Quyết định 4982/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 4982/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 13/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4982/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 13 tháng 10 năm 2016 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 26/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 156/SCT-QLXNK ngày 28/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án "Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Lao động Thương binh và Xã hội, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ, Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Nghệ An; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4982/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. Sự cần thiết xây dựng đề án
Trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh liên tục tăng trưởng trên nhiều tiêu chí: Kim ngạch, thị trường, mặt hàng và cả chủ thể tham gia xuất khẩu, đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra, là một trong những động lực chủ yếu gia tăng phát triển sản xuất, góp phần ổn định kinh tế, xã hội như giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo và đóng góp vào ngân sách tỉnh.
Mặc dù vậy, phát triển xuất khẩu của Nghệ An trong giai đoạn vừa qua chưa thực sự xứng với tiềm năng. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu còn thấp, chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động giá rẻ, chưa có hàng hóa xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao để có thể tham gia vào khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra, mục tiêu phấn đấu kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 đạt chỉ tiêu 1,2 tỷ USD.
Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các cấp, ngành cũng như sự nỗ lực của các doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn đất nước hội nhập ngày càng sâu vào khu vực và thế giới. Các Hiệp định thương mại thế hệ mới đã, đang và sẽ được thực thi mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp Nghệ An nói riêng trong điều kiện sản xuất hàng hóa, năng lực cạnh tranh và hạ tầng phục vụ xuất khẩu của tỉnh còn nhiều mặt hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu.
Vì vậy, nghiên cứu xây dựng Đề án "Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020” với các mục tiêu, chương trình và lộ trình cụ thể là hết sức cần thiết, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện thành công mục tiêu xuất khẩu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra, phấn đấu đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong cả nước.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 1467/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, tầm nhìn 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII.
- Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 26/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An Ban hành kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. KẾT QUẢ XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Kim ngạch xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 có bước tăng trưởng đáng kể, từ 483,3 triệu USD năm 2011 lên 705,1 triệu USD năm 2015. Tốc độ tăng trưởng bình quân 11,14%/năm, hoàn thành vượt mức 28,2% so với chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu là 550 triệu USD.
Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2011 đạt 227,7 triệu USD, đến năm 2015 đạt 463,2 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân 16%/năm, cao hơn nhiều so với mục tiêu đề ra là 12,3 - 14,5%/năm. Xuất khẩu dịch vụ (bao gồm dịch vụ du lịch và xuất khẩu lao động) đến năm 2015 đạt 241,97 triệu USD (xuất khẩu lao động 230 triệu USD, dịch vụ du lịch 11,97 triệu USD).
(Xuất khẩu dịch vụ đã có đề án riêng vì vậy không phân tích trong đề án này)
2. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển biến mạnh qua các năm: Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản chiếm 73,3% năm 2011 giảm còn 40,8% năm 2015; Nhóm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khoáng sản tăng từ 26,7% năm 2011 lên 59,2% năm 2015.
(Chi tiết tại phụ lục 1 kèm theo)
Kết quả xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu:
2.1. Sản phẩm gỗ:
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ năm 2015 đạt 119,6 USD, vượt mục tiêu đề ra 55-60 triệu USD. Trong đó:
- Gỗ tròn có nguồn gốc nhập khẩu tái xuất, gỗ xẻ sơ chế, gỗ ván sàn và một số sản phẩm từ gỗ khác: Năm 2011 xuất khẩu đạt kim ngạch 9,1 triệu USD, đến năm 2015 đạt 19,3 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân là 17,1%/năm.
- Dăm gỗ: Là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất qua các năm, có mức tăng trưởng vượt bậc từ 56,9 triệu USD năm 2011 lên 102,6 triệu USD năm 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân 13,5%/năm.
2.2. Sản phẩm dệt, may:
Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này mới chỉ đạt 4,5 triệu USD, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đã đạt 98 triệu USD/mục tiêu đề ra 16-20 triệu USD, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 18,6%/năm.
2.3. Sản phẩm nông, lâm sản, hoa quả chế biến:
- Sắn và tinh bột sắn: Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu đạt 54,7 triệu USD, đến 2015 kim ngạch xuất khẩu có phần giảm sút, chỉ đạt 47,2 triệu USD và hoàn thành mục tiêu đề ra 45-50 triệu USD.
- Chè: Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 6,7 triệu USD, đến 2015 kim ngạch xuất khẩu cũng chỉ đạt 5,7 triệu USD, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 20 - 23 triệu USD và giảm cả về trị giá kim ngạch cũng như số lượng.
- Hoa quả và hoa quả chế biến: Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu mới chỉ đạt 4,9 triệu USD với sản phẩm chủ yếu là nước dứa và nước chanh leo cô đặc. Đến 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 18,7 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn là 32%/năm. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng phong phú với nước hoa quả cô đặc các loại (dứa, chanh leo, gấc, vải, nhãn, cam, xoài...). Tuy nhiên vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra 20 triệu USD.
- Nhựa thông và tùng hương các loại: Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 11,4 triệu USD đến năm 2015 cũng chỉ đạt kim ngạch 11,6 triệu USD, chưa đạt mục tiêu đề ra là 15 triệu USD.
2.4. Thủy sản:
Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 1,3 triệu USD đến năm 2015 đạt 21 triệu USD/mục tiêu đề ra 15 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 16%/năm. Sản phẩm chủ yếu là bột cá, cá khô, cá đông lạnh.
2.5. Thủ công mỹ nghệ:
Năm 2011 đạt 1,6 triệu USD, đến 2015 đạt 2,1 triệu USD, chưa đạt mục tiêu đề ra 6-7 triệu USD. Sản phẩm chủ yếu là đồ gỗ mỹ nghệ và mây tre đan xuất khẩu.
2.6. Sản phẩm đá các loại: (đá cục sơ chế, đá xẻ, đá ốp lát và bột đá mịn).
Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu mới chỉ đạt 20,7 triệu USD, đến 2015 đạt 39,8 triệu USD/mục tiêu đề ra 25- 30 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm. Đáng chú ý là tỷ lệ sản phẩm đá qua chế biến ngày càng chiếm tỷ lệ cao, khoảng 65% kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này.
2.7. Một số mặt hàng khác không có định hướng trong giai đoạn 2011-2015 nhưng có kim ngạch cao:
- Vật liệu xây dựng: (Xi măng, tấm lợp các loại, bê tông đúc sẵn, ống thép, ống nhựa…): Năm 2011 đạt 12,8 triệu USD, đến 2015 đạt kim ngạch 41,8 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 25,6%/năm.
- Sản phẩm điện tử: Bắt đầu được xuất khẩu năm 2013 với kim ngạch chưa đến 1 triệu USD. Đến năm 2015, kim ngạch đạt 30,7 triệu USD.
- Đồ chơi trẻ em: Năm 2011 với kim ngạch nhỏ không đáng kể. Từ năm 2012 kim ngạch xuất khẩu tăng dần và đạt 11 triệu USD vào năm 2015.
- Bật lửa ga: Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu đạt 1,9 triệu USD, đến 2015 đạt 3,3 triệu USD.
- Nhôm vụn: Từ năm 2011 đến 2015 kim ngạch đạt đều 3,0-3,1 triệu USD/năm.
2.8. Một số mặt hàng tuy có định hướng giai đoạn 2011-2015, nhưng kim ngạch xuất khẩu thấp hoặc không xuất khẩu:
- Lạc nhân: Mục tiêu đề ra kim ngạch xuất khẩu đạt 25-30 triệu USD vào năm 2015. Tuy nhiên năm 2011 xuất khẩu được 192 ngàn USD, năm 2012 xuất khẩu 143 ngàn USD, đến 2013 chỉ 29 ngàn USD. Các năm tiếp theo không xuất khẩu trực tiếp được. Nguyên nhân chủ yếu do thương lái xuất khẩu theo đường tiểu ngạch sang thị trường Trung Quốc.
- Cà phê: Mục tiêu đề ra 10 triệu USD. Tuy nhiên mỗi năm chỉ xuất khẩu được trên dưới 600 ngàn USD. Nguyên nhân do gặp khó khăn trong thu mua cà phê xuất khẩu (chủ yếu thu mua ngoại tỉnh, lượng cà phê xuất khẩu thu mua trong tỉnh không nhiều) và thị trường xuất khẩu.
- Cao su: Mục tiêu đề ra 15-17 triệu USD. Tuy nhiên chỉ xuất khẩu được 3 năm đầu 2011-2013 với kim ngạch đạt trung bình khoảng 4 triệu USD. Năm 2014, 2015 không có kim ngạch. Nguyên nhân do khó khăn thị trường xuất khẩu.
3. Thị trường xuất khẩu
Giai đoạn 2011- 2015, đã xuất khẩu hàng hóa sang thị trường 96 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó có 2 thị trường đạt kim ngạch trên 50,0 triệu USD, 9 thị trường đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD, 24 thị trường đạt kim ngạch trên 1,0 triệu USD.
(Chi tiết tại phụ lục 2 kèm theo)
Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu:
3.1. Trung Quốc: Là thị trường truyền thống và dẫn đầu trong nhiều năm. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 203,1 triệu USD, chiếm 43,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa với sự tham gia của 36 doanh nghiệp. Mặt hàng xuất khẩu gồm: Dăm gỗ, tinh bột sắn, chè, hoa quả và nước hoa quả cô đặc, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ, đá các loại, loa điện thoại, thủy sản, đồ chơi trẻ em, nhựa thông...
3.2. Hàn Quốc: Kim ngạch xuất khẩu vào Hàn Quốc năm 2015 đạt 54,2 triệu USD, chiếm 11,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa với 18 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Mặt hàng chủ yếu gồm: Hàng Dệt may, Loa điện thoại, Đá các loại, Mật rỉ, Nước hoa quả cô đặc, Nhôm vụn, dầu nhựa thông..
3.3. Lào: Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 46,1 triệu USD, chiếm 10,0% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa với sự tham gia của 48 doanh nghiệp. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là vật liệu xây dựng (Xi măng, sắt thép, gạch lát nền,...), Vải PP, Hạt nhựa, Xăng dầu, Cồn, Bột mỳ, Thủy sản...
3.4. Ấn Độ: Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 32,7 triệu USD, chiếm 7,1% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm: Đá các loại, Dầu nhựa thông, Gỗ, Hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, Hoa hồi, Quế chẻ...
3.5. Hoa Kỳ: Là thị trường có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong giai đoạn 2011-2015 (tăng trưởng bình quân đạt 72,5%). Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ mới chỉ đạt 2,9 triệu USD, chiếm 1,3%, đến 2015 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 25,7 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu gồm: Dệt may, Đồ chơi trẻ em, Bật lửa gas, Hàng thủ công mỹ nghệ, Nước hoa quả,...
3.6. Một số thị trường khác đạt kim ngạch trên 10 triệu USD vào năm 2015: Nhật Bản đạt kim ngạch 13,83 triệu USD, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu gồm Dệt may, gỗ, thủ công mỹ nghệ; Hà Lan đạt kim ngạch 13,8 triệu USD, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là nước hoa quả, dệt may và bật lửa gas; Đức đạt kim ngạch 10,25 triệu USD, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là dệt may, bật lửa ga và lốp ô tô các loại; Ai cập đạt kim ngạch 10,92 triệu USD, xuất khẩu hàng may mặc là chủ yếu.
4. Chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu
Trong thời gian qua, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều yếu tố bất ổn tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh vẫn có bước phát triển từ 123 doanh nghiệp năm 2011 lên 148 doanh nghiệp vào năm 2015.
Phân tích theo loại hình doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, trong năm 2015:
- Doanh nghiệp địa phương chiếm 64,4% với kim ngạch xuất khẩu đạt 271,1 triệu USD;
- Doanh nghiệp trung ương và quốc phòng chiếm 7,3% với kim ngạch đạt 33,8 triệu USD;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm 28,3% với kim ngạch đạt 131,3 triệu USD.
(Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo).
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Kết quả đạt được
- Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu năm 2015 của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đứng ở vị trí thứ 35/63 tỉnh, thành phố của cả nước và đứng ở vị trí thứ 3 trong khu vực Bắc Trung bộ.
- Về quy mô: Năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 705,1 triệu USD/chỉ tiêu kế hoạch 550 triệu USD, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch 28,2%. Trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 463,2 triệu USD/chỉ tiêu kế hoạch 330 triệu USD.
- Về tốc độ tăng trưởng: đạt mức tăng trưởng bình quân 11,14%/năm.
- Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: Thay đổi theo chiều hướng tích cực. Tỷ lệ hàng thô, chưa qua chế biến giảm, tỷ lệ hàng công nghiệp và hàng qua chế biến tăng cao, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.
- Về thị trường xuất khẩu: Tiếp tục được mở rộng. Đến năm 2015 các doanh nghiệp Nghệ An đã xuất khẩu hàng hóa sang thị trường 96 nước và khu vực.
2. Một số tồn tại
- Quy mô hàng hóa xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng, chưa khai thác hiệu quả những lợi thế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng còn thấp, kim ngạch xuất khẩu bình quân theo đầu người vẫn đạt thấp so với mức bình quân chung của cả nước.
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tuy có nhiều chuyển biến tích cực song tỷ lệ hàng nông, lâm, hải sản sơ chế còn cao; tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến có giá trị lớn còn thấp; chủng loại hàng hóa đơn điệu, mặt hàng mới có kim ngạch xuất khẩu cao còn ít. Toàn tỉnh chỉ có 01 mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD.
- Một số sản phẩm xuất khẩu truyền thống trước đây như lạc nhân, thủy hải sản đông lạnh, súc sản chế biến… kim ngạch xuất khẩu ngày càng giảm, thậm chí không còn tên trong danh mục hàng xuất khẩu.
- Nguồn hàng xuất khẩu còn nghèo nàn, kém sức cạnh tranh, chất lượng sản phẩm xuất khẩu chưa đáp ứng yêu cầu của một số thị trường yêu cầu chất lượng cao như Nhật bản, Hoa kỳ, EU...
- Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Nghệ An chưa có (hoặc có nhưng với thị phần không đáng kể) trong danh mục 10 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, gồm dầu thô, dệt may, giày dép, thủy hải sản, sản phẩm gỗ, linh kiện điện tử, gạo tẻ, cao su, cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ.
- Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh: Năm 2015 chỉ đạt 131,3 triệu USD, chiếm 28,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh trong khi các doanh nghiệp FDI chiếm trên 63% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa Nghệ An mặc dù trong thời gian qua có bước tiến đáng kể, song vẫn còn hạn hẹp, bạn hàng ít, quan hệ bạn hàng thiếu ổn định, còn phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân kết quả đạt được
- Nguyên nhân khách quan
+ Sự phục hồi của nền kinh tế thế giới làm tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của các khu vực và quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
+ Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các Hiệp định thương mại tự do: ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Nhật Bản, Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam - Nhật Bản,... đã tạo thị trường rộng mở cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Sự năng động, sáng tạo của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu ngày càng có kinh nghiệm hơn trong buôn bán với bạn hàng nước ngoài. Doanh nghiệp đã tận dụng được những lợi thế so sánh của địa phương, xây dựng chiến lược sản phẩm và quảng bá thương hiệu.
+ Sự quan tâm của các cấp chính quyền, các hội doanh nghiệp đến công tác xuất khẩu; các chủ trương, chính sách dành cho xuất khẩu bao gồm từ khâu đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đến các giải pháp tài chính, tín dụng đã được triển khai và thực thi có hiệu quả.
+ Nhiều nhà máy thuộc danh mục các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu đã đi vào hoạt động có hiệu quả, tạo nguồn hàng xuất khẩu, góp phần tăng kim ngạch như nhà máy sản xuất linh kiện điện thoại của Công ty TNHH Điện tử BSE; nhà máy may của Công ty TNHH Prex Vinh, Công ty TNHH MLB Ternergy, Công ty TNHH GSI Vina,...
+ Công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, khuyến công đã được chú trọng, bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
3.2. Nguyên nhân tồn tại
- Nguyên nhân khách quan
+ Cùng với xu thế hội nhập, ngày càng xuất hiện nhiều rào cản thương mại mới tinh vi như luật pháp về hàng hóa của nước nhập khẩu, chống phá giá, tiêu chuẩn xã hội, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, chính sách bảo hộ hàng hóa, bảo vệ người tiêu dùng... gây khó khăn và tổn thất không nhỏ cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
+ Nguồn cung hàng hóa trên thế giới ngày càng nhiều với mẫu mã và chất lượng đáp ứng nhiều tầng lớp người tiêu dùng nên mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Nghệ An chưa có vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa xuất khẩu với khối lượng lớn như tại một số vùng miền khác (như: lúa gạo, thủy hải sản vùng đồng bằng sông Cửu Long; cà phê Miền Trung Tây Nguyên; cao su Đồng Nai, …).
+ Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế, về vai trò của công tác xuất khẩu đối với nền kinh tế của một số Sở, ngành, huyện, thành, thị và doanh nghiệp chưa đầy đủ, dẫn đến công tác chỉ đạo thực hiện các chương trình phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chưa được quan tâm chỉ đạo quyết liệt.
+ Năng lực cạnh tranh vẫn còn kém trên cả 3 cấp độ: tiềm lực kinh tế, doanh nghiệp và mặt hàng xuất khẩu, thể hiện:
(i) Nền kinh tế tỉnh nhà còn ở điểm xuất phát thấp. Nghệ An vẫn là một tỉnh có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn bình quân chung cả nước. Chưa phải là vùng kinh tế trọng điểm được Trung ương đặc biệt quan tâm đầu tư, lại xa các cực phát triển kinh tế lớn của cả nước.
(ii) Sức cạnh tranh của sản phẩm Nghệ An còn yếu cả trên thị trường trong nước và nước ngoài: số lượng manh mún; chất lượng, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế, thị phần nhỏ; giá thành cao; mẫu mã ít đổi mới, kiểu dáng lạc hậu…
(iii) Các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ: nguồn tài chính hạn hẹp, năng lực sản xuất và kinh doanh nhỏ bé, trình độ quản lý bất cập so với yêu cầu hội nhập, sức vươn ra thị trường yếu, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ xuất nhập khẩu chưa đáp ứng yêu cầu,...
+ Đầu tư xã hội cho các ngành công nghiệp phụ trợ và hạ tầng phục vụ xuất khẩu (như cảng biển, cơ sở vật chất tại cửa khẩu, sân bay, đường giao thông, hệ thống điện, nước...) nhìn chung còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Một số chương trình, dự án liên quan đến phát triển sản xuất hàng hóa xuất khẩu, mặc dù đã được triển khai thực hiện, nhưng nhìn chung tính khả thi và hiệu quả chưa cao.
+ Công tác tổ chức, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, còn thiếu đội ngũ doanh nhân có trình độ, năng động, biết quản lý và giàu kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu. Đội ngũ cán bộ nắm vững nghiệp vụ xuất nhập khẩu và thành thạo ngoại ngữ; thợ lành nghề, công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp còn thiếu và yếu.
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC
1. Bối cảnh quốc tế
Dự báo nền kinh tế thế giới giai đoạn 2016-2020 có sự hồi phục tuy còn chậm. Thương mại thế giới được tiếp tục tăng trưởng ở mức khả quan 5,7%/năm, đặc biệt là sự hồi phục đáng kể của một số nền kinh tế là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như: Hoa Kỳ, Trung quốc, Nhật Bản,...
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ với sự xuất hiện của các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) thế hệ mới, mang tính thế kỷ sẽ mở ra thị trường rộng lớn đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt.
Bên cạnh đó, những vấn đề phức tạp liên quan đến căng thẳng chính trị tại một số quốc gia, khu vực kinh tế, có xu hướng gia tăng; những rủi ro trên thị trường tài chính vẫn còn; tình trạng nợ công chưa được giải quyết triệt để cùng với những hệ lụy từ nguy cơ suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu,... có thể sẽ có những tác động tiêu cực tới đà phục hồi bền vững của nền kinh tế thế giới.
2. Tình hình trong nước
Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020 tiếp tục kế thừa quán tính tăng trưởng từ năm 2015 với tốc độ cao và tương đối ổn định. Hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định hơn; lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp; tỷ giá thị trường ngoại hối ổn định; dự trữ ngoại tệ tăng và đạt mức cao nhất từ trước đến nay;... cùng với đó là những hiệu quả từ nỗ lực cải cách về thể chế của nền kinh tế sẽ tạo ra những tiền đề quan trọng đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Những thành công lớn trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua sẽ mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra những thách thức rất lớn, nhất là trong việc phát triển thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh cả ở thị trường quốc tế và thị trường trong nước.
II. PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển xuất khẩu
1.1. Quan điểm
- Phát triển xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
- Kiên trì định hướng công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu hàng hóa một cách hợp lý theo hướng nâng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, thân thiện với môi trường.
- Phát triển xuất khẩu trên cơ sở khai thác hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên, nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng hóa xuất khẩu.
- Phát triển xuất khẩu đảm bảo gắn kết một cách hài hòa với các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc làm đảm bảo công bằng xã hội, chia sẻ lợi ích hợp lý giữa các thành phần tham gia xuất khẩu. Bảo đảm tăng trưởng bền vững, củng cố an ninh - chính trị.
- Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế, tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức từ các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam đã ký kết, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu. Đa dạng hóa thị trường tránh phụ thuộc, hạn chế rủi ro trong xuất khẩu.
1.2. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng cường chế biến sâu, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu; hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô, giá trị thấp; phát triển những mặt hàng có kim ngạch cao, phục hồi những mặt hàng chủ lực của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,2 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 850 - 900 triệu USD.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2016 - 2020 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng bình quân 15,8%/năm. Phấn đấu đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 850 - 900 triệu USD, chiếm tỷ trọng 70,8% - 75% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu:
+ Sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chiếm 20,0 - 21,1%, đạt kim ngạch 170 - 190 triệu USD.
+ Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến khoáng sản và vật liệu xây dựng chiếm 78,9 - 80,0%, đạt kim ngạch 680 - 710 triệu USD.
(Chi tiết tại phụ lục 4 kèm theo)
2. Định hướng phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
Từ nghiên cứu, phân tích dự báo tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, đặc biệt là sự tác động của các hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam đã ký kết, cùng với việc xem xét tiềm năng, tốc độ phát triển giai đoạn 2011-2015 và nguồn lực phát triển kinh tế của tỉnh, Nghệ An xác định 9 nhóm sản phẩm hàng hóa xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2016- 2020, bao gồm:
2.1. Nhóm sản phẩm gỗ:
Bao gồm gỗ nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, gỗ băm dăm, gỗ ván MDF và cả sản phẩm có nguồn gốc từ gỗ (than củi, viên nén).
Hiện nay với quy hoạch gần 200.000 ha rừng trồng, mỗi năm Nghệ An có khoảng 15.000 ha, thu hoạch với khoảng 500.000 m3 nguồn nguyên liệu tiềm năng để phát triển loại sản phẩm này. Mục tiêu đến năm 2020: Kim ngạch xuất khẩu đạt từ 150 - 160 triệu USD, chiếm khoảng 17,6 - 18,0% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Nghệ An. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là Đài loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Trung Quốc.
Để đạt được mục tiêu, trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án: Nhà máy MDF tại Nghĩa Đàn với công suất đến 2020 đạt 400.000 m3/năm, ván ghép thanh xuất khẩu 10.000 tấn/năm; Nhà máy chế biến than củi sạch xuất khẩu tại Anh Sơn công suất 240.000 m3 gỗ ván ghép/năm và 60.000 tấn viên gỗ nén/năm; Nhà máy chế biến gỗ tại Thanh Xuân, Thanh Chương công suất 15.000 m3 gỗ ván ghép/năm và 30.000 tấn viên nén/năm;…
2.2. Nhóm sản phẩm nông, lâm sản, hoa quả chế biến:
- Lạc nhân: Nghệ An là một trong những tỉnh có diện tích và sản lượng lạc lớn nhất cả nước với diện tích gieo trồng theo quy hoạch được duyệt đến năm 2020 là 20.000 ha, sản lượng hàng năm đạt khoảng 50.000 tấn. Chất lượng hàng đầu được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận. Mục tiêu đến năm 2020 xuất khẩu được 15.000 - 20.000 tấn, bao gồm cả hàng khai thác từ ngoại tỉnh, đạt kim ngạch xuất khẩu 20 - 25 triệu USD. Thị trường tiêu thụ chính vẫn là các nước ASEAN, Trung Quốc.
Để đạt được mục tiêu xuất khẩu, cần nghiên cứu đưa giống mới năng suất cao vào sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất cho công tác chế biến, bảo quản sau thu hoạch bằng các công nghệ hiện đại tiên tiến nhằm giảm ẩm độ và độc tố aflatoxine, nâng cao chất lượng sản phẩm, khôi phục lại uy tín lạc nhân Nghệ An trên thị trường các nước trong khu vực.
- Chè: Theo quy hoạch phát triển ngành chè đến năm 2020, tổng diện tích 10.000 ha, năng suất 130 tạ/ha; sản lượng chè búp tươi đạt trên 120.000 tấn. Mục tiêu đến năm 2020 xuất khẩu khoảng 10.000 tấn chè búp khô, đạt kim ngạch 15 triệu USD. Thị trường chính vẫn là một số nước EU, Hoa Kỳ, Nga, Nhật Bản, Trung Cận Đông.
Để đạt được chỉ tiêu trên, cần rà soát, sắp xếp lại các cơ sở chế biến chè hiện có, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ chế biến chè theo hướng sử dụng công nghệ cao để chế biến chè cao cấp, đa dạng hóa các sản phẩm chè với mẫu mã, bao bì hiện đại, an toàn, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng; Kêu gọi đầu tư thêm nhà máy chế biến chè otodoc với công nghệ hiện đại và công suất phù hợp với việc phát triển vùng nguyên liệu để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước Đông âu; Tăng cường tiếp thị, quảng bá sản phẩm mang thương hiệu “Chè Nghệ An - Nghean Tea”.
- Sắn và tinh bột sắn: Đến năm 2020 diện tích quy hoạch đạt 7.000 ha, sản lượng ước đạt 245.000 tấn củ tươi, 50.000 tấn tinh bột sắn/năm dành cho xuất khẩu, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp thu mua thêm lượng hàng từ ngoại tỉnh. Mục tiêu xuất khẩu đến 2020 xuất khẩu 140.000-150.000 tấn tinh bột sắn, đạt kim ngạch 60 - 65 triệu USD. Thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc.
- Hoa quả và hoa quả chế biến: Nghệ An có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển một số loại cây ăn quả chính: Cam, Dứa, Chanh leo, xoài...
Theo quy hoạch vùng nguyên liệu đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3396/QĐ-UBND ngày 06/8/2015, đến năm 2020, Nghệ An có 1.000 ha trồng dứa, 3000-3500 ha trồng cam, 900 ha trồng chanh leo phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, chế biến trong nước và xuất khẩu. Mục tiêu đến 2020 đạt kim ngạch xuất khẩu 50 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước ASEAN, EU, Hoa Kỳ,...
- Cao su: Theo quy hoạch được duyệt, mục tiêu đến năm 2020 diện tích cao su đạt 16.000-17.000 ha; năng suất mủ khô đạt 14 tạ/ha; sản lượng 14.000 - 15.000 tấn mủ khô. Mục tiêu đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 15 triệu USD, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và các nước ASEAN. Để đạt mục tiêu đề ra, cần quan tâm đổi mới công nghệ chế biến của nhà máy cao su hiện có nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, kêu gọi đầu tư 1-2 nhà máy chế biến mủ cao su với công suất 300 tấn/năm.
- Cà phê: Với địa hình trung du, miền núi, Nghệ An có tiềm năng đất đai để phát triển cây cà phê. Mục tiêu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 15 triệu USD. Thị trường chủ yếu: Ả rập, Gruzia, Lybia,... Để đạt mục tiêu xuất khẩu, cần chú trọng hơn nữa việc đầu tư thâm canh nhằm tăng năng suất, sản lượng, nhất là cà phê Arabica; đổi mới đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại chế biến sâu để gia tăng giá trị hàng xuất khẩu đồng thời kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến với công suất 1.000 - 5.000 tấn cà phê nhân/năm.
- Nhựa thông: Với lợi thế là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn nhất cả nước, hiện Nghệ An có 1.160.242,4 ha đất lâm nghiệp (Chiếm 70,72% tổng diện tích tự nhiên), trong đó có 20.153 ha rừng trồng thông. Diện tích rừng thông đến tuổi khai thác nhựa là 13.817 ha. Mỗi năm sản lượng khai thác đạt khoảng 10.000 tấn. Mục tiêu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 20 triệu USD và xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ,...
2.3. Nhóm sản phẩm thủy, hải sản
Theo quy hoạch phát triển thủy sản giai đoạn 2016-2020, tổng sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt 187.000 tấn, trong đó giá trị chế biến xuất khẩu đạt khoảng trên 45 triệu USD (chưa kể xuất khẩu các loại phụ phẩm khác).
Mục tiêu đến năm 2020 xuất khẩu được 30.000-35.000 tấn thủy sản các loại, đạt kim ngạch 45 - 50.000 triệu USD. Thị trường xuất khẩu bao gồm: Trung Quốc, Hàn Quốc, Lào,...
2.4. Nhóm sản phẩm khoáng sản chế biến (bao gồm đá, bột đá siêu mịn và thiếc tinh luyện)
Nghệ An có trữ lượng đá trắng lớn, chất lượng cao, năng lực khai thác, chế biến đạt khoảng 700 - 800 nghìn tấn bột siêu mịn mỗi năm; trữ lượng Thiếc sa khoáng của Nghệ An được đánh giá là lớn nhất cả nước (chiếm khoảng 30%), dự kiến đến 2020 đạt 3.000 tấn.
Mục tiêu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 45 - 50 triệu USD. Thị trường xuất khẩu là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn độ, Banglades...
2.5. Nhóm sản phẩm dệt, may
Mục tiêu đến năm 2020 đạt kim ngạch xuất khẩu 180 - 190 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Đây là mặt hàng có kỳ vọng sẽ đem lại kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) chính thức có hiệu lực. Trong thời gian tới, sản phẩm dệt may tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong ngành hàng công nghiệp nhẹ của Nghệ An, nhằm phát huy lợi thế về nguồn lao động địa phương, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
2.6. Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ và làng nghề
Mục tiêu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 15 triệu USD. Sản phẩm chủ yếu là đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, dệt thổ cẩm và các sản phẩm làng nghề khác. Thị trường xuất khẩu gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, Chi Lê, Đài Loan,...
Đến thời điểm hiện nay, Nghệ An có 139 làng nghề, 72% làng nghề phát triển bền vững, sản phẩm làm ra đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và ngày càng nâng cao chất lượng, mẫu mã, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.
2.7. Nhóm sản phẩm điện tử
Mục tiêu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 65 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hàn Quốc và Trung Quốc.
Hiện tại Nghệ An có 02 nhà máy sản xuất linh kiện điện tử có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng năm cao và đang có kế hoạch mở rộng nhà máy. Trong thời gian tới, Nghệ An vẫn là một trong những điểm thu hút đầu tư của các hãng điện tử lớn trên thế giới do có lợi thế về nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ.
2.8. Nhóm sản phẩm đồ chơi trẻ em
Mục tiêu đến năm 2020 đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 25 triệu USD. Thị trường xuất khẩu là Hoa Kỳ, Hàn Quốc và các nước ASEAN.
Hiện tại Nghệ An có 01 nhà máy sản xuất mặt hàng đồ chơi trẻ em. Theo kế hoạch, nhà máy sẽ mở rộng và nâng công suất sản xuất trong giai đoạn 2017-2020.
2.9. Nhóm hàng vật liệu xây dựng
Nghệ An có nguồn cung dồi dào về vật liệu xây dựng như: xi măng, tấm lợp các loại, bê tông đúc sẵn, ống thép, ống nhựa… đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.
Mục tiêu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 100 - 110 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Lào và các nước ASEAN. Đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu mang lại kim ngạch cao, thúc đẩy sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển.
III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Giải pháp tạo nguồn hàng xuất khẩu
1.1. Quy hoạch vùng nguyên liệu, phát triển sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt liên quan đến sản xuất và chế biến hàng hóa xuất khẩu, nhất là quy hoạch phát triển cây trồng, vật nuôi; quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến hàng nông lâm hải sản (đường, chè, cao su, cà phê, dứa và hoa quả các loại, tinh bột sắn, chế biến thịt đông lạnh, chế biến sữa …), công nghiệp cơ khí, xi măng v.v…
- Tiếp tục đầu tư mở rộng các dự án phát triển vùng nguyên liệu và các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhất là các dự án thuộc các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực như tinh bột sắn, hoa quả chế biến, chè, lạc, cà phê, thủy hải sản, dệt may, chế biến bột đá siêu mịn, sản phẩm gỗ...
- Tập trung phát triển các vùng kinh tế động lực và các ngành kinh tế mũi nhọn làm động lực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, bao gồm cả lĩnh vực xuất khẩu. Thiết lập kênh phân phối bền vững từ các nhà sản xuất ra nguyên liệu đến nhà sản xuất chế biến hàng xuất khẩu. Thực hiện tốt mối liên kết bốn nhà: Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông.
1.2. Tích cực kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước vào Nghệ An đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tích cực đẩy mạnh xúc tiến đầu tư kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Nghệ An đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu. Xác định đây là giải pháp quan trọng tạo sự đột phá trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu phong phú, gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Ưu tiên các dự án lớn đầu tư vào các ngành công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tiêu tốn ít tài nguyên vật chất để tạo nên sản phẩm có chất lượng và giá cả cạnh tranh; đồng thời quan tâm những ngành giải quyết nhiều việc làm.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan, giám định chất lượng, kiểm dịch động thực vật, khử trùng... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp vào đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nghệ An.
- Chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đảm bảo gồm hệ thống cảng biển, sân bay quốc tế, đường bộ, đường sắt, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp và truyền tải điện, hệ thống cấp và thoát nước... phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Giải pháp đẩy mạnh tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu
2.1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về xuất khẩu
- Thu thập dữ liệu, số liệu về sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, về tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu của Nghệ An để xây dựng 2 sản phẩm:
+ Chuyên trang website xuất khẩu Nghệ An: Với dữ liệu và thông tin phong phú, đầy đủ về doanh nghiệp, sản phẩm xuất khẩu, về tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu của Nghệ An để giới thiệu cho đối tác trong và ngoài nước.
+ In ấn, phát hành catalogue giới thiệu có chọn lọc về sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, tiềm năng, lợi thế và các dự án kêu gọi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu của Nghệ An phục vụ hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo quốc tế và làm tài liệu quảng bá tại Đại sứ quán Việt Nam ở các nước.
2.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu
- Tổ chức tham gia gian hàng giới thiệu sản phẩm xuất khẩu, lợi thế tiềm năng của Nghệ An tại một số Hội chợ quốc tế.
- Tổ chức các đoàn công tác kết nối giao thương tìm kiếm khách hàng thông qua việc tham dự các hội nghị, hội thảo xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến đầu tư, làm việc với các tham tán, tùy viên thương mại của Việt Nam tại nước ngoài để kết nối với khách hàng nước ngoài.
- Lựa chọn, tham gia một số sàn giao dịch thương mại điện tử, các tạp chí kinh tế đối ngoại trong nước và nước ngoài để giới thiệu về doanh nghiệp, sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Nghệ An.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại điện tử đảm bảo phục vụ công tác xúc tiến thương mại quốc tế có hiệu quả.
3. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu
3.1. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu
- Xây dựng và phát triển thương hiệu mang tầm quốc tế một số sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Chè, cam, lạc nhân, hoa quả chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ, thổ cẩm, thủy hải sản đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước.
- Đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế trong sản xuất; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
3.2. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cần tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh một cách khoa học để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí lưu thông.
- Mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm tạo sức mạnh về vốn và hàng hóa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường và đủ sức cạnh tranh với các nước.
- Tích cực tham gia các Hiệp hội ngành hàng trong nước, trong tỉnh nhằm tranh thủ hỗ trợ về thông tin thị trường, tài chính, kỹ năng chuyên môn, công nghệ và kinh nghiệm hoạt động.
- Nghiên cứu và dự báo sản xuất các mặt hàng mới có tiềm năng phát triển và nhu cầu thị trường để xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh.
4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
4.1. Đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý nhà nước
- Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nhà nước, đào tạo đội ngũ các chuyên gia tư vấn chính sách và chuyên gia kinh tế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới, hiện đại hóa nền hành chính và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính có năng lực, hiệu quả, từng bước theo kịp trình độ hiện đại, bao gồm cả trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ và tin học trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.
- Xây dựng cơ chế đặc thù, đẩy mạnh thực hiện các chế độ, chính sách và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài thật sự hấp dẫn, thu hút được nhân tài về với tỉnh. Đồng thời, có chế độ lương, thưởng thỏa đáng và một số chính sách ưu tiên đặc biệt, nâng cao năng lực hoạt động lao động sáng tạo thông qua quy hoạch, quản lý, sử dụng lao động để những nhân tài được thu hút về yên tâm công tác, cống hiến hết sức lực của mình và tránh tình trạng làm thui chột nhân tài và tìm hướng ra đi sau khi đã về tỉnh công tác.
4.2. Đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp
a) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm nâng cao cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế.
b) Tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
c) Đổi mới công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp này để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu.
d) Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị trường ngoài nước cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường Việt Nam (bán phá giá, trợ cấp).
5. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư; tạo môi trường đầu tư hấp dẫn qua các cơ chế, chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, sử dụng đất, chính sách giải toả, đền bù, giải phóng mặt bằng, cơ chế phối hợp cụ thể trong quy hoạch sử dụng đất.
- Tiếp tục thực hiện một số giải pháp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển hạ tầng đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp..
- Hỗ trợ hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới, nhất là công nghiệp chế biến hàng nông lâm hải sản xuất khẩu, công nghiệp phần mềm, công nghiệp áp dụng công nghệ cao hướng về xuất khẩu.
- Tiếp tục áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích và đổi mới phương thức hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin dự báo thị trường, chính sách xây dựng và phát triển thương hiệu nhằm hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, cải tạo nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi tại khu vực cửa khẩu biên giới và cảng biển, mở rộng khơi thông luồng lạch tại cảng biển để tàu trọng tải lớn ra vào thuận lợi đồng thời chú trọng phát triển hạ tầng kỹ thuật dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu xuất khẩu trong trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 3171/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Thời gian thực hiện đề án từ năm 2016 đến hết năm 2020 (05 năm).
1. Kinh phí thực hiện đề án được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; vốn viện trợ quốc tế; vốn huy động xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Tổng chi phí thực hiện đề án giai đoạn 2016 - 2020 ước tính khoảng 4.980 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách tỉnh 2.980 triệu đồng; ngân sách Trung ương 950 triệu đồng; các nguồn khác 1.050 triệu đồng.
(Chi tiết tại phụ lục 5 kèm theo)
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ.
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương căn cứ vào nội dung thực hiện Đề án để xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm (chi tiết cho từng nội dung, dự toán nguồn và mức kinh phí thực hiện), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính tổng hợp. Đồng thời, chủ động làm việc và đề nghị Bộ Công Thương xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện Đề án hàng năm.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cho từng giai đoạn, từng năm theo đúng cam kết gia nhập WTO của Việt Nam và các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam đã, đang và sẽ ký kết, với mục đích phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1,2 tỷ USD vào năm 2020.
- Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại theo hướng đổi mới công tác khuyến công, hỗ trợ thiết thực để phát triển làng nghề; đổi mới phương thức hoạt động xúc tiến thương mại, nhất là cải tiến công tác thông tin dự báo và thông tin thị trường, công tác quảng bá hình ảnh Nghệ An, doanh nghiệp và sản phẩm Nghệ An; hỗ trợ các doanh nghiệp trong tìm kiếm thị trường, bạn hàng xuất khẩu, tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ ngoại thương, bồi dưỡng đội ngũ quản lý và cán bộ làm công tác thị trường cho doanh nghiệp…
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, ứng dụng có hiệu quả sàn giao dịch thương mại điện tử; Sở Công Thương là cầu nối tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với tham tán, tùy viên thương mại của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành, thị rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư; chủ trì phối hợp với các Sở ngành liên quan lập báo cáo nghiên cứu khả thi mời gọi các Nhà đầu tư có tiềm năng trong và ngoài nước vào Nghệ An đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, gia công và chế biến hàng xuất khẩu, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới thân thiện với môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức, xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng như điện, nước, giao thông, cửa khẩu, cảng biển, sân bay, thủy lợi, liên lạc viễn thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ưu tiên bố trí vốn đầu tư hàng năm cho các dự án liên quan hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thành lập doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo đúng luật doanh nghiệp và thực hiện các dự án hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu theo đúng quy định của Luật Đầu tư. Tổng hợp, xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước vào Nghệ An.
- Chủ trì làm việc và đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án, bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển của địa phương hàng năm.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm. Trong đó, chú trọng ưu tiên đầu tư cho các quy hoạch, đề án, chương trình đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu, cơ sở vật chất cho các cơ quan hoạt động tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì làm việc và đề nghị Bộ Tài chính ưu tiên hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án, bố trí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành, thị triển khai thực hiện đề án, chương trình, quy hoạch, phát triển một số cây trồng, vật nuôi thuộc Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm tạo nguồn hàng, nguồn nguyên liệu phong phú bảo đảm cho các cơ sở chế biến hàng hóa xuất khẩu theo đúng lộ trình và quy hoạch được duyệt.
- Triển khai thực hiện các Chương trình Phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh khai thác, nuôi trồng và chế biến phục vụ xuất khẩu.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư, hướng dẫn bà con nông dân nuôi trồng, khai thác, bảo quản và chế biến theo đúng quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt nhằm làm giảm các độc tố cũng như dư lượng kháng sinh có trong sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm xuất khẩu.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành, thị chú trọng phát triển hệ thống dạy nghề trình độ cao, có chất lượng, sức khỏe, có kỷ luật, có tác phong công nghiệp, văn hóa nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành, thị triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển Du lịch đến năm 2020. Chú trọng quảng bá hình ảnh du lịch Nghệ An trên thị trường quốc tế nhằm thu hút khách quốc tế đến với Nghệ An ngày một đông hơn góp phần tăng thu ngoại tệ và thu hút đầu tư.
7. Sở Ngoại vụ
- Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Hỗ trợ doanh nghiệp hình thành đại diện của DN, Hiệp hội ở các thị trường khu vực trọng điểm bao gồm EU, Hoa Kỳ, Nhật bản, các thị trường tại khu vực Châu phi, Mỹ la-tinh,... để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu.
- Phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt nam nhằm nắm bắt thông tin và cung cấp thông tin, bảo vệ quyền lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài. Đề xuất giải pháp ứng phó với những thay đổi tại thị trường của nước sở tại để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kêu gọi các tổ chức quốc tế tài trợ vốn NGO trong phát triển kinh tế tại địa phương phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu hoặc kêu gọi các hình thức hỗ trợ đào tạo, cung cấp học bổng, chuyên gia đối với các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
- Triển khai, đôn đốc thực hiện các quy hoạch, các dự án được duyệt trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp theo đúng lộ trình.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư phát triển các dự án tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định.
9. Cục Hải quan Nghệ An
- Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, áp dụng thủ tục khai báo hải quan điện tử, hải quan một cửa quốc gia theo hướng thuận tiện, đơn giản, hết sức tạo thông thoáng cho doanh nghiệp trong công tác thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan như: Biên phòng,Tài chính, Công Thương, kiểm dịch động thực vật... dự trù kinh phí xây dựng và bố trí trang thiết bị đủ để phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu phụ, lối mở theo quy định tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ và tư vấn pháp luật về hoạt động xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai kịp thời các chương trình tín dụng về phát triển xuất khẩu theo chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay phục vụ phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh khi tiếp cận để làm thủ tục vay vốn tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để bảo hiểm rủi ro trong quá trình xuất khẩu.
11. Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh
Ngoài các nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh Biên giới quốc gia, cần tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương các huyện có biên giới đẩy mạnh ngoại giao nhân dân, ngoại giao kinh tế. Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu qua biên giới.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ xanh vào sản xuất. Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xác lập và phát triển thương hiệu hàng hóa để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Thực hiện hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp được hưởng các chính sách về khoa học công nghệ mà tỉnh đã ban hành..
- Tăng cường liên kết giữa các Viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, Trường đại học với các doanh nghiệp sản xuất nhằm nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiến bộ, đưa các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên cho các dự án, đề án, giải pháp về khoa học công nghệ có tính ứng dụng cao, nâng cao năng suất lao động, sản phẩm mới, vật liệu mới vào sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu các đề tài khoa học chế biến sâu, các giải pháp nhằm hình thành chuỗi giá trị sản phẩm và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm hướng tới sản phẩm hàng hóa mà tỉnh có tiềm năng thế mạnh. Ứng dụng khoa học công nghệ thúc đẩy sự hình thành và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn, gắn với sản xuất chế biến hàng xuất khẩu.
13. Các Sở, ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Công Thương trong việc triển khai thực hiện đề án này.
14. UBND huyện, thành phố, thị xã
Tăng cường công tác quản lý và triển khai thực hiện các quy hoạch được duyệt trên địa bàn. Căn cứ vào điều kiện thực tế, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện đề án,đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa phương.
Bố trí cán bộ có năng lực để theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch sản xuất. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, kịp thời nắm bắt tình hình và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI DOANH NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1. Hội doanh nghiệp
Cần chủ động tìm hiểu, cập nhật thông tin về những thách thức và cơ hội của các nước mà Việt Nam có quan hệ thương mại; nắm vững về các kiến thức pháp luật, thị trường, kinh doanh trong điều kiện hội nhập để hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến thông qua hội nghị, hội thảo, tập huấn cho các doanh nghiệp về hội nhập kinh tế quốc tế và các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam đã, đang và sẽ ký kết giúp doanh nghiệp nắm vững những cơ hội để chủ động trong các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu...
2. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, cụ thể: Tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp, hợp lý hóa quy trình sản xuất - kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động; đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, phấn đấu tăng năng suất lao động, giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, đáp ứng yêu cầu thị trường cả trong và ngoài nước.
Đổi mới cách thức hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, bạn hàng; khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo....
Chủ động xây dựng chiến lược mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt để khai thác tối đa nguồn vốn và nguồn hàng xuất khẩu.
Chăm lo công tác đào tạo và thu hút nguồn lao động có tay nghề cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác thị trường phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, tin học và ngoại ngữ./.
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 08/10/2019
Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp (Kiểm lâm) thuộc thẩm quyền giải quyết của Hạt Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình Ban hành: 06/09/2019 | Cập nhật: 07/10/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/11/2017 | Cập nhật: 11/12/2017
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2017 danh sách đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nội vụ Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 22/10/2015
Quyết định 1467/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án phát triển thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến đến năm 2020 Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 2471/QĐ-TTg năm 2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 3098/QĐ-BCT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030 Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 30/06/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 1467/QĐ-TTg năm 2010 điều động, bổ nhiệm ông Trần Tuấn Anh giữ chức Thứ trưởng Bộ Công Thương Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 16/09/2009 | Cập nhật: 23/08/2011
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 1467/QĐ-TTg năm 2008 bãi bỏ Khoản 2 Điều 1 Quyết định 370/QĐ-TTg về các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 14/10/2008
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2008 về xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các tỉnh: Quảng Nam, Hà Tĩnh, Cao Bằng Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 31/05/2008
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2007 về đầu tư xây dựng trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 07/08/2007
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin giai đoạn 2007 - 2009 Ban hành: 16/05/2007 | Cập nhật: 17/04/2013