nước cho các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị thực hiện các nội dung:

- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp, biện pháp có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; đề xuất chính sách đầu tư hỗ trợ của nhà nước cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề ngoài công lập.

- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí, tổ chức thực hiện dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường lao động; xây dựng chương trình hợp tác lao động ngoài tỉnh; tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt các Chương trình Việc làm, Đề án được phân cấp quản lý điều hành;

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan thực hiện các nội dung:

- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp, biện pháp có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của tỉnh;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, ứng dụng khoa học kỹ thuật cho lực lượng lao động khu vực nông thôn;

- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí, tổ chức thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt các Chương trình Việc làm, Đề án được phân cấp quản lý điều hành;

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.5. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cân đối đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho công tác giáo dục, đào tạo hàng năm của tỉnh. Hướng dẫn, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật ngân sách và thông tư hướng dẫn hiện hành của các Bộ, ngành. Phối hợp với các ban, ngành, đơn vị trong việc tham gia xây dựng, đề xuất các chính sách, giải pháp trong quá trình thực hiện.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo, dạy nghề đáp ứng cho yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo qui hoạch, kế hoạch tỉnh duyệt.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.6. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nội dung:

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bên trong các cơ quan hành chính các cấp và các cơ sở đào tạo;

- Xác định nhu cầu, xây dựng Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và cán bộ cơ sở của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm; Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện.

- Xây dựng phương án tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh quản lý và đội ngũ cán bộ cơ sở. Kiểm tra việc tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ cơ sở của cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức triển khai các chương trình, dự án được phân cấp quản lý, điều hành.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành, sửa đổi bổ sung các chế độ chính sách nhằm phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.7. Sở Y tế

- Thực hiện Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

- Tổ chức tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; giáo dục sức khỏe sinh sản. Thực hiện công tác theo dõi và chăm sóc sức khỏe định kỳ cho người lao động.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì xây dụng kế hoạch nâng cao thể lực người lao động; Xây dựng đề án xã hội hóa công tác thể dục thể thao.

- Phối hợp thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

- Định kỳ, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.9. Các sở, ban, ngành và các đơn vị tổ chức liên quan khác

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển nhân lực của đơn vị; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch giai đoạn gắn với chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Tổ chức quản lý, điều hành và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được phân cấp quản lý.

- Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương đề xuất các giải pháp thực hiện phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm

vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố

- Căn cứ Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; trên cơ sở chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực của địa phương và tổ chức thực hiện lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác đầu tư trên địa bàn.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tại địa phương; tích cực đề xuất các chính sách, giải pháp thực hiện đề án.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn khảo sát, thống kê trình độ nguồn nhân lực hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.11. Các trường chuyên nghiệp, dạy nghề và các cơ sở dạy nghề khác

- Xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác đào tạo và liên kết đào tạo từng giai đoạn (đến năm 2015 và đến năm 2020). Xây dựng kế hoạch mở rộng ngành nghề, quy mô đào tạo; kế hoạch đào tạo sau đại học đội ngũ giảng viên. Tham gia xây dựng

Đề án thành lập trường Đại học Điện Biên. Cung cấp thông tin về đào tạo, nhu cầu việc làm; phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp xúc tiến việc làm cho sinh viên.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6.12. Các tổ chức Chính trị - Xã hội, tổ chức Xã hội và các Hội

- Tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện đề án ở các cấp;

- Tổ chức tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên về các mục tiêu, chính sách và hoạt động của đề án; vận động các thành viên tham gia học, tự học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án được phân cấp quản lý, điều hành.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 2. Căn cứ Quyết định này và Đề án chi tiết kèm theo các ngành, các cấp có trách nhiệm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án để xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch từng giai đoạn đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án đã đề ra.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cấp, các ngành tổ chức thực hiện Đề án; định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CHỦ TỊCH




Mùa A Sơn

 

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /ĐA-UBND

Điện Biên, ngày 26 tháng 6 năm 2012

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 537/QĐ-UBND, ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh)

A. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

Nâng cao chất lượng Dân số và phát triển Nhân lực là một trong những trọng điểm của Chiến lược phát triển, là chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên hàng đầu trong toàn bộ chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta khi chuyển sang giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế. Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.

Đất nước phát triển, đòi hỏi mỗi ngành, địa phương phải quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo nguồn nhân lực. Trên thực tế, trong quá trình triển khai hoạt động của các cơ quan hành chính công, cơ quan quản lý điều hành kinh tế, các doanh nghiệp... trong cả nước nói chung và của tỉnh Điện Biên nói riêng luôn gặp phải những khó khăn, trở ngại nổi lên nhất là vấn đề nguồn nhân lực. Nguồn lao động hiện nay của tỉnh tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, năng suất lao động thấp, ý thức kỷ luật và tinh thần hợp tác làm việc của người lao động chưa cao, thiếu tác phong công nghiệp. Thể lực của người lao động còn thấp, sức bền kém, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và áp lực của xã hội công nghiệp hiện đại ngày càng có tính chuyên môn hóa cao.

Tình trạng thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hơn nữa, để đạt được mục tiêu cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, bố trí lại sản xuất của tỉnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cũng đòi hỏi phải có nguồn nhân lực thích ứng. Trước tình hình đó, công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đang được đặt lên hàng đầu, nhằm đáp ứng mục tiêu đưa Điện Biên nhanh chóng thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập Quốc tế; Đồng thời nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua, nhất là việc thực hiện đào tạo của các trường chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh chưa theo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực nên xẩy ra tình trạng bất hợp lý giữa cung và cầu về ngành nghề đào tạo... Vì vậy, cần thiết phải xây dựng, triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

B. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;

- Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;

- Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006-2020;

- Quyết định số 1956/QĐ-TTg , ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020".

- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh Điện Biên đến năm 2015;

- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;

- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 23/3/2012 của Tỉnh uỷ Điện Biên về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

C. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

Phần thứ nhất.

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

I. HIỆN TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG NHÂN LỰC

1. Quy mô nhân lc (Ngun s liu Cc Thống tỉnh Điện Biên)

- Dân strung bình toàn tnh năm 2005 là 438.457 ngưi, đến năm 2010 là 504.502 ngưi, t l tăng dân s bình quân giai đon 2006-2010 là 2,85%; Trong đó: Dân s thành th 75.659 người chiếm 15% dân s, tc đ tăng bình quân 1,39%; dân s nông thôn 428.843 ngưi chiếm 85% dân s, tốc đ bình quân 3,12%. S ngưi trong đ tui lao động năm 2010 là 291.602 ngưi, chiếm 57,8% so vi tổng dân strung bình.

- cấu nhân lc theo gii tính: Tc đ tăng ca lao động n luôn cao hơn lao động nam t 48,3% năm 2005 lên 50,3% năm 2010; Nam trong lc lưng lao đng giảm t 51,7% năm 2005 xuống 49,7% năm 2010. Các ngành nông nghip, thương mi, dịch v đã thu hút mt lưng ln lao động n (chi tiết ph biu s 01).

- cu nhân lc theo nhóm tui: Nhân lc có cu trẻ. Trong tổng s lao động trong đ tuổi ca tỉnh, t trọng nhóm lao đng tui thanh niên dưi 35 tui (t15-34 tui) chiếm 64,8% (năm 2010), là ngun nhân lực dồi dào đóng góp rất lớn nhu cầu lực lượng cho các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh. Đồng thời, đây cũng là mt trong nhng lợi thế quan trọng ca tỉnh trong quá trình công nghip hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát trin kinh tế - xã hi (chi tiết ph biu s 02).

- Cơ cấu theo dân tc

Tỉnh Điện Biên hiện có 19 dân tộc sinh sống, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 81,58%), trong đó dân tc Thái chiếm 37,99%, dân tc Mông chiếm 34,8%, còn li là các dân tc khác như Khơ Mú, Hà Nhì, Dao, Hoa, Kháng... dân tộc Kinh chiếm 18,42%. Là tỉnh có tỷ lệ dân tộc thiểu số rất cao so với trung bình cả nước (tỷ lệ dân tộc toàn quốc, theo kết quả điều tra 01/4/2009 là 14,3% so với tổng dân số toàn quốc) điều này đã góp phần tạo nên một nền văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc cho tỉnh, nhưng đồng thời số lượng và tỷ lệ dân tộc thiểu số cao như vậy cũng có nghĩa là lực lượng lao động là người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn với trình độ học vấn thấp, phong tục tập quán đa dạng, nề nếp tác phong lao động chuyên nghiệp chưa cao... cũng đặt ra cho tỉnh nhiều khó khăn trong việc phát triển, nâng cao năng lực và phát huy hiu qu ca lc lưng lao động là ngưi dân tc thiu s.

2. Các ngun cung nhân lc (chi tiết ph biu s 01).

Cung nhân lc (lc ng lao đng) ca toàn tỉnh m 2010 có 291.602 ngưi, chiếm 57,8% tổng dân s. Trong đó nam chiếm 49,7% và n chiếm 50,3%.

Mc gia tăng lc lưng lao đng trong ngành kinh tế hàng năm khong 5.169 ngưi, với t l tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 2,05%/năm, thấp hơn mc gia tăng và tc đ tăng dân s trong đ tui lao động (giai đon 2006-2010 dân s trong đ tui ca tnh tăng thêm trung bình khong 6.942 ngưi ngưi, tc đ tăng bình quân 2,57%/năm). Nhân lc ca tỉnh đưc hình thành, tăng lên do nhng ngun bsung cnh sau:

- Khong 20%-25% sthanh niên bước vào tui lao đng (15 tui) đi làm (tham gia th trưng lao động);

- Hc sinh tt nghip THPT và các trưng đào tạo nghề, trung cp chuyên nghip, cao đng và đại hc tham gia thị trường lao động;

- Đồng thời, Điện Biên đang tập trung đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng và là tỉnh có khu di tích chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, khu du lịch và có nhiều doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, do vậy thu hút lực lượng lao động ở ngoại tỉnh tham gia hoạt động kinh tế, dẫn đến dân số cơ học tăng và nguồn cung nhân lực cùng tăng theo. Hơn nữa hiện tại và tương lai phát triển mạnh về quy mô đào tạo của các trường đại học và cao đẳng trong nước nói chung và của tỉnh Điện Biên nói riêng, kéo theo số lượng nhân lực được đào tạo ở các tỉnh miền xuôi và miền xuôi lên miền núi học tập. Nguồn nhân lực này sẽ đến công tác tại tỉnh Điện Biên dẫn tới nguồn nhân lực tăng cơ học do nhu cầu tìm việc làm của lực lượng lao động ngoại tỉnh.

II. HIN TRẠNG V CHT LƯNG NHÂN LC

1. Thể cht ngun nhân lc

- Nhận thc rõ th chất nhân lc là mt trong nhng yếu t quan trng trong phát trin ngun nhân lc nên trong nhng năm qua tnh ln quan tâm chú trng; Mạng lưi y tế ngày ng phát trin, tạo điu kiện chăm c tt sc khe cho nhân dân. S giưng bnh quc lp toàn tnh ngày mt tăng, năm 2010 1.360 giưng, đạt 27 giưng bnh quc lp/vn dân, tăng bình quân 7 giưng bnh quc lp/vạn dân so vi năm 2005. Y tế s được củng c, t năm 2005 trở v trước, tỉnh chưa xã, phưng đạt chun Quc gia v y tế, đến năm 2010 toàn tnh đã 63 xã/phưng đt chuẩn (đt 56,3%).

- Công tác chăm c sc khỏe cng đng thưng xuyên được chú trọng. Các ch tiêu v CSSK được cải thin, cụ th như: T l trẻ em <5 tui suy dinh dưng đã giảm t 30,2% năm 2005 xung 22,97% năm 2010; T l mc mt s bnh xã hội/ dân s chiu hưng giảm dần (như t lmắc st rét giảm mnh t 7,7%o năm 2005 còn 2,42%o năm 2010; tlphát hin bnh nhân Lao mới giảm t0,46%o xuống còn 0,34%o...). T đó góp phn nâng cao th chất ngun nhân lc và nâng tui th trung bình t 65 tui năm 2005 (tuổi thọ trung bình toàn quốc là 71 tuổi) lên 65,8 tuổi năm 2009 (tuổi thọ trung bình toàn quốc là 72 tuổi).

Tuy nhiên, hiện nay tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Điện Biên có chiều hướng gia tăng, số người nhiễm HIV/AIDS chủ yếu là thanh niên trong độ tuổi lao đng đã ảnh hưng ln đến ngun nhân lc cũng như s phát trin kinh tế - xã hi ca tỉnh; làm tăng nghèo đói, tht nghip, làm suy giảm chất lưng dân s trong đtui lao động ca tỉnh.

2. Trình độ hc vn

- Trong nhng năm qua, snghip giáo dc và đào to ca tỉnh đã có sự chuyển biến ch cc và đạt được nhiu thành tu cả v quy mô và cht lưng. Quy mô giáo dục được quan tâm m rộng; h thống trưng lp phát trin mnh và tng bước hoàn thiện đáp ng nhu cu hc tập ca nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Tính đến năm 2010 (năm hc 2010-2011) toàn tnh có 468 trưng, tăng 160 trưng so vi năm 2005; tổng s hc sinh các cp hc là 142.877 ngưi, tăng 5.876 hc sinh (tăng 4,3%) so vi năm 2005.

Năm 2010, t l tr 5 tui hc mẫu giáo đạt 95% tăng 27,2% so vi năm 2005 (13.602 cháu), huy động hc sinh đúng đ tui đến trưng 79,5% tăng 24,2% (3.459 hc sinh). Duy t và gi vng chun ph cấp giáo dục tiểu học chống mù ch tại 9/9 huyn, thxã, thành phvi 112/112 xã, phưng, thtrn. Tính đến tháng 12/2010, 8/9 huyn, th xã, thành ph đạt chun ph cp giáo dục tiu học đúng đtui vi 108/112 xã, phưng, th trn đt 96,4% (tăng 80 xã). 112/112 xã, phưng, thtrn đt chun ph cp giáo dc trung hc s(tăng 75 xã).

- Trình đhc vấn ca lc lưng lao động trong đtui có xu hưng ngày càng được nâng lên: Nm lao động trình đ văn hóa THCS và THPT tăng nhanh qua các năm, cụ th như sau: Năm 2005, t l tt nghiệp THCS là 22,29%, tt nghip THPT là 3,1% thì đến năm 2010 tăng lên 29,3% và 5,98% (chi tiết ph biu s 03).

- Số lao động chưa biết ch và tt nghiệp tiu hc giảm dần qua các năm, cụ th: Năm 2005, s lao động chưa biết ch chiếm 34,05%, ca tt nghip tiu hc chiếm 20,45% thì đến năm 2010 theo s liệu thống kê giảm xuống còn 23,55% s lao động chưa biết ch, 13,25% s lao động chưa tt nghip tiu hc; nhưng so với mặt bng chung ca toàn quc và khu vc còn s chênh lch ơng đi ln: Kết quđiu tra năm 2009 cho thấy trình đ hc vấn ca lao đng tham gia trong nn kinh tế còn rất thp, ngưi lao đng chưa được đi hc chiếm t l cao 26,6% cao hơn nhiu so với khu vc (11,6%) và toàn quc (5,5%); t l tt nghiệp THCS và THPT ca tnh ch chiếm 34,32% thấp hơn so vi vùng (38,2%) và toàn quc (41%). Thc trạng v trình đ hc vấn trên đây đang là mt thách thc ln đối với tỉnh trong việc nâng cao chất lưng ngun nhân lc trong thời gian ti. (Nguồn s liệu Cc Thng kê tỉnh Điện Biên).

- V trình đ hc vn ca đội ngũ công chức, viên chc, cán b s ca tỉnh: Tính đến 31/12/2010 đi ngũ cán bộ, công chức và viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh Điện Biên là 24.533 người, trong đó công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện là 20.795 người và cán bộ, công chức cấp xã 3.738 người. Tốt nghiệp THPT chiếm 93,91% trên tổng s công chc, viên chc cp tnh, huyn. S còn li ch yếu nằm các v t khác như: tp v, lái xe, phc vụ mới tốt nghip THCS trở xung chiếm 6,09%. Cán b chuyên tch tt nghiệp THPT ch chiếm 19,1%, còn lại 80,9% có trình đ THCS tr xuống. Công chc cấp xã tt nghip THPT ch chiếm 39,8%, còn li 60,2% trình đ hc vn THCS trở xuống. (Ngun s liu: S Ni v tỉnh Điện Biên).

* Đánh giá chung:

- Trình đ hc vấn ca lc lưng lao động trong toàn tỉnh vn còn thp (chyếu là lao động khu vực nông thôn). S lao động chưa biết ch chiếm t l tương đi cao, đây cũng là mt trong nhng khó khăn ca tỉnh trong vic đào to, bồi dưng nâng cao trình đ chuyên môn cho ngưi lao động, cũng như chuyển dch cu lao động trong các ngành kinh tế.

- Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh, huyện cơ bản được chuẩn hóa về trình độ văn hóa. Đội ngũ cán bộ cấp xã có trình độ văn hóa tiểu học và trung học cơ sở tương đối lớn đã ảnh hưởng không nh đến quy hoạch cán b cũng như vic đào to, bồi dưng, đào to li đ nâng cao cht lưng đt chuẩn theo yêu cầu tiêu chuẩn chc danh theo quy đnh.

3. Trình độ chuyên môn - k thut

a) Cơ cu nhân lc theo trình đ chuyên môn - k thut

Mặc , trong những năm qua tnh đã n lc thc hiện công tác đào to nhân lc và đã đt được những kết qu đáng kể, t l lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào to tăng dần qua các năm (t 16,4% năm 2005, lên 29,5% năm 2010); trình đ chuyên môn, năng lc công tác ca mt b phận lao động dn được nâng lên, nhưng so với tng th cht lưng nhân lc ca tnh hin còn rất thp, t l lao động qua đào to năm 2010 mi đạt 29,51% (năm 2005 là 16,41%), trong đó, t l lao động qua đào tạo ngh 13,5% (năm 2005 là 7,94%) phn ln tp trung lao động khu vc thành th, lao động trong khu vc Nhà nước và mt phn lao đng làm việc trong các loại hình doanh nghip, s ngưi trong đ tui lao động khu vc nông thôn có trình đ chuyên môn, k thut rất thp.

b) Cơ cu trình đ nhân lc theo ngành ngh

Tllao đng tham gia hot động trong các nhóm ngành kinh tế đã có sự chuyển dch theo chiều hưng tích cc. Giai đon 2006-2010, s lao động làm việc trong lĩnh vc nông, lâm nghip và thu sản giảm t 80,6% năm 2006, xuống còn 73,1% năm 2010; lao động làm việc trong lĩnh vc công nghip, xây dựng tăng t5,7% năm 2006, lên 9,4% và lao động làm việc trong lĩnh vc dch v tăng t 13,8% năm 2006 lên 17,5% năm 2010 (chi tiết ph biu s 04).

Lực lưng cán b, công chc, viên chc toàn tỉnh đến năm 2010 là 24.533 ngưi chiếm 9,1% trong tng s lao động đang làm việc trong nn kinh tế quc dân, ch yếu tp trung trong các lĩnh vc giáo dc đào to 13.346 người (chiếm 54,4%); quản lý nhà nước 2.984 người (chiếm 12,2%); các khu vực còn lại 8.203 người (chiếm 33,4%). Về trình độ chuyên môn: Trung cấp chiếm 33,83% giảm 0,53%, Cao đẳng 22,32% giảm 6,11%; Đại hc 27,1% tăng 10,86%; Ca qua đào to 9,23% giảm 3,82% so vi năm 2005.

Cụ th trình đ cán b, công chc, viên chức phân theo từng cp như sau: (chi tiết ph biu s 05).

+ Đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện là 2.053 người. Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ chiếm 1,66%; Đại học chiếm 50,75%; Cao đẳng chiếm 10,37%; Trung cấp chiếm 28,83% và các loại hình khác chiếm 8,39%;

+ Đội ngũ cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện tổng số 931 người. Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ chiếm 0,86%; Đại học chiếm 47,91%; Cao đẳng chiếm 9,02%; Trung cấp chiếm 22,56% và các loại hình khác chiếm 19,66%;

+ Đội ngũ viên chức 17.811 viên chức. Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trung cấp chiếm 35,49%; Cao đẳng chiếm 28,83%; Đại học chiếm 28,65%; Thạc sỹ 1,2% và các loại hình khác chiếm 5,83%.

+ Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã toàn tỉnh có 3.738 người. Trình độ chuyên môn: Trung cấp chiếm 31,46%; Cao đẳng chiếm 1,18%; Đại học chiếm 1,52%; Trình đ khác chiếm 5,27%; chưa qua đào tạo chuyên môn chiếm 60,6%.

Như vy, đội ngũ cán b, công chc, viên chc cp tnh, huyện hin nay bn đã được đào to, bi dưng v chuyên môn, nghiệp v song còn bất hp lý trong cơ cu ngành. V h đào tạo trình đ chuyên môn đại học của tỉnh tỷ lệ tại chức và từ xa cao hơn so với hệ đào tạo chính quy; Đội ngũ cán bộ cơ sở của tỉnh cơ bản được bố trí đủ về số lượng, còn chất lượng chưa đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn theo quy định, tlcán b, công chc qua đào to chưa cao. Scán bđưc đào to, bi dưng v chuyên môn, nghip v thp, trong đó trình đ trung cấp chiếm đa số. Về cơ cấu chuyên ngành bn đã đáp ứng được chc năng và b trí việc.

III. HIỆN TRẠNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Hiện trng hệ thng đào to (đến năm hc 2009-2010)

- H thống đào to nhân lc v chuyên môn k thut trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện có 3 trường cao đẳng (bao gồm 01 Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, 01

Trưng cao đng phạm và 01 Trưng cao đng Y tế; 100% đều là trưng công lp). H thống cơ s dạy nghề trong tỉnh gồm 01 trường trung cấp nghề và 01 trung tâm dạy nghề huyện; năm 2010 tỉnh đã kiện toàn bộ máy trung tâm dạy nghề cấp huyện là 05 trung tâm (gồm huyện Mường Chà, Điện Biên Đôngg, Tủa Chùa, Mường Ảng và thị xã Mường Lay) nhưng về CSVC hiện mới đang được triển khai thủ tục để ĐTXD; ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 01 Trung tâm Tư vấn, hỗ trợ và giải quyết việc làm Nông dân; cùng một số đơn vị doanh nghiệp tham gia dạy nghề với tính chất lưu động, song thiết bị dậy nghề chưa đảm bảo, do đó cht lưng đào to ngh không cao.

- H thng đào to, bi dưng v lý lun chính tr: 9/9 huyn, th xã, thành ph Trung tâm bồi dưng chính tr; v s vt chất có 6/9 huyện đã và đang được xây dựng t cp IV trở lên (còn huyện Mưng Ảng, Mưng Nhé đang mượn nh cơ sca Huyệny đhoạt đng).

- Ngoài ra, các đơn v chc năng thc hiện giáo dc chuyên nghiệp trong tnh còn 8 trung tâm GDTX (gồm 7 trung tâm GDTX huyện liên kết đào to trình đ trung cấp, 1 trung tâm GDTX tỉnh liên kết đào to trình đ cao đng và đại hc) và 01 Trung tâm Ngoại ng - tin hc tnh.

2. Các điều kiện đm bo phát triển đào to

2.1. Tài chính

Chế đ tài chính ca các trưng được thc hin theo Ngh định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức b máy, biên chế và tài chính đối vi đơn v s nghip công lp. Trên s các quy đnh hin hành v chế đ tài chính, các trưng đã xây dựng quy chế chi tiêu ni b đ thc hin quyền t chủ, t chu tch nhiệm v tài chính.

Hàng năm, nguồn lc NSNN đầu tư cho các khóa đào tạo còn hn chế, ch yếu đào to các h chính quy theo trình đ cao đng, trung cp và h trợ đào to ngh cho lao động ng thôn (hin ti mc chi cho đào tạo ti các trưng cao đng nh quân đạt khong 7-7,5 triu đồng/sinh viên/năm). Cán b, công chc, viên chc đi hc đào tạo các ka đào to cử nhân, k sư các h ti chức, chuyên tu (k c bồi dưng) do tnh liên kết vi các trưng đi học đu được Nhà nưc h trợ hc phí và mt skhon h tr ngoài lương khác theo quy đnh ca UBND tnh. Riêng hđào to t xa, kinh phí đào to do người hc t đóng góp.

2.2. s vt chất - kỹ thut phc v công tác đào to: (chi tiết ph biu s6a, 6b).

- Tng diện tích đất s dụng hin có ca các trưng cao đng, dạy ngh là: 195.932 m2. Trong đó:

+ Trưng Cao đng phm: 31.000m2, bình quân 15m2/ 1 sinh viên chính quy (tiêu chuẩn quy đnh 25m2/ 1 sinh viên);

+ Trưng Cao đng Kinh tế - K thut: 67.675m2; nh quân 42,3m2/ 1 sinh viên chính quy (tiêu chuẩn quy đnh 25m2/ 1 sinh viên);

+ Trưng Cao đng Y tế: 61.000m2; bình quân 24,6m2/ 1 sinh viên cnh quy (tiêu chuẩn quy định 66,2m2/ 1 sinh viên);

+ Trưng trung cp nghề: 35.252 m2; nh quân 26m2/ 1 hc viên dài hn, (tiêu chuẩn quy định 25m2/ 1 học viên);

+ Trung tâm Dy ngh1.005 m2; (tiêu chuẩn quy định 1.000m2/trung tâm).

Với din tích đt s dụng ca các trưng như tn, qu đất đã bn đáp ứng được quy mô đào tạo ca các trưng như hin tại (tr trưng cao đng phm). Do đó, đ phát trin nâng quy mô đào tạo lên trong giai đon 2011-2020 thì cần b sung qu đất s dng cho các trưng, trong đó ưu tiên là Trưng Cao đng phm.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường chuyên nghiệp và dạy nghề luôn được tỉnh quan tâm đầu tư, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đạo tạo ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, với yêu cầu phát triển với quy mô, ngành nghề, chất lượng đào tạo ngày càng cao thì CSVC các trường vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ. Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Điện Biên do tiếp quản sử dụng CSVC của đơn vị khác chuyển giao nên việc quy hoạch xây dựng trường chưa được đồng bộ. Hiện cả 3 trường còn thiếu nhà ở nội trú cho sinh viên (hiện mới đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu nhà ở cho sinh viên của các trường), thiếu một số phòng học và các hạng mục phụ trợ đồng bộ khác cần đầu tư bổ sung trong giai đoạn 2011-2015 để đáp ứng yêu cầu phát triển đào to ca các trưng.

2.3. Hin trng đi ngũ cán b, giảng viên cán b quản lý đào to

- Tổng s có 512 cán b, CNV, ging viên, trong đó 387 ging viên, giáo viên thuc các trưng chuyên nghiệp và dạy nghề tỉnh. Đội ngũ cán bộ cơ hữu hiện nay tại các trường chuyên nghiệp trong tỉnh cơ bản đ v s lưng nhưng chưa đảm bo v cht lưng và cu. T l ging viên trình đ sau đại hc 3 trưng cao đng quá thấp (chiếm 36,5% so vi tổng s ging viên), đặc bit không ging viên trình đ tiến s và học hàm Giáo sư, phó Giáo sư. Không ging viên được đào to, thc tp ở nước ngoài, kng có chuyên gia, ging viên làm việc ti nước ngoài; trong tnh không có chuyên gia, ging viên nưc ngoài tới làm việc lâu dài (chi tiết ph biu s 7a, 7b, 7c).

2.4. Ni dung, phương pháp giảng dy, đào to

- Nội dung, phương pháp ging dy, đào to thưng xuyên được đi mới nhằm nâng cao chất lưng đào to toàn diện cho sinh viên, tích cc ng dng công nghtng tin vào công tác ging dy. Do đó, cht lưng đào tạo hàng năm được duy tvi t l hc sinh, sinh viên lên lp và tốt nghip ra trưng đt t l cao. Hc sinh, sinh viên sau khi ra trưng đã đáp ứng được yêu cầu bn v công tác cán b cho các ngành, các cp ca tỉnh cũng như đáp ng nhu cu ngun nhân lc cho xã hi.

- Các trưng đã đẩy mnh việc m rng các loi hình và các ngành đào tạo theo hưng đào to đa ngành, đa cp và xã hi hoá giáo dc nên đã thu hút đông đo các đối tưng lao đng trong tỉnh tham gia học tập, góp phần nâng cao trình độ của người lao động và đào tạo nguồn nhân lực cho cấp cơ sở. Đồng thi, còn liên kết đào tạo đi hc h va làm va học vi các trưng đại hc trong ớc, đ nâng cao trình đ chuyên môn cho đi ngũ cán b, công chc các cp, các ngành trong tỉnh. Thành qu mà trưng đt được đã khng định s thành công nhất định ca các cơ sđào to, dạy nghtrong tnh.

2.5. Về cơ cu ngành đào tạo

- V ngành, ngh đào to tương đi đa dng, đến năm 2010, các trưng cao đng, dạy ngh trong tỉnh đào to với 56 ngành thuc các trình đ (không nh các hbi dưng kiến thc), trong đó:

+ Cao đng phạm đào to 2 trình đ (cao đng và trung cp), với tổng s 24 ngành, gm 17 ngành trình đ cao đng (trong đó 7 ngành ngoài sư phm) và 07 ngành trình đ trung cấp (trong đó có 5 ngành ngoài sư phm);

+ Cao đng Kinh tế - K thut đào to 2 trình đ (cao đng và trung cp), vi tổng s 16 ngành, gm 04 ngành trình đ cao đng và 12 ngành trình đ trung cp;

+ Trung hc Y tế 3 trình đ (cao đng, trung cấp và sơ cp), vi tng s 07 ngành, gm 01 ngành trình đ cao đng, 04 ngành trình đ trung cp và trình đ sơ cấp 02 ngành;

+ Trung cp ngh có 2 trình đ (trung cấp và sơ cp và dạy ngh dưi 3 tháng) vi 09 ngành, trung cấp có 04 ngành, sơ cp nghề có 05 ngành;

Cụ thể bao gồm các ngành hệ cao đẳng: Sư phạm; Kinh tế - kỹ thuật (có các ngành: Kế toán, Tài chính - Ngân hàng, Khoa học cây trồng; hệ trung cấp gồm có ngành: Hành chính - Văn phòng, Luật, Trồng trọt - BVTV, Chăn nuôi - Thú y, Lâm nghiệp, Địa chính, Tài chính nhà nước, Quản lý Văn hóa, Kế toán DNSX, Xây dựng, Du lịch và Tin học); các ngành về y tế (gồm có cao đẳng y sỹ đa khoa, điều dưỡng, dược sỹ; trung cấp điều dưỡng, hộ sinh, y tá bản...); đào tạo nghề gồm: Điện dân dụng - Điện công nghiệp, cơ khí, xây dựng, lâm nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, tin học, nghề khác...,

Bên cnh đó, các đơn v trong tỉnh còn thực hin liên kết đào tạo 02 hệ: Liên tng cao đng vi 02 ngành và đào to đi hc với 08 ngành.

- Quy mô tuyển mới đào tạo ti tỉnh hàng năm tăng khá vững chắc năm sau cao hơn năm trước, phù hợp vi nhu cầu về cơ cấu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực. Năm 2010 tuyển mới đạt 10.214 học sinh, sinh viên, trong đó: Đại học hệ vừa làm vừa học 463 sinh viên; cao đẳng 1.212 sinh viên, trung học 1.679 học sinh và đào tạo nghề, bồi dưỡng các hệ là 6.860 học viên; trong số cao đng và trung hc khong 86,5% đào to dài hn, 13,5% đào to ngn hn (chưa ks sinh viên đào to theo nh thc liên kết t xa).

IV. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NHÂN LỰC

1. Thc trng phân bố ngun nhân lc

- Năm 2010, lc lưng lao động t 15 tui trở lên 291.602 ni, so vi năm 2006 tăng 7,18%, tăng bình quân 2,57% trong giai đoạn 2006-2010. Phân blao động kng đều tp trung nhiều ở khu vc nông tn (82,8%) và ít ở thành thị (17,2%).

- Số người tht nghip: T l tht nghip khu vc thành th năm 2006 là 4,8% và giảm dần xuống còn 4,2% vào năm 2010, trong đó tp trung ch yếu nm lao động trẻ tuổi.

2. Thc trng Việc làm của nhân lc

- Tng slao đng tham gia hoạt động trong ngành kinh tế năm 2010 là 268.495 người (chiếm 92,08% sngười t15 tuổi trở lên), tăng bình quân 2,05%/năm trong giai đon 2006-2010.

- Do chuyển dch cơ cấu kinh tế và b t lại sn xut, dân trên đa bàn tnh, cơ cấu lao động giai đon 2006-2010 đã chuyển dch theo ng giảm nhanh lao động khu vc Nông - Lâm - Ngư nghiệp t 80,6% năm 2006 xuống còn 73,1% năm 2010; khu vc Thương mại - Dch v tăng t 13,8% lên 17,5%; khu vc Công nghip

- Xây dng tăng t 5,7% lên 9,4%; Nhìn chung, cu lao động ca tỉnh hiện còn lc hu, s lao động ngành ng - Lâm - Ngư nghiệp là ngành có năng suất lao đng thp vẫn chiếm t trng ch yếu.

- Trong tng s lao động làm việc trong nn kinh tế tăng thêm thi k 2006-2010 là 21.645 ngưi, thì khu vc Thương mại - Dch v có 12.966 ngưi (chiếm 59,9% tổng mc gia tăng), khu vc Công nghip - Xây dng 11.246 ngưi (chiếm 51,9% tổng mc gia tăng), khu vc ng - Lâm - Ngư nghiệp giảm 2.567 ngưi (so vi năm 2006). Như vy, đã s biến đổi v chất đã diễn ra trong quá trình chuyển dịch cấu lao đng theo ngành, trong đó cầu lao đng khu vc ng - Lâm - Ngư nghiệp giảm tuyệt đi và giảm nhanh tỷ trọng trong tổng số lao động của tỉnh. Điều đó có nghĩa là, trong thời gian tới việc đào tạo nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn phải được chú trọng đẩy nhanh, để có thể bố trí việc làm cho họ trong các ngành, lĩnh vực phi nông nghiệp.

- Phân b lc lưng lao động kng đu, tập trung ch yếu các vùng nông tn, vùng sâu, vùng xa với điều kin cơ shtng, sinh hot yếu kém.

V. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN NHỮNG MẶT MẠNH, YẾU, NGUYÊN NHÂN, THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH

1. Nhng điểm mnh

- Điện Biên có diện tích tự nhiên rộng, tài nguyên đa dạng, trong đó một số loại tiềm năng lớn như Tài nguyên rừng và đất rừng, tiềm năng thy đin, tiềm năng du lịch, phát trin kinh tế đi ngoi.

- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có trình độ chuyên môn cơ bản, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có ý chí phấn đấu vươn lên đóng góp công sức vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tiếp tục được nâng cao; Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày một tăng, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị có chiều hướng giảm.

- Công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh được chú trọng. Hệ thống cơ sở đào tạo trong tỉnh đưc đầu tư nâng cấp cả v s lưng và quy mô. Nhận thc v đào to theo nhu cu xã hi bước đu chuyển biến phù hp. Các trưng đã chú trng vic m các ngành đào tạo mới đáp ng nhu cầu xã hi như: lut, giao thông, xây dựng, thủy li, đin lực, qun lý văn a, giáo dục. Cht lưng đào to đưc đánh giá theo hưng sát thc cht hơn.

- Công tác XHH huy động các nguồn lc cho đào to thc hin khá tt mt s loại hình vi 100% kinh phí đào to do người hc đóng góp.

2. Nhng điểm yếu

- Phần lớn lc lưng lao động tập trung khu vc nông thôn (chiếm 82,8%), trong đó lc lưng lao đng là ngưi dân tộc thiu s chiếm t l cao. Trình đ hc vn, trình đ chuyên môn, k thut cũng như chất lưng cuc sng có s khác bit khá lớn gia ng thôn và thành th; chất lưng đu vào nguồn nhân lực còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống. So với các tỉnh trong cả nước, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh Điện Biên còn ở mức thấp và phát triển với tốc độ chậm;

- Việc t chc thc hiện đào tạo ngun nhân lc trên đa bàn tỉnh chưa bài bn, chưa theo quy hoch dn đến công tác đào to ca tnh trong thời gian qua va tha, va thiếu nhân lc trong các ngành,nh vực và các huyn, thị, thành ph.

- Quy mô và cht lưng đào to ca các s đào to chuyên nghip trên đa bàn tỉnh còn nhiu hạn chế, đặc bit là loại hình đào tạo t xa. Mạng lưi s đào tạo còn chưa hoàn thin, nhìn chung quy mô còn nh, trang thiết b còn thiếu; trình độ, cht lưng đào tạo ca mt số cơ sở còn thp, trên đa bàn tỉnh còn chưa có trưng đại học. Các s đào tạo ngh ca được đu tư đồng bộ, tuyến huyện hu hết đã được kin toàn t chc b máy, nhưng hin mi 04/7 huyện đã và đang được đu tư xây dựng CSVC Trung tâm dạy ngh với quy mô nh chưa đáp ng yêu cầu;

- Công tác đào tạo ngh trong những năm qua đã đạt đưc nhng kết qu tích cc nhưng chưa đáp ng được yêu cu ca th trưng lao động, mới ch tp trung đào tạo đi trà, theo mc tiêu v s lưng là chính, chưa tính đến nhu cu ca th trưng; Lao đng qua đào to ch yếu là đào to ngh ngn hn, ngành ngh đào tạo đơn gin, chưa đ điu kiện đào to lc lưng lao đng có chuyên môn k thuật cao. Do vy, s lao đng có trình đ chuyên môn k thut t bng tr lên còn ít, trong khi đó tha nhiu lao động ph thông, lao động k năng thp và chưa qua đào to, chưa đáp ng kp yêu cầu th trưng lao đng trong và ngoài tỉnh.

- nh trng nhân lc tay nghề, trình đ chuyên môn tt chuyển vùng công tác ra ngoài tnh trong những năm gần đây đang có chiu hưng gia tăng.

3. Nguyên nhân

- Điện Biên là một tỉnh miền núi Tây Bắc, địa hình chia cắt phức tạp; hạ tầng cơ sở chưa phát triển; xuất phát điểm kinh tế - xã hội thp; t l đói nghèo cao; trình đ dân t không đng đu; Là tỉnh có ti 19 dân tc anh em sinh sng, trong đó t lđồng bào dân tc thiểu s chiếm t l cao (81,58%); Chất lưng giáo dc gia ng thp và vùng cao, ng đặc bit khó khăn còn chênh lch khá ln; hiệu qu ca giáo dc cấp THPT còn thp; Trình đ hc vn và dân trí thp nên sản xuất ca tỉnh vn còn lạc hu, t trng ngành ng, lâm nghiệp và thủy sản vn còn cao;

- Nguồn lc tài chính hàng năm ca tỉnh ch yếu ph thuc vào Trung ương cấp (trên 90%) nên việc phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, thiếu và chưa được đầu tư đồng bộ (chủ yếu tập trung ở thành phố). Công tác dạy nghề trong thời gian qua chủ yếu thực hiện dưới hình thức dạy nghề lưu động tại các huyện, thời gian ngắn (dưới 3 tháng) nên chất lượng đào tạo chưa cao; đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu thị trường.

- Cho đến nay, tỉnh chưa có Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, hiện mới phê duyệt và đang triển khai một số Đề án về đào tạo như: Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; đào tạo cán bộ, công chức cấp xã và kế hoạch đào tạo hàng năm của các cấp, các ngành.

- Nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và bản thân người lao động về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và tự tìm việc làm còn nhiều hạn chế.

- Do đời sống của phần lớn bộ phận đồng bào vùng cao, vùng nông thôn còn khó khăn, nên công tác xã hội hóa cho giáo dục, đào tạo của tỉnh trong thời gian qua còn rất hạn chế.

- Chính sách trọng dụng và thu hút nhân tài của tỉnh chưa thực sự hấp dẫn cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân kỹ thuật cao về tỉnh công tác lâu dài để xây dng và phát trin kinh tế.

4. Thi cơ - Thách thc a. Thi

- Tình hình kinh tế, chính trị thế giới, khu vực có nhiều thời cơ, thuận lợi; sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội nhập Quốc tế ngày càng sâu rộng; quan hệ đặc biệt hợp tác toàn diện của Điện Biên với các tỉnh Bắc Lào; quan hệ hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), các nước trong khu vực và các tổ chức Quốc tế ngày càng phát triển, đây là những nhân tố có ảnh hưởng nhiều đối với phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

- Việc triển khai xây dựng công trình thủy điện Sơn La và nâng cấp phát triển hệ thống giao thông, hạ tầng kinh tế - xã hội là những cơ hội và nguồn lực to lớn cho việc sắp xếp lại dân cư, lao động, tạo điều kiện khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển sản xuất hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho các tỉnh miền núi phát triển; Tỉnh Điện Biên luôn được Đảng, Chính phủ và các Bộ,

Ngành Trung ương đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo nhân lc trong giai đoạn hin nay.

b. Thách thc

- Điện Biên có địa hình phức tạp, dân cư phân bố không đồng đều giữa các vùng và lực lượng lao động là người dân tộc thiểu số khá đông với đặc thù trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật còn thấp nên tạo sức ép v tạo việc làm và chuyển dch cơ cấu lao đng.

- Là tnh nằm trong s các tnh nghèo nhất cả nước, sn xut hàng hóa chậm phát trin, đời sng đng bào vùng cao nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế nhỏ bé, chưa có tích lũy, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.

- Trình độ dân trí và nguồn nhân lực thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu tiếp thu, vận dụng khoa học mới vào sản xuất và đời sống, thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao. Đa số sinh viên học đại học khối các trường kinh tế, kỹ thuật sau khi ra trường không muốn về tỉnh công tác.

- Phong tục, tập quán sản xuất và sinh hoạt của một bộ phận lớn dân cư còn lạc hậu, dễ bị lôi kéo, kích động. Tập quán sản xuất tự túc tự cấp của đồng bào vùng cao và tư tưởng trông chờ bao cấp ở một bộ phận cán bộ, đảng viên còn tồn tại... là những cản trở lớn đối với việc thực hin c mc tiêu phát trin kinh tế - xã hội ca tỉnh.

Phần thứ hai.

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

I. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

1. Nhng nhân tố bên ngi

- Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế Quốc tế ngày càng rộng và sâu. Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới từ tháng 01/2007. Đồng thời với việc thụ hưởng những lợi ích, là phải bắt đầu lộ trình thực hiện những cam kết. Theo đó, nhiều thời cơ và thách thức mới xuất hiện cho cả nước nói chung và cho tỉnh Điện Biên nói riêng.

- Sự phát triển khoa học - công nghệ với tốc độ rất nhanh thúc đẩy hình thành nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn cầu, nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ thông tin rất lớn, tạo nhiều việc làm trực tiếp trong ngành và gián tiếp trong các ngành khác.

Công nghệ thông tin và Internet rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian, thay đổi phương pháp tổ chức công việc, phương pháp giáo dục, đào tạo. Người lao động có thể làm việc tại nhà và cùng một lúc phối hợp với nhiều người trên khắp thế giới. Học tập qua mạng và hc t xa đang ph biến rng rãi trên khp thế gii.

Tất cả những biến đi nhanh chóng đó đòi hi trình đ và k năng ca nhân lc phải không ngng nâng lên và thưng xuyên thay đi đ phù hợp và kp bắt nhp vi nhng cái mới do khoa hc, công ngh đem li.

2. Nhng nhân tố bên trong

- Trong giai đoạn đến năm 2020, cả nước dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục đạt được ở mức cao. Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 của Ban chấp hành Trung ương đã xác định mục tiêu "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh dài hạn, bảo đảm kinh tế - xã hội phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”.

- Tỉnh Điện Biên quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, đó là: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 là trên 12%. Nâng mức GDP bình quân đầu người của tỉnh so với trung bình cả nước lên 65% năm 2015 và 80% năm 2020. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, giảm nhanh tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; đến năm 2020 giảm tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp xuống còn 18%; công nghiệp, xây dựng 40%; dịch vụ chiếm 42%. Tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh phấn đấu 100 triệu USD năm 2020, trong đó xuất khẩu hàng của địa phương đạt 45-50 triệu USD. Phấn đấu đưa tỉnh thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tiến tới trở thành một tỉnh miền núi biên giới vững mạnh, có an ninh chính trị ổn định, kinh tế phát triển, xã hội văn minh.

- Về Quy mô đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh: Đầu tư toàn xã hội tăng nhanh, cơ cấu đầu tư theo các ngành chủ yếu tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ. Như vậy, trong giai đoạn 2011-2020, cùng với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạch đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ thì cơ cấu lao động cũng có sự điều chỉnh lại cho phù hợp. Ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ sẽ thu hút một lượng lao động lớn và đòi hỏi có trình độ chuyên môn ngày càng cao.

- Đồng thời, hiện nay khoa học và công nghệ đã có nhiều bước tiến vượt bậc, điều kiện lao động và sản xuất dần dần được cải tiến,... do đó, yêu cầu cơ cấu lao động thay đổi theo trình độ nghề và kỹ năng lao động ngày càng cao.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những khâu đột phá, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, sớm đưa Điện Biên thoát khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu từng bước trở thành tỉnh phát triển trong khu vực miền núi phía Bắc.

- Phát triển nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu của xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng phát triển nhân tài, lấy giáo dục phổ thông, đào tạo nghề làm nền tảng; tập trung đào tạo lao động chất lượng cao, gắn với bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên làm khâu đột phá; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản , công chc, viên chc, lao đng đáp ứng yêu cầu s nghip công nghip hóa, hin đại hóa và hi nhập quc tế.

- Phát trin ngun nhân lc nhằm hưng tới s phát triển toàn din v th lc, t lc, kh năng thích ứng, năng động, sáng to, k năng, ý thức l luật lao động; tăng cưng giáo dc đo đc, lý tưng sng và truyền thng cách mng, đảm bảo yêu cầu phát trin toàn diện con ngưi.

- Phát trin ngun nhân lc là tch nhim ca cả h thống chính tr và nhân dân các dân tc, nhm huy động ngun lc toàn xã hi đ xây dựng, phát trin ngun nhân lc ca tnh có cht lưng, đáp ứng tt yêu cu trước mắt và lâu dài.

2. Mục tiêu tng quát

- Tập trung đào to, nâng cao t lệ, cht ng lao đng qua đào to, ưu tiên đào to ngun nhân lực lao động nữ; tăng cường đào tạo nghề, chú trọng đào tạo lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; thu hút, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao kỹ năng, tác phong làm việc cho người lao động. Phân bổ nhân lực đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các ngành, nghề, khu vực.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực; mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo. Từng bước xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và đnh hưng đến năm 2020

- Phát triển ngun nhân lc theo hưng đáp ứng yêu cu v s ng, đảm bo cht lưng và cấu hp lý (lao động khu vc Nông, lâm nghip, thy sản 67,5%; công nghiệp - xây dng 13%; dch v 19,5%).

- Mi năm đào to ngh t 7 - 8 ngàn lao động; to việc làm mới 8 - 8,5 ngàn lao đng/năm. Nâng t l lao đng qua đào to t 30,64% năm 2010 lên 44,8% năm 2015 và 65% năm 2020.

- Toàn tnh đt chun ph cp giáo dc tiu hc đúng đ tuổi mc đ 2; duy tvà nâng cao chất lưng ph cập trung học s; t l hc sinh các cấp lên lp đt trên 98%; t l hc sinh tt nghip đạt trên 90%, trên 46% s trưng đt chun quốc gia.

- Huy động trẻ t 3 đến 5 tui đến lớp mẫu giáo đạt trên 80% (trong đó trẻ 5 tui ra lp mẫu giáo chuẩn b vào lp 1 đt trên 97%); hc sinh 6-10 tui đến trưng đạt 99%, học sinh 11-14 tui đi hc trung hc cơ sđạt trên 90%, hc sinh 15-18 tui đi hc trung hc ph tng đt trên 55%.

- Đến năm 2015: Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ trưởng, phó phòng trở lên 98% có trình độ từ đại học trở lên (trong đó 5% trở lên trình đ trên đi hc); 100% được đào to lý lun chính tr; 90% bi ng kiến thc v qun lý Nhà nước. Cán b chuyên tch sở: 100% trình đ văn hóa t trung hc s trở lên (trong đó 60% trình đ trung học ph thông); 85% trình đ trung cấp lý lun chính trị trlên; 100% được đào tạo chuyên môn (60% trở lên có trình đtrung cp và tương đương).

- Phn đấu đến năm 2020, có 100% cán bộ, công chc cp xã có trình độ chuyên môn và lý luận t trung cp trở lên, trong đó trên 60% trình đ cao đng, đại hc; 100% viên chc đt chuẩn vtrình đ, trong đó 30% đạt trên chun.

- Nâng cao th cht nguồn nhân lc: Giảm t l suy dinh dưng trẻ em <5 tuổi còn dưi 20% năm 2015 và dưi 15% năm 2020; tuổi th trung bình đạt 72 tui (toàn quc 74 tuổi), đến năm 2020 tui th trung bình ca tỉnh đạt 73 tui (toàn quc 75 tui).

III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN

1. Nâng cao nhn thc ca c hệ thng chính tr và tn xã hi v phát triển, nâng cao cht lưng ngun nhân lực

Các cp y, t chc đng tăng cưng lãnh đo, ch đo, kiểm tra, giám sát việc thc hiện ch trương, chính sách v phát trin, nâng cao cht ng nguồn nhân lc. Xác đnh phát trin và nâng cao cht lưng ngun nhân lc là nhiệm v trng tâm, thưng xuyên, ý nghĩa quyết đnh đến phát triển kinh tế - xã hi ca tnh.

Mặt trn T quc và các đoàn th nhân dân phát huy tính ch động, sáng to, đẩy mnh tuyên truyn, vn động cán b, đng viên, hội viên, đoàn viên và các tng lp nhân dân thc hin tt ch trương ca Đng, chính sách, pháp lut ca Nhà nước, ca tnh v phát trin, nâng cao chất lưng ngun nhân lc.

2. Nâng cao cht lưng, phát triển quy mô go dục - đào to mt cách hp , cân đi gia các cp hc, gia giáo dục phổ thông, go dục nghề nghip và đnh hưng nghề to điều kiện tiền đề s v trình đ hc vấn phổ thông để phát triển đào to ngun nhân lc.

- Xác đnh giáo dc là nn tng ca đào to ngun nhân lc. Tiếp tục gi vng và nâng cao cht lưng ph cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Phát triển giáo dục toàn diện, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trên các mặt sau:

+ Giáo dục mầm non: Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc, giáo dục trẻ cho các gia đình và xã hội; từng bước giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và tăng tỷ lệ trẻ phát triển toàn diện trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn toàn tỉnh; tăng cường tổ chức dạy tiếng Việt cho trẻ người dân tộc trước khi vào lớp 1.

+ Giáo dục phổ thông: Giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học các cấp; khuyến khích việc học ngoại ngữ, tin học trong các trường tiểu học khi đã đủ điều kiện; tăng tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày; có các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục tiểu học.

+ Nâng t l học sinh hc lc khá, giỏi hàng năm gắn với dạy tht, học tht, chng bnh thành tích trong giáo dc. Thực hiện tt chương trình phân ban trung hc ph thông, đảm bo hc sinh được ng nghiệp và hc ngh ph tng đ hc sinh th đnh hưng la chn ngh nghip phù hp vi năng lc bản thân, đng thoi đáp ứng yêu cầu phát trin kinh tế - xã hội của đa phương.

- Tập trung thc hin đồng b, quyết liệt các giải pháp nâng cao cht lưng giáo dc toàn din, giáo dc mũi nhn”, coi trng cả ba ni dung: Dạy làm ngưi, dạy ch và dạy ngh. Chú trng giáo dục quc phòng - an ninh, giáo dục đo đc, truyền thống cách mng, lý tưng sống, knăng và phương pháp làm vic; Tăng cưng các hot đng xã hi nhằm xây dng nn hc vấn ph thông bn, vng chc và phát trin toàn din.

- Thực hiện có hiệu quả đề án củng cố, phát triển hệ thống Trường phổ thông dân tộc bán trú đến năm 2015 và Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thường xuyên và các hoạt động giáo dục cộng đồng. Tăng thêm quy mô học sinh, đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và cải thiện đời sống cho học sinh các Trường dân tộc nội trú trong tnh.

- Xây dng đi ngũ giáo viên, cán b qun lý giáo dc đ v s lưng, hp lý v cơ cu, đạt chun v trình độ, nâng cao năng lc chuyên môn, đặc bit coi trng phẩm chất đo đc ca người thy. Thưng xuyên đào tạo và bi dưng nâng cao cht lưng đi ngũ giáo viên các cp đ ng dụng những phương pháp dạy học tiên tiến theo l trình cải cách giáo dc chung ca cả nước nhằm nâng cao toàn din cht lưng dạy và hc, đm bảo trình đ giáo dc - đào tạo ca tỉnh tiếp cn gần với trình đ chung ca cả nước

- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu về giáo dục - đào tạo đối với các nhóm đối tượng đặc thù gồm đồng bào các dân tộc thiểu số, thanh niên vùng nông thôn, nhóm dân cư nghèo…

- Đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp trong các trường học cấp trung học, gắn học tập với thực hành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với phong tục, tập quán sản xuất của từng địa phương trong tỉnh (chú trọng hướng nghiệp vào các ngành, nghề thuộc lĩnh vực có ưu thế của tỉnh như: Nông nghiệp, lâm nghip, chế biến ng sn, chế biến g, xây dựng, khí sa cha, hưng dẫn viên du lch, nhà hàng khách sn...

3. M rng quy mô đào tạo, nâng cao trình đ chuyên môn nghiệp v và k năngm vic cho ngưi lao đng

a. M rộng quy mô và ng cao cht lượng dy ngh đáp ng yêu cu ca thtrường lao động

- Tăng quy mô tuyển sinh hc nghnh quân t 8-10%/năm.

- T chc đào to ngh cho ngưi lao động theo 3 cp trình đ (sơ cấp nghề, trung cp ngh và cao đng nghề) với cấu cp trình đ đa dng, phù hp với yêu cầu ca th trưng lao động, trình đ công ngh ca nền kinh tế tỉnh và nhu cu phát triển kinh tế - xã hội trên đa bàn tỉnh và khu vực. Đảm bảo 100% người lao động dãn việc làm có nhu cầu đào tạo, đào tạo nâng cao hoặc đào tạo nghề mới để tìm kiếm việc làm mới;

- Đổi mới và mở rộng ngành nghề, các lĩnh vực đào tạo, tăng cơ hội đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn; mở rộng quy mô và hình thức dạy nghề với các ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như: Nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến nông sản, chế biến gỗ, xây dựng, cơ khí sửa chữa, hướng dẫn viên du lịch, nhà hàng khách sạn... Kết hợp giải quyết việc làm tại chỗ với việc phân bổ lại lao động theo vùng. Đồng thời, mở rộng việc đưa lao động đi xuất khẩu làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Đẩy mạnh việc xây dựng và đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình dạy nghề đáp ứng tiêu chuẩn kỹ năng nghề và phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tiếp cận với trình độ trong nước và thế giới để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo nghề với yêu cầu sử dụng lao động của xã hội. Ngoài ra, cần tăng cường dạy nghề cho nông dân bằng những hình thức linh hoạt (như tập hun, hưng dẫn chuyển giao công nghệ, tham quan mô hình...) phù hợp vi tp quán lao động sn xuất và sinh hot ca đng bào đ giúp nâng cao hiu qu lao động, tạo thêm việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo nghề như:

Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được UBND tỉnh phê duyệt với 92 danh mục nghề; Chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công; các dự án đào tạo thuộc Chương trình mc tiêu quc gia Gii quyết việc làm và Chương trình Xóa đói gim nghèo... Mở rng đào tạo ngh cho các đi tưng chính sách, người nghèo, cn nghèo và quan tâm đào tạo ngh phù hp cho người tàn tt. Chú trọng bi dưng, tp hun đi với cán b, công chc, ngưi lao động trong khu vc nông nghip, nông thôn.

- Khuyến khích các thành phn kinh tế tham gia đào tạo nghề, tạo việc làm cho ngưi lao động; thu hút lao đng n trong lĩnh vc công nghip - xây dng, du lch.

b. Phát trin mnh giáo dc chuyên nghip, cao đẳng và đi hc (gm t trung cp chuyên nghiệp tr lên)

- Tăng quy mô học sinh là người Điện Biên được nhập học các trường chuyên nghiệp trong nước từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên.

- Nâng t l học sinh tốt nghiệp trung hc sở, trung hc ph thông vào các trưng trung cấp chuyên nghip, dạy ngh ca trung ương và ca tỉnh lên 25% vào năm 2015 và 30-40% vào năm 2020;

- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức đào tạo nghề trong tỉnh; đảm bảo đào tạo nhân lực có chất lượng cao với các ngành nghề phù hợp, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế của tỉnh.

c. Tăng ng liên kết đào to

*. Liên kết trong nưc

- Tăng cường phối hợp với các trường Đại học, Học viện (từ 10-15 đơn vị đối tác) thực hiện tổ chức đào to theo phương thc liên tng, chính quy, không chính quy cho đi ngũ giáo viên và cán b công chc, từng bước nâng cao cht lưng đội ngũ cán b đạt chun và trên chun.

- Tăng quy mô đào tạo song song với nâng cao chất lưng tuyển sinh, chất lưng đào tạo các chuyên ngành tỉnh và khu vc có nhu cầu như: k thut, kinh tế, tài chính, sư phm, thương mi, du lịch

- Tăng cưng các gii pháp ch đo, qun lý và t chc thc hiện liên kết đào tạo h cao đng, TCCN và dạy ngh ti các s đào to trong tnh. Phi hp thc hin các nhiệm v ph cp giáo dục cp trung hc; kho thí và qun lý, kiểm định cht lưng đào to tại các trưng chuyên nghip trên đa bàn tỉnh.

*. Quan hQuốc tế và liên kết đào to với nước ngoài

- Tuyển sinh hc sinh dân tc ca tnh sang hc ti nước CHDCND Lào và tuyển hc sinh các tỉnh Bắc Lào vào học tại Điện Biên theo chương trình hợp tác đào tạo giữa Điện Biên và các tỉnh Bắc Lào, từng bước phát triển thu hút học sinh các tỉnh Bắc Lào sang du học tự túc. Xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện Đề án Đào tạo cán bộ, học sinh tại Trung Quốc, giai đoạn 2009-2015, định hướng đến 2020. Trước mắt, thực hiện tuyển sinh du học tự túc tại trường Đại học Kinh tế - Tài chính tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Khuyến khích, cung cấp thông tin du hc tại các nước phát trin trong khu vực đông Nam Á (như Malaysia, Thái Lan...).

- Từng bước thiết lp, tăng cưng quan h hp tác song phương và đa phương vi các trưng đi học, hc vin nưc ngoài trong việc liên kết đào to; tuyển sinh và khuyến khích hc sinh du hc t túc. Tiếp tc khuyến khích cán bộ, công chc thi tuyển đào to trên chun, du hc nước ngoài bng ngun ngân sách nhà nước, to điu kin thuận lợi đđưa học sinh đi đào tạo ngun nhân lc chất lưng cao phục v cho quá trình hi nhập và phát trin kinh tế - xã hội.

- Xây dng kế hoch khuyến khích, thu hút các doanh nghip, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát trin TCCN, đào tạo ngh tại đa phương phc vụ các ngành ngh trong tỉnh, trong nưc và xut khu lao động (xây dng, may, lao động ph thông).

4. Gii quyết việc làm, tuyển dụng lc lưng lao đng và tăng năng sut lao đng

- Trong thi k 2011-2015 và đến năm 2020, nhu cu gii quyết vic làm ln, nhu cu lao động làm việc trong nn kinh tế tăng tương đối nhanh. nh trung bình hàng năm cần giải quyết việc làm cho 7.000-8.000 lao động trong thi k 2006-2010 và khong 8.000-10.000 lao đng trong thi k 2011-2020.

- cu lao động làm việc trong nn kinh tế chuyển dịch tương đối mnh. Lao động các ngành, lĩnh vc công nghip và dch v tăng nhanh, lao động khu vc nông nghiệp giảm dn. Vì vy, việc rút lao đng ra khi khu vc ng nghip đ chuyn sang làm vic trong các khu vc công nghiệp và dch v đòi hỏi công tác đào tạo knăng ngành nghphi ng nghip và giáo dc tác phong, kluật lao động công nghiệp cho người lao động, nht là lao động khu vc nông thôn và lao động là đồng bào dân tc thiu sphải được đẩy mnh.

- Nhu cu lao động thi k 2011-2015 tăng thêm 33.498 ngưi (trong đó: khu vc công nghiệp - xây dng tăng thêm 12.219 ngưi, khu vc thương mại - dịch vtăng thêm 13.410 người và khu vc nông - lâm - ngư nghip tăng thêm 7.869 ngưi); thời k 2015-2020 tăng thêm 40.017 ngưi, tăng 19,5% so vi giai đon 2011-2015 (trong đó khu vc công nghip - xây dựng tăng thêm 16.932 ngưi, khu vc thương mại - dịch v tăng thêm 16.554 người và khu vc nông - lâm - ngư nghip tăng thêm 6.531 ngưi) (chi tiết ph biu s 12).

- T llao đng khu vc ng - lâm - ngư nghip tiếp tc có xu thế gim. Trong thời k 2006-2010 đã giảm 7,45%, thời k 2011-2015 d kiến tiếp tc gim 5,5% và thi k 2015-2020 s giảm 6,0%.

Như vy, việc giảm dn cu lao động (việc làm) trong khu vc nông - lâm - ngư nghip và tăng nhanh cu lao đng (việc làm) trong các khu vc phi nông nghip đòi hỏi phi m rộng, tăng cưng đào tạo s lao động được gii phóng khi khu vc nông - lâm - ngư nghip, nhanh cng trang b cho h những kiến thc, k năng lao động bản đ tiếp cận được việc làm trong các lĩnh vc công nghip, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Những phương ng và giải pháp ch yếu đ to việc làm trong khu vc phi ng nghip và giải quyết việc làm cho lao động gii png khi khu vc nông - lâm - ngư nghiệp trong thi k 2011-2015 đến năm 2020 là:

+ Huy đng các nguồn lc đ đẩy nhanh tốc đ tăng trưng kinh tế (bình quân hàng năm đạt 12,9% thời k 2011-2015 và đt trên 13% thời k 2015-2020, trong đó tăng trưng nh quân cả thi k 2011-2020 ca các ngành công nghip - xây dựng phải đạt trên 17%/ năm và khu dch v phi đt trên 14%/năm đ tạo thêm nhiu việc làm mới cho ngưi lao động trong khu vực phi nông nghip, cũng như giảm t lthiếu việc làm khu vc nông nghiệp và nông thôn;

+ Cải thin môi trưng đu tư, môi trưng cnh sách đ huy động các ngun lc trong tỉnh, thu hút mnh các ngun đu tư t bên ngoài đ phát triển kinh tế, to vic làm cho ngun nhân lc;

+ Trin khai đồng bvà có hiu quCơng trình mc tiêu Quc gia giải quyết việc làm và Cơng trình xóa đói gim nghèo trên đa bàn tnh đ to lập việc làm, giải quyết việc làm cho đúng đi tưng; Thc hiện tt quy trình cho vay và hthống t chc cấp tín dụng t qu quc gia giải quyết việc làm sao cho kp thi, đúng đối tượng và bảo toàn được vốn vay;

+ Chú trọng quan tâm đến công tác xuất khẩu lao động. Để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động của tỉnh, cần tăng cường công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ và những kiến thức cơ bản về phong tục tập quán... của nước nhập khẩu lao đng cho nhng người lao đng trước khi sang làm việc ở nước ngoài;

+ Từng bước hình thành, xây dng và phát trin th trưng lao đng: Củng cvà xây dng mng ới hưng nghip và dịch v th trưng lao động (t chc thu thp, x lý và cung cấp tng tin vlao đng - việc làm, t chc tư vn, gii thiu lao động và việc làm, t chc giao dch lao đng và vic làm... )

5. Phát triển nhóm nhân lc trng điểm

5.1. Phát triển ngun nhân lực khu vc sản xut kinh doanh (đào to đi ngũ lao đng k thuật)

- Tng s lao đng trong lĩnh vc xây dng - công nghiệp ca tỉnh năm 2010 là 25.228 ngưi; Tổng nhu cu lao đng trong lĩnh vc này đến năm 2015 khong 37.447 người và đến năm 2020 là khong 54.380 ngưi, chiếm t 12,4% năm 2015 đến 15,9% năm 2020 tổng s lao động trong các ngành KTQD (chi tiết ph biu s12).

- Tập trung đào to công nhân k thut phc v các ngành công nghiệp và mt s lĩnh vc kinh tế ch đo ca tỉnh như sau:

+ Ngành Lâm sinh;

+ Ngành Nông nghip (bao gm: Trồng trt; Chăn nuôi và thú ý; khuyến nông, khuyến lâm);

+ Ngành chế biến ng, lâm sn, thc ăn gia súc;

+ Ngành đin dân dng;

+ Ngành khai thác m cao su;

+ Ngành vận hành máy công trình;

+ Ngành công nghiệp sản xuất vt liệu xây dựng;

+ Ngành xây dng công nghip và xây dựng các công trình công cng;

+ Ngành công nghiệp đin;

+ Ngành du lịch, khách sn;

+ Ngành thương mại (tp trung cho mng lưới các siêu th và trung tâm thương mại chuyên ngành).

5.2. Phát triển nhân lực khu vực Hành chính - Sự nghip

a. Đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý các cơ quan Đảng, bộ máy chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã

- Tỉnh Điện Biên hiện có 09 đơn vị hành chính cấp huyện và 112 đơn vị hành chính cấp xã, cùng các cơ quan chuyên môn tham mưu, việc đào to và đào tạo li đi ngũ công chc, viên chc nhằm đạt chuẩn theo yêu cu tiêu chun hoặc đ bsung, thay thế công chc, viên chc đến tui ngh công tác hoặc thiếu ht do tăng cơ hc có đ tui phù hợp vi quy hoch cán b đến năm 2015 và đến năm 2020, đồng thời đào tạo cán b d ngun đ đáp ứng nhu cu chia tách đơn v hành chính cp huyện (Mưng Chà, Mưng Nhé) và cấp xã, thôn, bn tương ng đtăng cưng cng cố an ninh cnh tr, trt t an toàn các đa bàn vùng biên gii là nhu cu cp bách cho phát trin nguồn nhân lc ca tnh.

- Cùng với việc tiếp tc hoàn thin thể chế kinh tế thtrưng, đnh hưng XHCN, vấn đ ci cách hành chính là một trong những chương trình trọng tâm của Nhà nước trong suốt cả thời kỳ CNH-HĐH, nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước, ngoài những cải cách về quy định, thủ tục, thể chế hành chính, việc đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại công chức nhà nước các cấp theo tiêu chuẩn của từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý là một trong những nội dung của Chương trình cải cách hành chính nhằm xây dng đội ngũ cán b công chc nhà nước thành tho v chuyên môn nghip v, trung thành với chế đ XHCN, tn tụy vi công v trình đ qun lý tt ý nga rt quan trọng trong việc góp phn thc hin thành công Chương trình ci ch hành chính n nước.

- Hình thc đào to ch yếu là bi dưng nâng cao trình đ chuyên môn nghip vụ, k năng công v, giao tiếp ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và đào tạo lại.

* Trên cơ sở nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy và tinh giản biên chế, với phương án giữ nguyên cơ cấu bộ máy lãnh đạo của các cơ quan đảng, nhà nước về quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên như hiện nay thì nhu cầu đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp dự kiến hàng năm sẽ như sau:

- Cấp tỉnh: Bao gồm lãnh đạo chủ chốt các cơ quan Tỉnh ủy và các ban xây dựng Đảng, HĐND, UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành và một số cơ quan tương đương khác: Tổng số khoảng 100-150 người;

- Cấp huyện và tương đương: Bao gồm lãnh đạo cơ quan Huyện ủy và các ban xây dựng Đảng, HĐND, UBND huyện và các phòng, ban và một số cơ quan tương đương khác (tổng số 9 đơn vị, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 7 huyện): Tổng số khoảng 400-450 người;

- Cấp xã, phưng, thtrn: Trung nh có 13-15 chc danh cán bchuyên tch, nên nhu cầu là 1.450-1.680 ngưi. Trung bình hàng năm nhu cu đào tạo và nâng cao trình đ chuyên môn nghiệp v cho 350-450 ngưi.

Như vy, hàng năm cần bi dưng, nâng cao trình đ chuyên môn nghiệp vụ cho khong 850-1.050 người cán b lãnh đạo hành chính các cp.

* Ni dung đào to nâng cao trình đ chuyên môn, nghip v ch yếu đối vi đi ngũ cán b lãnh đạo này là:

- Cập nhật các ch trương, đưng lối, pháp lut và chính sách mới nht ca đng và nhà nước, cung cấp mt ch thưng xuyên các thông tin mới nht v cnh tr, kinh tế, tiến b khoa hc - công nghệ, công ngh tng tin... trang b nhng kiến thc, phương pháp qun lý Nhà nước trong điu kin nền kinh tế th trưng, v qun lý và gii quyết các vấn đ xã hội, an ninh và nhng nhu cu nhân đạo và công bng xã hội trong quá trình phát trin.

- Cung cp kp thi, thưng xuyên nhng thông tin mới nht v kinh tế, thtrưng trong nước và quc tế có liên quan...

* nh thc đào to: Nm cán b lãnh đo, qun lý này s được đào to theo nhiu hình thc, như t chc các khóa bồi dưng ngắn ngày tại chỗ; hc tập trung hoặc ti chc ti các s đào tạo trong và ngoài tỉnh. Đồng thời, được bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận tại Học viện Chính trị - Hành chính Hồ Chí Minh và Trưng Chính tr tỉnh.

b. Đào tạo cán bộ tham mưu và chuyên gia quản lý (chủ yếu là những người có trình độ đại học và trên đại hc)

Đối tượng này bao gồm cán bộ tham mưu, nghiên cứu làm việc ở các bộ phận chuyên môn (các Sở, Ban, Ngành ca tnh, huyn).

Tng nhu cu cán b tham mưu và chuyên gia qun lý hành chính nhà nưc cấp tnh và huyện vào khong 1.400-1.700 ngưi. Nhìn chung, trong bi cnh đẩy mnh công cuc cải cách hành chính và thc hin tinh gin biên chế, nhu cầu v slưng cán b thuc đi tưng này không biến đng lớn trong thời k đến năm 2020.

Tng nhu cầu đào to hàng năm như sau:

- Đào tạo bổ sung, thay thế giảm tự nhiên (khoảng 4-5%/ tổng số): Khoảng 60-80 người.

- Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao (khoảng 20%/ tổng số): Khoảng 350-400 người. Đào tạo bổ sung, thay thế sẽ được tuyển dụng trong số những người có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên theo những quy định chung của Bộ Nội vụ.

Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện theo hình thức tập trung và tại chức. Đào tạo, nâng cao trình độ dưới nhiều hình thức cho những người học sau đại học (trình độ thạc sỹ và tiến sỹ). Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ người có trình độ chuyên môn sau đại học trong tổng số cán bộ tham mưu và chuyên gia quản lý hành chính nhà nước của tỉnh là trên 10%.

c. Đào tạo nhân lực khu vực sự nghiệp:

Tập trung đào tạo và phát triển 4 nhóm nguồn nhân lc ca các khu vc snghiệp ln như sau:

* Ngành Giáo dục - Đào tạo:

- Giáo dc mm non ph thông

+ Tng s giáo viên năm 2010 là 10.513 ngưi, gồm mm non 2.019 ngưi và ph thông là 8.494 ngưi; Nhu cu đến năm 2015 là 13.233 ngưi, gồm mm non 4.116 người và ph thông là 9.117 ngưi; đến năm 2020 là 15.723 ngưi, gồm mm non 6.019 ngưi, ph thông 9.704 ngưi;

+ Nâng cao chất lưng giáo viên đảm bảo đến năm 2015, 100% cán bộ, giáo viên có trình đ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn; đến năm 2020 có 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về trình độ lý luận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đào tạo giảng viên các trường cao đẳng và dạy nghề

+ Tập trung đào to, bi dưng nâng cao trình đ đi ngũ ging viên hu, phấn đu đảm bảo t l giảng viên có trình độ trên đại học với từng loại trường theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Chú trọng đào tạo Tiến sĩ đáp ứng yêu cầu thành lập trường Đại học đa ngành của tỉnh.

+ Tăng đào tạo giảng viên trong các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh để đảm bảo tiêu chí số sinh viên quy đổi/ giảng viên quy đổi theo đúng tiêu chuẩn quy định (đến năm 2012): Cơ sở đào tạo Cao đẳng là 18 sinh viên/ging viên; s đào to trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp ngh là 20 hc viên/ging viên;

cơ chế, chính sách khuyến khích chuyên gia, công nhân k thut trình độ cao tham gia đào to (nhất là trong quá trình thc hành).

- Ngành y tế, chăm c sức khe nhân dân

+ Tng nguồn nhân lực ngành y tế - chăm c sc khe nhân dân toàn tỉnh năm 2010 là 2.751 ngưi (chưa tính 1.383 nhân viên y tế thôn bn). Trong đó: 292 Bác , t lbác s/vn dân 5,79; D kiến đến năm 2015 nhân lc toàn ngành là 4.250 ngưi, trong đó có khong 604 bác s, t l bác s/ vn dân 10,8; đến năm 2020 là 4.550 ngưi, trong đó khong 667 bác sỹ, t lbác s/vn dân 11.

+ Tập trung đào to bác s chuyên khoa sâu, k thut viên y và điu dưng viên. Phn đu đến năm 2020, 100% xã có bác s, 100% s xã đạt Chun quc gia về y tế xã nhằm nâng cao cht lưng dch v y tế, đáp ứng nhu cu chăm c sc khe cho nhân dân.

+ Đào tạo cán bộ ngành y tế chủ yếu tại các trường chuyên ngành ở Trung ương và các tỉnh (Trường Đại học Y - Dược Hà Nội, Thái Bình, Thái Nguyên... ). Một phần đào tạo cán bộ y tế trình độ cao đẳng, trung cấp và đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Y tế Điện Biên. Tăng quy mô đào tạo hàng năm, đồng thời đa dạng hóa các chuyên ngành đào tạo để đáp ứng nhu cầu cán bộ của ngành y tế.

+ Đồng thời, cần lựa chọn trong số sinh viên giỏi, những sinh viên suất sắc ở năm học cuối để cử đi học tiếp và gửi đào tạo sau đại học tại Trường đại học Y Hà Nội, nhất là đối với ngành nghề mới, kỹ thuật cao (bác sỹ các chuyên khoa ung bướu, nội tiết, sản khoa, nhi khoa...), điều dưỡng viên (kể cả điều dưỡng viên cao cấp) và kỹ thuật viên cao cấp (vận hành, bảo dưỡng và sữa chữa trang thiết bị y tế hiện đại).

- Tài chính, kế toán, nn hàng, bảo hiểm

Thực hiện hợp tác và liên kết với các Trường Đại học và Cao đẳng khối kinh tế có uy tín ở trong nước để đào tạo chuyên gia thuộc các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng, bảo hiểm. Đồng thời, một phần nhân lực được đào tạo tại Trường Cao đẳng tại Điện Biên.

- Văn hóa, ththao và du lch, thông tin và truyền tng

+ Điện Biên là tỉnh có di tích chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, Bảo tàng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ và Bảo tàng tỉnh; đồng thời là mảnh đất có nhiều nét văn hóa tiêu biểu của các dân tộc thiểu số. Để quản lý, khai thác sử dụng, phát huy có hiệu quả khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ và gìn giữ bản sắc văn hóa các dân tộc tiêu biểu của tỉnh, cần tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật để phục vụ nhu cầu hoạt động, nghiên cứu văn hóa - nghệ thuật, dân tộc học, dịch vụ văn hóa - ngh thuật và gn vi phát trin dịch v du lịch ca tỉnh.

+ Bên cạnh đó, sự phát triển của thông tin và truyền thông ngày càng nhanh, mạnh kết nối Điện Biên nói riêng và Việt Nam i chung ngày ng gn hơn vi thế gii. Các lĩnh vc thông tin và Truyền thông như: Báo c; Xuất bn; Bưu chính và chuyển phát; Vin thông và Internet; Truyền dn pt ng; Tần s vô tuyến đin; Công ngh tng tin, đin t; Phát thanh và Truyền nh; s h tng thông tin truyền thông; Qung cáo báo c, mng tng tin máy nh và xut bn phẩm là nhng lĩnh vc hết sức khó, nhạy cảm đòi hi ngun nhân lc phải nắm chắc v trình đ chuyên môn cũng như đo đc ngh nghip. Hin nay, vic áp dụng Cnh phđin t vào b máy qun lý điều hành t tỉnh xung cơ s đã và đang được triển khai thực hiện.

Trước những yêu cầu trên, đẩy mạnh công tác đào tạo nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông chủ yếu tại các trường chuyên ngành có uy tín ở Trung ương và ở các tỉnh. Đồng thời, liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng có uy tín trong nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ CBCC&LĐ cũng như tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực hàng năm.

5.3. Đào tạo nhân lc cán b nữ, cán b là ngưi dân tc ít ngưi

- Thường xuyên rà soát để có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cho phù hợp. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ là người dân tộc thiểu số đảm bảo cho việc thực hiện các lĩnh vực chuyên môn: cán bộ của bộ máy chính trị và chính quyền cấp cơ sở, giáo viên, cán bộ y tế, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, cán bộ xóa đói giảm nghèo, cán bộ văn hóa - thông tin - thể thao cơ sở... Thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ phải gắn giữa đào tạo về chuyên môn, lý luận chính trị và kiến thức về quản lý nhà nước.

- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dạy, học và điều kiện sinh hoạt cho học sinh các Trường phổ thông dân tộc nội trú trong tỉnh. Tiếp tục thực hiện hình thức cử tuyển để ưu tiên đào tạo cán bộ trình độ cao là người các dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách trong tỉnh. Tăng số lượng thuộc diện cử tuyển, đồng thời xây dựng kế hoạch sớm để nâng cao chất lượng học sinh được cử tuyển.

- Tăng cường và thường xuyên tổ chức đào tạo cán bộ cơ sở các cấp, đặc biệt là cấp xã và trưởng thôn, trưởng bản, trong đó chú trọng đến đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Đảm bảo hàng năm có ít nhất 20% cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng; đồng thời, chủ động tìm và xác định nguồn cán bộ cơ sở để sớm có giải pháp bồi dưỡng từ khi còn là học sinh học phổ thông.

- Đào tạo Nông dân: Thông qua các Chương trình mục tiêu (chương trình Việc làm, chương trình Xóa đói giảm nghèo, chương trình khuyến nông, khuyến lâm... ) tổ chức các lớp (khóa) dạy nghề ngắn hạn, các lớp tập huấn, học tập kinh nghiệm... theo các mục tiêu cho nông dân trong tỉnh. Những ngành nghề cần tổ chức đào tạo là: Kỹ thuật cơ giới hóa nông nghiệp, kỹ thuật trồng, chăn nuôi giống mới, kỹ thuật thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản và sơ chế sản phẩm sau thu hoạch... Đồng thời, tập trung đào to nghcho những ngưi lao động chuyển vic làm tkhu vc nông nghip sang khu vc phi nông nghip (ch yếu là lao động trong đ tui thanh niên).

6. Ci thiện và nâng cao cht lưng dân s

- Thc hiện đng b các giải pháp nâng cao cht lưng dân s, nâng cao thtrng, th lc, trí tu ca người dân; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cộng đồng về DS-KHHGĐ, bảo vệ và chăm sóc sc khe toàn din cho nhân dân.

- Tập trung giảm nhanh tình trng suy dinh dưng trẻ em. Chú trng giáo dc sc khe, đảm bo dinh dưng hc đưng, kết hp với tăng cưng giáo dc th chất và các hot đng th dục - th thao trong trưng hc. Nâng cao chất lưng khám, cha bnh cho nhân dân, nht là ng cao, biên giới, ng đặc bit khó khăn. Thực hin có hiệu qu chính sách dân s, gia đình, bo v và chăm c trẻ em, tạo môi trưng lành mnh đ trẻ em phát trin toàn din; nâng cao tui th ca người dân,... góp phn phát trin nguồn nhân lc theo chiu sâu.

- Chú trng thc hin chính sách an sinh xã hội; đẩy mnh phát triển kinh tế, nâng cao mc sống ca ngưi dân; xây dng, hoàn chnh h thng cơ s h tng và các thiết chế văn hóa nhằm nâng cao đời sng tinh thn cho nhân dân.

- Khuyến khích lối sng lành mnh, làm vic khoa hc. Thc hiện công tác theo dõi và chăm c sc khe đnh k, an toàn lao đng cho nời lao động.

7. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Đề án, dự án trên địa bàn

- Đẩy nhanh đầu tư, chỉ đạo thực hiện các Đề án, quy hoạch phát triển các cơ sở đào tạo trong tỉnh đã phê duyệt. Cụ thể như sau:

+ Quy hoạch phát triển trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên giai đoạn 2010-2015, định hướng tới năm 2020;

+ Quy hoạch phát triển trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên đến năm 2015 và định hướng tới năm 2020;

- Phát triển nhanh hệ thống cơ sở dạy nghề, bồi dưỡng lý luận trong tỉnh:

+ Đề án nâng cấp trường Trung cấp Nghề thành trường Cao đẳng Nghề tỉnh Điện Biên;

+ Xây dựng 6 Trung tâm dạy nghề các huyện, thị gồm: Mường Chà, Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường Ảng, Mường Nhé và thị xã Mường Lay.

+ Đề án phát triển Trường Chính trị tỉnh Điện Biên giai đoạn 2007-2010; Định hướng đến 2015;

+ Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống Trung tâm bồi dưỡng chính trị từ tỉnh đến huyện;

- Xúc tiến thành lập Trung tâm dạy nghề phụ nữ vùng Tây Bắc

- Xúc tiến nhanh các điều kiện và quy trình xây dựng Đề án thành lập trường Đại học Điện Biên trước năm 2015 (theo Nghị quyết XII Đảng bộ tỉnh) trên cơ sở sắp xếp lại hệ thống các trường chuyên nghiệp của tnh.

Phần thứ 3

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. ĐỔI MỚI QLNN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền các cấp, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực.

- T chc tuyên truyn, giáo dc, to s chuyển biến mnh m trong nhn thc và hành đng mi cấp mi ngành, trong cán b, đng viên, hi viên, đoàn viên và nhân dân v phát trin và nâng cao chất lưng ngun nhân lc; trước hết là nhn thc ca thanh niên v vai trò ca tri thc, ca k năng lao đng, ý thc t chc k lut, tinh thần hp tác, tính t ch, s cn thiết và tác dng ca kiến thc và đào tạo nghề. Lng ghép nhng hoạt đng này vào chương trình hưng nghip ti các trưng trung hc cơ svà trung học ph thông.

- Tuyên truyền thuyết phc đi đôi vi những gii pháp khuyến khích, h trợ các doanh nghip, ch s dng lao đng t chc dạy ngh cho ngưi lao động làm vic trong t chc, đơn v ca mình.

3. Huy đng sc mnh toàn b hệ thng chính trị ca tnh và cng đng tham gia Phòng, chng HIV/AIDS và ma túy, mi dâm. Quyết tâm ngăn chn, kiềm chế s gia tăng và hạn chế tác hại do dịch HIV/AIDS và ma y, mại dâm gây ra ảnh hưng đến phát trin th lc, trí lc nguồn nhân lc cũng như phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

4. Tiếp tục nâng cao cht lưng cán b, đi mi tổ chc và phương pháp qun lý nhà nưc v phát triển ngun nhân lc

Đổi mới phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng phát triển nhân lực, đồng thời mở rộng quy mô đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, gắn đào tạo nhân lực với nhu cầu sử dụng của xã hội. Những giải pháp chủ yếu là:

- Đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo và sử dụng nhân lực;

- Cải tiến, đổi mới các hình thức tổ chức đào tạo nhân lực theo hướng tăng cường sự gắn kết và mối quan hệ trực tiếp giữa cơ sở đào tạo nhân lực với doanh nghiệp và các đơn vị, tổ chức có nhu cầu sử dụng nhân lực.

- Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ quản lý lao động và quản lý giáo dục đào tạo các cấp, nâng cao năng lực bộ máy quán lý; hoàn thiện hệ thống thanh tra giáo dục, thanh tra lao động, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống thông tin quản lý giáo dục, thông tin thị trường lao động.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp quản lý lao động, quản lý đào tạo nhân lực

- Tăng cường giám sát, kiểm tra để nâng cao chất lượng và gắn đào tạo với nhu cầu xã hội

5. Hn thiện t chc bộ máy qun lý nhà nưc v phát triển ngun nhân lc và nâng cao năng lc, hiệu lc và hiu quả hot đng

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn gồm: UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp. Đồng thời, tăng cường vai trò và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.

- Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị

xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (nhất là các doanh nghiệp trực thuộc Trung ương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) về phát triển nhân lực trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách chung của nhà nước, tổ chức đào tạo, thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù riêng của tỉnh, tổ chức và doanh nghiệp;

- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước và phát triển nhân lực.

II. DỰ BÁO NHU CẦU VỐN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN, CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Nhu cầu vốn cho Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 bao gồm nhu cầu vốn cho đào tạo nhân lực (kinh phí chi thường xuyên) và nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo nhân lực (kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và tăng cường trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo).

1. Căn cứ tính toán

1.1. Đào tạo nhân lc

a. Đào tạo nghề

- Căn cứ vào yêu cầu nâng cao chất lượng Đào tạo nghề trong thời gian tới mức tăng tiền lương giáo viên và giá nguyên, nhiên vt liu thc hành ca th trưng, d kiến mc chi thưng xuyên bình quân khong 4,5÷5 triệu đồng/ ngh/ người (sơ cấp ngh và dạy ngh dưi 3 tháng khong 3÷3,5 triu đồng/ ngưi/ khóa hc; trung cấp, cao đng ngh khong 9-15 triu đồng/ngưi/khóa học - không bao gm tr cp xã hội cho hc viên).

- Dựa trên dự báo về tổng nhu cầu tuyển sinh Đào tạo nghề giai đoạn 2011-2020 và thời gian đào tạo thực tế của từng nghề.

b. Đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học

- Trên s yêu cầu nâng cao chất lưng ging dạy trong thời gian ti, mc tăng tin lương ging viên, d kiến mc chi thưng xuyên bình quân khong 7-8 triu đồng/sinh viên/năm và đào to trên đi hc khong 28-30 triu đng/ ngưi/khóa.

- Trên s ước lưng s lưng sinh viên tuyển sinh các trưng cao đng, đại hc tăng tuyến tính 5%/năm trong giai đoạn 2011-2020;

1.2. Đu tư xây dng các cơ s đào tạo nhân lực

a. Đào tạo nghề: l trình đu tư, đảm bảo các tiêu chí ca trường Cao đng Nghề, cho trin khai các ni dung xây dng trưng trng điểm v đào to ngh theo quy định ca Bộ lao động - Thương binh và Xã hội. Ước tính nhu cu vn đầu tư khong 50.000 triu đồng, hàng năm đầu tư cng c, tăng cưng CSVC, trang thiết bdạy nghề, nhu cu vốn nh quân mi năm khoảng 10.000 triệu đồng. Đến năm 2015, mỗi huyện, thị có 01 trung tâm đào tạo nghề (8/9 đơn vị huyện, thị - trừ Thành phố Điện Biên Phủ).

- Đến năm 2015 xây dựng mới (đồng bộ cả trang thiết bị) 06 Trung tâm đào tạo nghề cấp huyện. Dự ước nhu cầu vốn đầu tư khoảng 138.000 triệu đồng (mức đầu tư bình quân từ 14.000-22.000 triệu đồng/ trung tâm).

- Nhu cầu vốn cải tạo, nâng cấp CSVC, tăng cường trang thiết bị các cơ sở đào tạo nghề, Trung tâm hỗ trợ việc làm Hội nông dân tỉnh: Dự kiến mức đầu tư 30.000-50.000 triệu đồng, nhu cầu vốn bình quân mỗi năm khoảng 3.000-5.000 triệu đồng;

b. Đầu tư xây dng đi vi các trưng cao đẳng, đại hc, h thống trung tâm bi dưỡng chính tr các huyn

- Nhu cu vốn đ đu tư xây dng CSVC thuc các Đề án, quy hoạch phát triển các cơ sở đào tạo tỉnh đã phê duyệt là:

+ Quy hoạch phát triển trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên giai đoạn 2010-2015, định hướng tới năm 2020: Ước tính nhu cầu vốn đầu tư 355.000 triệu đồng (bình quân mỗi năm khoảng 35.500 triệu đồng);

+ Quy hoạch phát triển trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên đến năm 2015 và định hướng tới năm 2020: Ước tính nhu cầu vốn đầu tư 140.000 triệu đồng (bình quân mỗi năm khoảng 14.000 triệu đồng);

- Xúc tiến các điều kiện và quy trình xây dựng, thông qua Đề án thành lập trường Đại học Điện Biên trước năm 2015 (theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh) trên cơ sở sắp xếp lại hệ thống các trường chuyên nghiệp của tỉnh. Ước tính nhu cầu vốn đầu tư 300.000 triệu đồng (bình quân mỗi năm khoảng 30.000 triệu đồng);

c. Nhu cầu vốn thực hiện Đề án phát triển Trường Chính trị tỉnh Điện Biên giai đoạn 2007-2010; Định hướng đến 2015 và nhu cầu vốn bảo trì, sửa chữa các hạng mục công trình đã có giai đoạn đến năm 2020; nhu cầu vốn cải tạo nâng cấp hệ thống Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện: Ước tính nhu cầu vốn đầu tư 80.000 triệu đồng (bình quân mỗi năm khoảng 8.000 triệu đồng);

2. Tng hp nhu cu vn và khả năng huy đng các ngun vn cho phát triển nhân lc (chi tiết ph biu s 16)

a. Tổng nhu cu vn: Để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Đề án đã đ ra giai đoạn 2011-2020 cn khong 2.098,217 tđng. C thể:

- Giai đon 2011-2015: 1.091,472 t đồng. Trong đó:

+ Ngân sách chi thưng xuyên (chi đào to): 385,532 t đng

+ Vn đu tư phát trin: 705,940 t đng

- Giai đon 2016-2020: 1.006,745 t đồng. Trong đó:

+ Ngân sách chi thưng xuyên (chi đào to): 435.745 t đng

+ Vn đu tư phát trin: 571,0 t đồng

b. Kh ng huy đng, cân đối các nguồn vn

Để thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh theo đúng mục tiêu, định hướng đặt ra, các cơ sở Đào tạo nghề, các trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn cần sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Cụ thể:

+ Hàng năm phân bổ ngân sách cho sự nghiệp giáo dục đảm bảo theo quy định. Chi đào tạo không thấp hơn 5% trong tổng chi giáo dục. Số vượt thu hằng năm dành tỷ lệ không thấp hơn 5% chi đào tạo nghề đối với lao động khu vực nông thôn.

+ Đối với cơ sở Đào tạo nghề, dự kiến đảm bảo nguồn cho nhu cầu đào tạo nhân lực theo tỷ trọng: NSNN 60% và huy động 40%.

+ Đảm bảo ngân sách chi cho giáo dục - đào tạo của tỉnh ở mức 45% - 48% trên tổng chi ngân sách thường xuyên của tỉnh.

+ Đối với các trường Đại học - Cao đẳng công lập của tỉnh, ngân sách chi cho công tác đào tạo hàng năm ngoài nguồn thu NSNN còn có nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động khác.

c. Giải pháp huy động vn cho phát triển nn lc

- Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước:

+ Tích cực liên hệ phối hợp tốt với các Bộ, Ngành Trung ương để xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo nghề, các trường Đại học, cao đẳng thông qua các chương trình, dự án (như: Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và dạy nghề; Chương trình mục tiêu Quốc gia về Giáo dục & Đào tạo; vốn quan hệ hợp tác hữu nghị Việt - Lào...) đảm bảo theo định hướng phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ theo chính sách của Chính phủ.

+ Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành Trung ương trong xây dựng kế hoạch chương trình hành động với yêu cầu mục tiêu nhiệm vụ phải đồng bộ với các giải pháp, nhất là giải pháp về nguồn lực đầu tư.

+ Ưu tiên đầu tư xây dựng CSVC, các phòng thí nghiệm, các trang thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu, thực hành cho Trường Đại học Điện Biên nhằm đưa trường trở thành trường Đại học trọng điểm của tỉnh miền núi phía Bắc.

- Đối với nguồn vốn ngoài Nhà nước: Tỉnh tiếp tục rà soát, điều chỉnh các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn phù hợp, thông thoáng nhằm thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo; Các trường Đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và các cơ sở Đào tạo nghề cần chủ động tìm kiếm, hợp tác với các doanh nghiệp nhằm huy động, khai thác nguồn vốn của các doanh nghiệp vào xây dựng tăng cường CSVC của trường.

3. y dng, hoàn thiện h thng chính sách phát triển và nâng cao cht lưng ngun nhân lực

3.1. Chính sách tài chính s dụng ngân ch cho pt triển nhân lực

- Thc hin nghiêm quy định và s dng có hiệu qu ngân sách nhà nước dành cho phát trin nhân lực. Ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở và hoạt động đào tạo trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư, các Chương trình của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Tổng Cục dạy nghề.

- Thực hiện các chính sách khuyến khích (về thuế, đất đai, tín dụng…) để các doanh nghiệp xây dựng cơ sở đào tạo hoặc đóng góp kinh phí cho đào tạo nguồn nhân lực.

- Thu hút đầu tư nước ngoài huy động từ sự đóng góp của người dân, doanh nghiệp (đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo và học phí) cho phát triển đào tạo nguồn nhân lực.

- Khuyến khích m rng các hình thc tín dụng liên kết gia s đào to, ngân hàng, t chc tín dụng, s s dụng nhân lc và ngưi hc đ tạo nguồn kinh phí cho cơ s đào to và ngưi hc.

3.2. Chính sách trọng dng thu t nhân tài

- Đổi mới đồng bộ các khâu tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ; gắn đào tạo với thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ.

- Có cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo cơ bản, tạo điều kiện cho công chức, viên chức trẻ được thăng tiến, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo quản lý.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo trình độ cao (trên đại học) theo các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu cấp bách, nhu cầu lớn (quản lý hành chính NN, chính sách công, điện tử - công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu xây dựng, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…).

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực có trình độ đại học, trên đại học về các huyện nghèo và tỉnh công tác như: điều kiện nhà ở, đất ở giao, nhiệm vụ trọng trách, phụ cấp tiền lương, tiền thưởng, hỗ trợ trả thuế thu nhập cá nhân…

- Đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền chính sách thu hút nhân tài của tỉnh.

3.3. Chính sách ưu tiên phát trin nhân lc các dân tc thiu s, vùng cao và vùng sâu, vùng xa

- Thc hin công bng, khách quan chính sách cử tuyển ca nhà nước đối vi hc sinh các dân tc thiu s trong tnh.

- Tập trung các ngun vốn nâng cấp m rng, hoàn thin cơ s vt cht, trang thiết b dạy học và điều kin sinh hot cho h thống các trưng PTDT nội trú, bán trú tạo nguồn đào tạo nhân lc là ngưi dân tộc thiu s.

- quy định giao nhiệm v cho các trung tâm dạy ngh huyện t chc c khóa đào to dành riêng cho đồng bào các dân tc thiu số, người lao động vùng sâu, vùng xa. Nhiệm v được giao kèm theo kinh phí đthc hin.

- Xây dng các d án và chế, chính sách đc thù kèm theo đ phát trin ngun nhân lc các dân tc thiu s, ngun nhân lc là lao đng n. Lồng ghép các chương trình, d án đào to trong chương trình Quc gia xóa đói giảm nghèo, chương trình giảm nghèo nhanh và bn vng thao Ngh quyết 30a/CP, chương trình khuyến nông khuyến lâm, Chương trình xây dng nông thôn mi đ t chc đào to knăng cho đng bào c dân tc thiểu s và vùng sâu ng xa.

3.4. Chính sách Xã hi hóa phát trin ngun nn lực

- Trên s ch trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao, đảng bộ và chính quyền tỉnh cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo.

- Tạo điều kin thun li và h trợ, khuyến khích các doanh nghip và ngưi dân trong và ngoài tnh tham gia đầu tư phát triển nhân lc, trước hết là đào to nhân lc bng những ưu đãi v đt đai, gii phóng mặt bằng, xây dng s htng

- Chính quyền các cấp đứng ra làm đầu mi liên kết các cơ sđào to và doanh nghiệp đ hp tác đào to theo đơn đặt hàng ca doanh nghip, doanh nghiệp h trợ cơ s đào to trong việc b t nơi thc tp, giáo viên thc hành và tiếp nhn hc sinh tt nghip, gii quyết vic làm sau đào to

3.5. Chính sách xây dng và phát triển hthống công cụ thông tin và thtrường lao động

- T chc mng lưới dịch v việc làm: Khuyến khích và tạo điu kiện thun li cho các thành phn kinh tế, t chc cung cấp dch v tư vấn v việc làm: Thu nhp, cung cp thông tin, giới thiu, môi gii tuyển dụng lao động, tư vấn và t chc tuyển dụng lao động.

- Xây dng và phát trin h thống thông tin th trường lao động trên địa bàn tnh, kết nối với các tnh trên cả nước và th trưng lao động Quc tế vi nhng ni dung ch yếu sau: Thông tin v các s đào to nguồn nhân lc, thông tin v cầu lao đng (nhu cu vlao đng ca các cơ ss dng lao động).

- H thống văn bn Quy phạm pháp lut v lao động, việc làm, tiền lương, tin công, điu kin lao đng, bảo hiểm lao đng, an sinh xã hội

- Thưng xuyên t chc điu tra v thc trạng lao đng, việc làm trên đa bàn tnh.

3.6. M rộng, tăng cưng s phối hp hp tác đ phát trin nn lc

a. Sự phi hp và hp tác vi các cơ quan, t chc Trung ương:

- Phi hp gia các cấp qun lý hành chính ca tnh, huyện và các s (xã, tn) trong xây dng chính sách, ch đạo và t chc thc hiện các chương trình, dự án và cnh sách phát trin nhân lc.

- Phối hp gia các ngành trên đa bàn tnh, gm gia các ngành thuc tnh vi nhau và gia các ngành thuc tnh vi các s khác trên địa bản (doanh nghip, s đào to ca các cơ quan Trung ương trên đa bàn tỉnh, ca nước ngoài) trong đào tạo và s dng nhân lực.

- Phi hp gia tnh và Trung ương trong việc t chc thc hiện các chương trình, d án và chính sách phát triển nhân lc phù hợp vi phương hưng chung ca cả nước và tranh th s h trợ ca Trung ương đi vi tnh trong đào tạo nhân lc.

- Xây dng, tăng cưng và duy t thưng xuyên mi liên kết, hợp tác gia c cơ s đào to nhân lc và các t chc, doanh nghip s dụng nhân lc.

b. Sự phi hp và hp tác vi các tnh bn, đặc bit là vi Hà Ni trong phát triển nhân lc.

Sự phi hp trong c lĩnh vc và theo những hình thc ch yếu sau:

- Liên kết, hp tác trong đào tạo nhân lc trình đ cao và các ngành nghề mà Điện Biên chưa có hoặc nếu có thì chất lượng chưa đáp ứng nhu cầu.

- Thu hút các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và nhà đầu tư Hà Nội đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo (trường học chất lượng cao, phân hiệu, khoa, trung tâm đào tạo…) hoặc tổ chức các chương trình đào tạo tại Điện Biên.

- Cung cấp, trao đổi thông tin về phát triển nguồn nhân lực: Ngành nghề đào tạo mới, nhu cầu về lao động, dự báo di chuyển lao động giữa Điện Biên và các tỉnh, trước hết là các tỉnh lân cận.

c. Quan hệ Quốc tế và liên kết đào tạo với nước ngoài

- Từng bước thiết lp, tăng cưng quan h hp tác song phương và đa phương vi các trưng đi học, hc vin nưc ngoài trong việc liên kết đào to; tuyển sinh và khuyến khích hc sinh du hc t túc. Tiếp tc khuyến khích cán bộ, công chc thi tuyển đào to trên chun, du hc nước ngoài bng ngun Ngân sách nhà nước, to điu kin thuận lợi đđưa học sinh đi đào tạo ngun nhân lc chất lưng cao phục v cho quá trình hi nhập và phát trin kinh tế - xã hội ca tnh.

- Xây dng kế hoch khuyến khích, thu hút các doanh nghip, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát trin TCCN, đào tạo ngh tại đa phương phc vụ các ngành ngh trong tỉnh, trong nưc và xut khu lao động (xây dng, may, lao động ph thông).

4. Đào tạo, nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng lao động

- Các cấp chính quyn, các sở, ban, ngành và doanh nghiệp cần quan tâm dbáo nhu cu, xây dựng và t chc thc hin các quy hoch, đ án, kế hoạch phát trin ngun nhân lc phù hp với quy hoch tng th phát trin kinh tế - xã hi ca đa phương, trong đó cn xác định c th s ng, ngành nghề, tiêu chun, thời gian dkiến tuyển dng, đào tạo đ làm cơ s cho các d o cu lao động, lao đng qua đào tạo ca các cơ quan chc năng có cơ s thc tiễn và hiu quả. Trên cơ sở cu lao động cụ thể, tnh ch đo các quan qun lý ngành xây dng, thc hin quy hoch mng lưi cơ sđào to, chương trình đào to phù hp từng chuyên ngành, tránh hin tưng đào tạo tràn lan, gây lãng phí ngành này và thiếu ht lao động ngành khác.

- Tập trung xây dựng đi ngũ cán bộ, nht là cán b lãnh đo, quản lý có bn lĩnh chính tr vững vàng, phẩm chất đo đc tốt, ý thc k luật cao, có năng lc hoàn thành nhiệm v được giao, gắn bó mật thiết với nhân dân.

- Ngưi lao động được đào to ngành nghề, k năng phù hp nhằm đáp ng nhu cu thc tế ca nền sản xuất trên đa bàn tỉnh.

4.1. Tăng ờng s vt chất, đồng b hóa, chun a theo hướng hin đại mng lưi giáo dục đ tiếp tc nâng cao trình đ hc vn cht lượng giáo dc m cơ s vững chắc cho pt trin đào tạo nhân lực.

- Xây dựng hệ thống giáo dục - đào tạo đồng bộ theo hướng hiện đại hóa để Điện Biên trở thành trung tâm đào tạo đa ngành, chất lượng cao của vùng núi Tây Bắc, góp phần quyết định vào việc thực hiện những mục tiêu phát triển toàn diện nguồn nhân lực của tỉnh và của vùng núi Tây Bắc (về cấp trình độ và cơ cấu ngành nghề đào tạo). Phấn đấu đảm bảo đủ cơ sở giáo dục và đào tạo để hầu hết thanh niên của tỉnh và các tỉnh trong vùng sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học hết trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề.

- Cng c, sp xếp li mng lưới trưng, lp hc đ hthng giáo dc - đào to phát trin toàn din. Thành lập trưng ph thông dân tộc bán t ti các xã đặc bit khó khăn. Mở rng mng lưới các s giáo dc thưng xuyên, đáp ứng tt hơn nhu cầu học tp ca nhân dân. Cng cvà nâng cao hiệu quđào to ca các trưng chuyên nghip, các cơ s đào tạo nghề, trung tâm giáo dc thưng xuyên nhằm đáp ng yêu cầu đào to nhân lc.

- Nâng cao năng lc và hiu qu qun lý giáo dc, đào to, tăng hiu qu sdụng các ngun lc đầu tư cho giáo dc - đào to.

4.2. Đầu tư nâng cấp, xây dựng và phát triển mạng lưới các trường chuyên nghiệp và cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh

- Quy hoạch, củng cố, sắp xếp hợp lý các trường chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Đầu tư nâng cấp Trường cao đẳng nghề Điện Biên thành trường trọng điểm về đào tạo công nhân lành nghề, kỹ thuật cao. Chuẩn bị các điều kiện thành lập trường đại học Điện Biên.

- Xây dng và phát trin 7-8 s dạy ngh (trong đó 01 trưng cao đng nghề) đ đào to công nhân k thuật cho các ngành thuc lĩnh vực ưu thế ca tỉnh như: Lâm sinh, đin dân dụng, khai thác m cao su, vn hành máy công trình; Chế biến nông, lâm sn; chế biến thc ăn gia súc; sn xuất vật liệu xây dng; công nghip đin; khai thác khoáng sn; du lch, dch v... ). Khuyến khích phát trin đào tạo nghtrong các doanh nghip.

- Cng c, tăng cưng cơ s vt cht, trang thiết b dạy ngh cho Trung tâm dạy ngh các cp, không ngừng m rộng và hiện đại a các cơ s đào to ngh trên địa bàn tnh đảm bảo phc v đào tạo nhân lc có chất lưng, phù hp với nhu cu thc tế và hi nhập quc tế.

- Thc hin nghiêm và thưng xuyên kim tra, đánh giá tình trng cơ s vt cht, k thut, trang thiết b ca các s đào tạo ngh trên đa bàn tnh trên sđi chiếu với yêu cu về chun mc ca Nhà nưc.

Phần thứ tư

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thường trực Đề án)

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo Đề án Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên.

- Giúp Ban chỉ đạo đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh quản lý, điều hành và định kỳ đánh giá, tổng kết hàng năm tình hình triển khai thực hiện Đề án báo cáo UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, huyện, thị, thành phố cụ thể hóa, lồng ghép các mục tiêu và giải pháp thực hiện phát triển nhân lực vào kế hoạch phát triển KTXH 5 năm và hàng năm của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu đề xuất kế hoạch huy động và cân đối các nguồn lực, nhất là nguồn vốn đầu tư phát triển nhân lực và vốn đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo, dạy nghề có sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn khác đầu tư vào tỉnh trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được duyệt;

- Làm đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác xúc tiến đầu tư các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực phát triển nhân lực; kêu gọi đầu tư xây dựng các trường tại Điện Biên.

2. Sở Go dục và Đào to

Ch trì, phi hợp vi các Sở, Ban, Ngành, đơn v thc hin các ni dung:

- Thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2008-2015, định hướng đến năm 2020.

- Phối hợp nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp, biện pháp có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, đoàn thể: triển khai thực hiện tốt các hoạt động giáo dục - đào tạo, hướng nghiệp cho học sinh theo chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chuẩn bị các điều kiện thành lập trường đại học Điện Biên.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan lồng ghép các mục tiêu, giải pháp của chương trình vào quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục & đào tạo, quy hoạch phát triển mạng lưới các trường chuyên nghiệp; Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án phát triển nhân lực trọng điểm, tập trung vào những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao trình độ học vấn của nhân dân.

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan đề xuất chính sách đầu tư hỗ trợ của nhà nước cho các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

3. Sở Lao đng - Thương binh và Xã hi

Ch trì, phi hợp vi các Sở, Ban, Ngành, đơn v thc hin các ni dung:

- Nghiên cu, đ xuất các chính sách, giải pháp, bin pháp có liên quan đến phát trin ngun nhân lc ca tnh; đxuất chính ch đu tư h trợ ca nhà nước cho các cơ sđào to, dy nghngoài công lp.

- trách nhiệm xây dựng kế hoch, kinh p, t chc thc hin dạy ngh phi nông nghip cho lao động nông tn trên địa bàn.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường lao động; xây dựng chương trình hợp tác lao động ngoài tỉnh; tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt các Chương trình Việc làm, Đề án được phân cấp quản lý điều hành;

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm

vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ch trì, phi hp với các Sở, Ban, Ngành, đơn v liên quan thực hin các nội dung:

- Nghiên cu, đ xuất các chính sách, giải pháp, bin pháp có liên quan đến phát trin ngun nhân lc ca tỉnh;

- Xây dng và t chức thc hin kế hoch đào to, bi dưng kiến thc, ng dụng khoa hc k thuật cho lc lưng lao đng khu vc nông thôn;

- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí, tổ chức thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt các Chương trình Việc làm, Đề án được phân cấp quản lý điều hành;

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

5. Sở Tài chính

- Ch trì, phi hp với các sở, ngành cân đi đảm bảo ngân sách chi thưng xuyên cho công tác giáo dc, đào tạo hàng năm ca tnh.ng dn, giám sát việc sdụng kinh phí theo đúng Lut ngân sách và thông tư hướng dẫn hiện hành của các Bộ, ngành. Phối hợp với các ban, ngành, đơn vị trong việc tham gia xây dựng, đề xuất các chính sách, giải pháp trong quá trình thực hiện.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo, dạy nghề đáp ứng cho yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo qui hoạch, kế hoạch tỉnh duyệt.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6. Sở Nội vụ:

Ch trì, phi hợp các sở, ban, ngành liên quan thc hin các ni dung:

- Hoàn thin cu t chc bên trong các quan hành chính các cấp và các cơ s đào to;

- Xác định nhu cầu, xây dựng Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và cán bộ cơ sở của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm; Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện.

- Xây dựng phương án tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh quản lý và đội ngũ cán bộ cơ sở. Kiểm tra việc tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ cơ sở của cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức triển khai các chương trình, dự án được phân cấp quản lý, điều hành.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành, sửa đổi bổ sung các chế độ chính sách nhằm phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

7. Sở Y tế

- Thực hiện Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

- Tổ chức tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; giáo dục sức khỏe sinh sản. Thực hiện công tác theo dõi và chăm sóc sức khỏe định kỳ cho người lao động.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

8. Sở Văn hóa, Ththao và Du lịch

- Ch t xây dng kế hoch nâng cao th lực người lao động; Xây dng đ án xã hội hóa công tác thdc thể thao.

- Phối hợp thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

9. Các s, ban, ngành và các đơn v tổ chc liên quan khác

- Căn cứ chc năng, nhiệm v và định hưng phát trin nhân lực ca đơn v; xây dng và t chc triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch giai đoạn gắn với chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Tổ chức quản lý, điều hành và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được phân cấp quản lý.

- Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương đề xuất các giải pháp thực hiện phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

10.y ban nhân dân các huyện, th xã, thành ph

- Căn cứ Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; trên cơ sở chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng kế hoạch đào tạo, bi dưỡng phát triển nguồn nhân lực của địa phương và tổ chức thực hiện lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế

- xã hội khác đầu tư trên địa bàn.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tại địa phương; tích cực đề xuất các chính sách, giải pháp thực hiện đề án.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn khảo sát, thống kê trình độ nguồn nhân lực hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

11.c trưng chuyên nghiệp, dy nghề và các cơ sở dy ngh khác

- Xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác đào tạo và liên kết đào tạo từng giai đoạn (đến năm 2015 và đến năm 2020). Xây dựng kế hoạch mở rộng ngành nghề, quy mô đào tạo; kế hoạch đào tạo sau đại học đội ngũ giảng viên. Tham gia xây dựng

Đề án thành lập trường Đại học Điện Biên. Cung cấp thông tin về đào tạo, nhu cầu việc làm; phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp xúc tiến việc làm cho sinh viên.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

12.c tổ chc Chính trị - Xã hội, t chc Xã hi và các Hi

- Tham gia thc hin và giám sát việc thc hin đ án ở các cp;

- T chc tuyên truyền cho hi viên, đoàn viên v các mc tiêu, chính sách và hoạt đng ca đ án; vn động các thành viên tham gia học, tự học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án được phân cấp quản lý, điều hành.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án được phân cấp quản lý, điều hành gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA

- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện đề án trong kế hoạch công tác hàng năm và cả giai đoạn. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Đề án.

- Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan thường trực có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp định kỳ 6 tháng, hàng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện đề án và đề xuất giải quyết các vướng mắc, khó khăn (nếu có).

- Công tác giao ban, sơ, tổng kết thực hiện đề án được thực hiện theo kế hoạch của tỉnh, đồng thời xem xét rà soát, điều chỉnh các nội dung trong đề án (nếu cần thiết)./.

 

PHỤ BIỂU

Biểu 01: LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH

Số TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2009

Năm 2010

So sánh 2010/2005

Mức gia tăng

Tốc độ B/quân 2006-2010

1

Dân số trung bình

Người

438,457

452,682

490,764

504,502

66,045

2.85

 

Phân theo T.Thị, N.Thôn

 

 

 

 

 

 

 

 

Thành thị

Người

70,597

72,544

73,549

75,659

5,062

1.39

 

% so với tổng số

%

16.10

16.03

14.99

15.00

 

 

 

Nông thôn

Người

367,860

380,138

417,215

428,843

60,983

3.12

 

% so với tổng số

%

83.90

83.97

85.01

85.00

 

 

2

Dân số trong độ tuổi lao động

Người

256,892

272,062

283,662

291,602

34,710

2.57

 

% so với dân số TB

%

58.59

60.10

57.80

57.80

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

 

 

 

 

Nam

Người

132,858

140,351

141,394

144,817

11,959

1.74

 

% so với tổng số

%

51.7

51.6

49.8

49.7

 

 

 

Nữ

Người

124,034

131,711

142,268

146,785

22,751

3.43

 

% so với tổng số

%

48.3

48.4

50.2

50.3

 

 

3

Lao động trong ngành KTQD

Người

242,648

246,850

262,352

268,495

25,847

2.05

 

% so với dân số trong độ tuổi

%

94.46

90.73

92.49

92.08

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

 

 

 

 

Nam

Người

128,118

116,962

126,468

139,136

11,018

1.66

 

% so với tổng số

%

47.2

47.38

48.21

48.18

 

 

 

Nữ

Người

114,530

129,888

135,884

129,359

14,829

2.46

 

% so với tổng số

%

52.8

52.62

51.79

51.82

 

 

Nguồn: Cục Thống kê và Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

Biểu 02: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NHÓM TUỔI

Đơn vị tính: Người

Số TT

Nhóm tuổi

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2009

Năm 2010

So sánh 2010/2005

Mức gia tăng

Tốc độ BQ 2006-2010

1

Từ 15-24

96,521

98,563

107,082

110,226

13,705

2.69

2

Từ 25-34

64,509

68,866

76,532

78,733

14,224

4.07

3

Từ 35-44

55,369

58,210

54,889

56,570

1,201

0.43

4

Từ 45-54

29,905

34,904

39,089

39,658

9,753

5.81

5

Từ 55-60

10,588

11,519

6,070

6,415

-4,173

-9.54

 

Tổng số

256,892

272,062

283,662

291,602

 

2.57

Nguồn: Cục Thống kê Điện Biên

Biểu 03: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA NHÂN LỰC

Đơn vị tính: Người

Số TT

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2009

Năm 2010

So sánh 2010/2005

Mức gia tăng

Tốc độ B/quân 2006 - 2010

I

Tổng số

242,647

246,850

262,352

268,495

25,848

2.05

1

Chưa bao giờ đi học (không biết chữ)

72,309

70,846

69,786

69,809

2,500

0.70

2

Chưa tốt nghiệp tiểu học

40,522

40,261

35,418

35,978

4,544

2.35

3

Tốt nghiệp tiểu học

68,184

69,069

67,110

67,983

201

0.06

4

Tốt nghiệp trung học cơ sở

54,086

58,281

74,770

78,669

24,583

7.78

5

Tốt nghiệp trung học phổ thông

7,546

8,393

15,269

16,056

8,510

16.30

II

Cơ cấu

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số (=100%), trong đó:

100.0

100.0

100.0

100.0

 

 

1

Chưa bao giờ đi học (không biết chữ)

29.8

28.7

26.6

26.0

 

 

2

Chưa tốt nghiệp tiểu học

16.7

16.31

13.5

13.4

 

 

3

Tốt nghiệp tiểu học

28.1

27.98

25.58

25.32

 

 

4

Tốt nghiệp trung học cơ sở

22.29

23.61

28.5

29.3

 

 

5

Tốt nghiệp trung học phổ thông

3.11

3.4

5.82

5.98

 

 

Nguồn: Cục Thống kê Điện Biên

Biểu 04: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO LĨNH VỰC NGÀNH

Đơn vị tính: Người

Số TT

Ngành kinh tế

Năm 2006

Năm 2009

Năm 2010

Số người

Tỷ lệ

(%)

Số người

Tỷ lệ

(%)

Số người

Tỷ lệ

(%)

 

Tổng số

246,850

100.0

262,352

100.0

268,495

100.0

1

Nông - Lâm - Ngư nghiệp

198,845

80.6

196,508

74.9

196,278

73.1

2

Công nghiệp - Xây dựng

13,982

5.7

21,300

8.1

25,228

9.4

3

Thương mại - Dịch vụ

34,023

13.8

44,544

17.0

46,989

17.5

Nguồn: Cục Thống kê Điện Biên

Biểu 05: THỰC TRẠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

Đơn vị tính: Người

Số TT

Nội dung

ĐVT

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2009

Năm 2010

So sánh tăng/giảm 2010/2005

A

Cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện

 

 

 

 

 

 

I

Tổng số

Người

1,472

1,687

1,937

2,053

581

1

Trung cấp chuyên nghiệp

Người

630

594

566

592

-38

2

Cao đẳng

Người

60

88

178

213

153

3

Đại học

Người

520

758

984

1,042

522

4

Thạc sỹ

Người

10

13

32

34

24

5

Tiến sỹ

Người

 

 

 

 

 

6

Trình độ khác

Người

252

234

177

172

 

II

Cơ cấu (tổng số = 100%)

 

100.0

100.0

100.0

100.0

 

1

Trung cấp chuyên nghiệp

%

42.8

35.2

29.2

28.8

 

2

Cao đẳng

%

4.1

5.2

9.2

10.4

 

3

Đại học

%

35.3

44.9

50.8

50.8

 

4

Thạc sỹ

%

0.7

0.8

1.7

1.7

 

5

Tiến sỹ

%

 

 

 

 

 

6

Trình độ khác

%

17.1

13.9

9.1

8.4

 

B

Cán bộ công chức cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện

 

 

 

 

 

 

I

Tổng số

Người

813

813

931

931

118

1

Trung cấp chuyên nghiệp

Người

248

248

210

210

-38

2

Cao đẳng

Người

101

101

84

84

-17

3

Đại học

Người

171

171

446

446

275

4

Thạc sỹ

Người

6

6

8

8

2

5

Tiến sỹ

Người

 

 

 

 

 

6

Trình độ khác

Người

287

287

183

183

-104

II

Cơ cấu (tổng số = 100%)

 

100.0

100.0

100.0

100.0

0.0

1

Trung cấp chuyên nghiệp

%

30.5

30.5

22.6

22.6

 

2

Cao đẳng

%

12.4

12.4

9.0

9.0

 

3

Đại học

%

21.0

21.0

47.9

47.9

 

4

Thạc sỹ

%

0.7

0.7

0.9

0.9

 

5

Tiến sỹ

%

 

 

 

 

 

6

Trình độ khác

%

35.3

35.3

19.7

19.7

 

C

Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã

 

 

 

 

 

 

I

Tổng số

Người

2,618

2,770

3,608

3,738

1,120

1

Trung cấp chuyên nghiệp

Người

217

404

1,073

1,176

959

2

Cao đẳng

Người

 

20

42

44

44

3

Đại học

Người

22

14

58

57

35

4

Thạc sỹ

Người

 

 

 

 

 

5

Tiến sỹ

Người

 

 

 

 

 

6

Trình độ khác

Người

117

245

133

197

80

 

Chưa qua đào tạo

Người

2,262

2,087

2,302

2,264

2

II

Cơ cấu (tổng số = 100%)

 

100.0

100.0

100.0

100.0

 

1

Trung cấp chuyên nghiệp

%

8.3

14.6

29.7

31.5

 

2

Cao đẳng

%

0

0.7

1.2

1.2

 

3

Đại học

%

0.8

0.5

1.6

1.5

 

4

Trình độ khác

%

4.5

8.8

3.7

5.3

 

5

Chưa qua đào tạo

%

86.4

75.3

63.8

60.6

 

D

Viên chức (trong các đơn vị sự nghiệp)

 

 

 

 

 

 

I

Tổng số

Người

12,435

13,809

16,426

17,811

5,376

1

Trung cấp chuyên nghiệp

Người

4,862

5,319

5,933

6,322

1,460

2

Cao đẳng

Người

4,768

5,437

4,895

5,135

367

3

Đại học

Người

2,103

2,436

4,221

5,103

3,000

4

Thạc sỹ

Người

50

72

201

214

164

5

Tiến sỹ

Người

 

 

1

 

0

6

Trình độ khác

Người

652

545

1,175

1,037

385

II

Cơ cấu (tổng số = 100%)

 

100.0

100.0

100.0

100.0

 

1

Trung cấp chuyên nghiệp

%

39.1

38.5

36.1

35.5

 

2

Cao đẳng

%

38.3

39.4

29.8

28.8

 

3

Đại học

%

16.9

17.6

25.7

28.7

 

4

Thạc sỹ

%

0.4

0.5

1.2

1.2

 

5

Tiến sỹ

%

0

0

0.006087909

0

 

6

Trình độ khác

%

5.2

3.9

7.2

5.8

 

TỔNG CỘNG CHUNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

I

Tổng số

Người

17,338

19,079

22,902

24,533

7,195

1

Trung cấp chuyên nghiệp

Người

5,957

6,565

7,782

8,300

2,343

2

Cao đẳng

Người

4,929

5,646

5,199

5,476

547

3

Đại học

Người

2,816

3,379

5,709

6,648

3,832

4

Thạc sỹ

Người

66

91

241

256

190

5

Tiến sỹ

Người

 

 

1

0

0

6

Trình độ khác

Người

1,308

1,311

1,668

1,589

281

7

Chưa qua đào tạo

Người

2,262

2,087

2,302

2,264

2

II

Cơ cấu (tổng số = 100%)

 

100.0

100.0

100.0

100.0

 

1

Trung cấp chuyên nghiệp

%

34.4

34.4

34.0

33.8

 

2

Cao đẳng

%

28.4

29.6

22.7

22.3

 

3

Đại học

%

16.2

17.7

24.9

27.1

 

4

Thạc sỹ

%

0.4

0.5

1.1

1.0

 

5

Tiến sỹ

%

0

0

0.004366431

0

 

6

Trình độ khác

%

7.5

6.9

7.3

6.5

 

7

Chưa qua đào tạo

%

13.0

10.9

10.1

9.2

 

Nguồn: Sở Nội vụ Điện Biên

 

BIỂU 6a: BIỂU CHI TIẾT CƠ SỞ VẬT CHẤT CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2010

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Tổng cộng

Trong đó

Trường CĐ Sư Phạm

Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật

Trường CĐ Y

I

Tổng Diện tích đất sử dụng

Ha

16.0

3.1

6.8

6.1

II

Số cơ sở học tập

 

 

 

 

 

1

Số phòng học

Phòng

70.0

29.0

29.0

12.0

 

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

70.0

29.0

29.0

12.0

 

Diện tích

m2

8,840.2

3,433.0

4,687.2

720.0

2

Số phòng thí nghiệm

Phòng

14.0

6.0

3.0

5.0

 

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

14.0

6.0

3.0

5.0

 

Diện tích

m2

1,391.1

779.0

412.1

200.0

3

Số phòng tin học

Phòng

6.0

3.0

2.0

1.0

 

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

6.0

3.0

2.0

1.0

 

Diện tích

m2

505.0

200.0

245.0

60.0

4

Phòng thư viện

Phòng

6.0

3.0

1.0

2.0

 

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

6.0

3.0

1.0

2.0

 

Diện tích

m2

2,975.6

2,306.0

549.6

120.0

5

Xưởng thực tập

Xưởng

7.0

 

6.0

1.0

 

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

16.0

 

6.0

10.0

 

Diện tích

m2

1,260.5

 

675.5

585.0

III

Kí túc xá Sinh viên

 

 

 

 

 

1

Số phòng

Phòng

207.0

138.0

33.0

36.0

 

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

207.0

138.0

33.0

36.0

 

Diện tích

m2

9,460.4

6,595.0

1,310.4

1,555.0

IV

Sân chơi thể thao

Sân

2.0

 

 

2.0

 

Diện tích

m2

10,655.0

7,200.0

1,000.0

2,455.0

 

BIỂU 6b: BIỂU CHI TIẾT CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2010

Số TT

Nội dung

Đơn vị tính

Số lượng

I

Tổng Diện tích đất sử dụng

Ha

3.53

II

Số cơ sở học tập

 

 

1

Số phòng học

Phòng

33.0

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

33.0

Diện tích

m2

1,212.0

2

Số phòng thí nghiệm

Phòng

2.0

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

2.0

Diện tích

m2

112.0

3

Số phòng tin học

Phòng

6.0

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

6.0

Diện tích

m2

160.0

4

Phòng thư viện

Phòng

1.0

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

1.0

Diện tích

m2

148.2

5

Xưởng thực tập

Xưởng

2.0

Trong đó xưởng kiên cố

Phòng

2.0

Diện tích

m2

1,431.8

Vườn thực nghiệm

Vườn

1.0

Diện tích

Diện tích

500.0

III

Kí túc xá Sinh viên

 

 

1

Số phòng

Phòng

42.0

Trong đó phòng kiên cố

Phòng

42.0

Diện tích

m2

869.4

IV

Sân chơi thể thao

Sân

 

1

Diện tích

m2

1,500.0

2

Nhà Giáo dục thể chất

Nhà

1.0

Diện tích

m2

714.0

 


BIỂU 7a: TRÌNH ĐỘ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2010

Đơn vị tính: Người

Số TT

Nội dung

Tổng cộng

Chia ra

Quản lý Giáo dục

Toán lý

Hóa sinh

Văn – Sử Địa

Tin – Kĩ thuật CN

Tiếng Anh

Công tác xã hội

Thông tin thư viên

Việt Nam học

QL Văn hóa

Nhạc – Họa

Tiểu học – Mầm non

Chính trị - Tâm lý GD

Luật

Thể chất QP

I

Tổng số CB, CNV giáo viên

172

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó: Giảng viên (*)

143

6

23

14

29

7

11

2

1

1

1

7

5

21

2

13

II

Giảng viên chia theo trình độ chuyên môn (*)

143

6

23

14

29

7

11

2

1

1

1

7

5

21

2

13

1

Sau đại học

72

6

15

10

27

1

1

 

 

 

 

 

2

9

0

1

*

Tiến sĩ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó nữ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*

Thạc sĩ

72

6

15

10

27

1

1

 

 

 

 

 

2

9

 

 

 

Trong đó nữ

51

4

7

6

26

 

 

 

 

 

 

 

2

5

 

 

2

Đại học

68

 

8

4

2

5

10

2

1

1

1

6

3

12

2

11

 

Trong đó nữ

39

 

5

3

1

3

6

2

1

 

 

3

3

11

 

 

3

Cao đẳng

3

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

1

 

 

 

1

 

Trong đó nữ

1

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Trình độ khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó nữ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Giảng viên chia theo thâm niên giảng dạy

143

6

23

14

29

7

11

2

1

1

1

7

5

21

2

13

1

Dưới 5 năm

30

 

4

1

1

1

3

2

 

1

1

2

 

8

1

5

2

Từ 5 đến < 10 năm

42

1

6

6

2

4

6

 

1

 

 

1

5

4

1

5

3

Từ 10 năm đến < 20 năm

61

3

10

7

26

1

2

 

 

 

 

4

 

7

 

1

4

Từ 20 năm trở lên

10

2

3

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

2

Nguồn: Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên

BIỂU 7b: TRÌNH ĐỘ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KĨ THUẬT TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2010

Đơn vị tính: Người

Số TT

Nội dung

Tổng số

Chia ra

Tài chính - Kế toán

Địa chính - xây dựng

Lâm nghiệp

Trồng trọt - chăn nuôi

Ngoại ngữ

Tin học

Luật

Hành chính Văn phòng

Quản lý văn hóa- Du lịch

Văn hóa phổ thông

Thể dục - Giáo dục QP

Giáo dục chính trị

Khác

I

Tổng số CB, CNV giáo viên

137

30

3

5

19

9

7

6

6

5

26

5

6

10

 

Trong đó: Giảng viên (*)

94

22

2

5

10

6

5

4

4

5

21

5

5

0

II

Giảng viên chia theo trình độ chuyên môn (*)

94

22

2

5

10

6

5

4

4

5

21

5

5

0

1

Sau Đại học

20

5

1

1

4

1

0

2

0

0

5

0

1

0

*

Tiến sĩ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó nữ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*

Thạc sĩ

20

5

1

1

4

1

 

2

 

 

5

 

1

 

 

Trong đó nữ

4

1

 

 

 

1

 

1

 

 

1

 

 

 

 

Đại học

72

17

1

4

6

5

4

2

4

4

16

5

4

 

 

Trong đó nữ

43

11

 

2

3

4

2

1

3

1

12

0

4

 

3

Cao đẳng

2

 

 

 

 

 

1

 

 

1

 

 

 

 

 

Trong đó nữ

0

 

 

 

 

 

0

 

 

0

 

 

 

 

4

Trình độ khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó nữ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Giảng viên chia theo thâm niên giảng dạy

94

22

2

5

10

6

5

4

4

5

21

5

5

0

1

Dưới 5 năm

33

6

 

1

3

1

4

1

1

3

9

2

2

 

2

Từ 5 đến <10 năm

39

8

1

1

1

5

1

2

3

2

11

1

3

 

3

Từ 10 năm đến <20 năm

15

5

1

2

4

 

 

 

 

 

1

2

 

 

4

Từ 20 năm trở lên

7

3

 

1

2

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Nguồn: Trường Cao đẳng Kinh tế KT Điện Biên


Biểu 7c: TRÌNH ĐỘ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2010

Đơn vị tính: Người

STT

Nội dung

Tổng số

Chia ra

Chuyên khoa

Y

Điều dưỡng

Dược

Khác

I

Tổng số CB-CNV, giáo viên: 51

51

7

6

8

8

22

 

Tr.đó: Giảng viên (*): 27, Giáo viên: 9

36

7

5

4

3

17

II

Giáo viên - Giảng viên chia theo trình độ chuyên môn (*)

36

7

6

7

8

8

1

Sau Đại học

7

 

 

 

 

 

 

Tiến sĩ (CK 2)

1

1

 

 

 

 

 

Trong đó nữ

0

0

 

 

 

 

 

Thạc sĩ

6

6

 

 

 

 

 

Trong đó nữ

5

5

 

 

 

 

2

Đại học

20

 

5

4

3

8

 

Trong đó nữ

11

 

3

4

0

4

3

Cao đẳng

3

 

0

3

0

0

 

Trong đó nữ

3

 

 

3

 

 

4

Trình độ khác

6

 

1

0

5

0

 

Trong đó nữ

3

 

0

0

3

0

III

Giáo viên - Giảng viên chia theo thâm niên giảng dạy

36

3

6

7

8

12

1

Dưới 5 năm

9

 

1

1

4

3

2

Từ 5 đến <10 năm

6

0

3

0

0

3

3

Từ 10 năm đến <20 năm

9

2

2

1

3

1

4

Từ 20 năm trở lên

12

1

0

5

1

5

Nguồn: Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên