Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy thuộc thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 48/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Ngày ban hành: | 26/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2012/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 121/2010/TTLT- BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Liên Bộ: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2012/NQ-HĐND ngày 7/12/2012 của Hội đồng Nhân dân Thành phố về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp Thành phố Hà Nội năm 2013; Kế hoạch đầu tư từ ngân sách Thành phố 3 năm 2013-2015;
Căn cứ Công văn số 461/HĐND ngày 07/11/2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thống nhất quy định chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng trong cơ sở chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, các trung tâm quản lý sau cai nghiện của Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Liên Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy thuộc thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013 và thay thế Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an Thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Bí thư Thành đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Giám đốc các trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma túy; Giám đốc trung tâm Giáo dục – Lao động hướng nghiệp thanh niên Hà Nội và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CÁC TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Quy định này quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thuộc thành phố Hà Nội, theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.
1. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp sau cai nghiện tại nơi cư trú quy định tại Khoản 1 Điều 5 Chương II Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.
2. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp sau cai nghiện tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện, quy định tại Khoản 1 Điều 17 Chương II Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.
3. Người trực tiếp tham gia công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (Điểm 1, Điều 16, Nghị định số 94/2009/NĐ-CP).
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ MỨC ĐÓNG GÓP
1. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú (Hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm), thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 5 Thông tư Liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/08/2010 của Liên Bộ: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn định kỳ, đột xuất tổ chức xét nghiệm tìm chất ma túy phòng, chống tái nghiện cho người quản lý sau cai nghiện ma túy tại địa phương 2 lần/1 quý (1 lần đột xuất, 1 lần định kỳ); Xét nghiệm khi tiếp nhận đối tượng từ Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội về quản lý sau cai tại nơi cư trú: 1 test.
1. Tiền ăn: 360.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định áp dụng quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm;
Người sau cai nghiện sẽ tham gia lao động sản xuất tạo ra thu nhập để đóng góp vào tiền ăn hàng tháng. Nếu trường hợp kết quả lao động sản xuất mà thu nhập không đủ thì yêu cầu gia đình phải đóng góp số thiếu hụt so với quy định về đóng góp tiền ăn cho người sau cai nghiện.
2. Tiền học nghề cho đối tượng đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 2.000.000 đồng/người.
1. Tiền ăn: 540.000 đồng/người/ tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định áp dụng quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm;
2. Học nghề: 2.000.000 đồng/người/lần (nếu chưa qua đào tạo nghề);
3. Trang cấp vật dụng sinh hoạt cá nhân: 400.000 đồng/người/năm (NSNN hỗ trợ 2 năm đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện 24 tháng tại Trung tâm);
4. Điện, nước, vệ sinh, sát trùng: 70.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định;
5. Khám, chữa bệnh thông thường: 30.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định.
6. Hoạt động văn thể: 50.000 đồng/người/năm (NSNN hỗ trợ 2 năm đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện 24 tháng tại Trung tâm);
7. Xét nghiệm ma túy khi tiếp nhận vào Trung tâm quản lý sau cai và sau khi hết thời gian thi hành quyết định: 20.000 đồng/test x 2 test;
8. Tiền ăn đường, tiền tàu xe:
Người quản lý sau cai nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm được trở về cộng đồng, nếu hoàn cảnh khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng, khi trở về nơi cư trú được trợ cấp:
a) Tiền ăn trong những ngày đi đường: 40.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày.
b) Tiền tàu xe: Theo giá phương tiện công cộng phổ thông.
9. Đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS:
Được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng chống nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh thông thường) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HTV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam.
10. Kinh phí chuyển đối tượng:
- Kinh phí chuyển đối tượng hết thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc đến trung tâm quản lý sau cai nghiện: Thanh toán theo thực tế nhưng tối đa không quá 60.000 đồng/người.
- Kinh phí chuyển đối tượng hết thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc về quản lý sau cai tại nơi cư trú: Thanh toán theo thực tế nhưng tối đa không quá 230.000 đồng/người.
11. Tiền mai táng:
Người sau cai nghiện ma túy đang thực hiện quyết định quản lý sau cai tại Trung tâm chết mà không có thân nhân hoặc thân nhân chưa đến kịp (sau 24 giờ), Trung tâm có trách nhiệm mai táng hoặc hỏa táng đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS. Áp dụng mức thu thấp nhất theo quy định của Ban phục vụ lễ tang Thành phố tại thời điểm tử vong. Trong những trường hợp cân trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định hiện hành của nhà nước.
12. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm được tham gia bảo hiểm y tế theo các quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP .
13. Chi phí y tế:
a) Người sau cai nghiện ma túy bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình tự thanh toán. Trường hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu người sau cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại.
b) Đối với đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên: Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám chữa bệnh.
c) Đối với đối tượng thuộc hộ cận nghèo: Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám chữa bệnh.
d) Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được: Được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế.
14. Tiền Vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng/số tháng chấp hành quyết định.
15. Lập hồ sơ (xác minh, rà soát, in ấn, chụp ảnh, thẩm tra...): 50.000 đồng/người;
16. Quy định chế độ miễn giảm đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai tại Trung tâm theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP:
a) Đối tượng xét miễn: Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại trung tâm được xét miễn tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm thuộc các trường hợp: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Người chưa thành niên, người không có nơi cư trú nhất định; Người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối.
- Tiền ăn: 360.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định.
- Học nghề(sơ cấp nghề): Nếu đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 2.000.000 đồng.
- Chi phí y tế: Miễn 100% chi phí khám chữa bệnh.
b) Đối tượng xét giảm: Người thuộc hộ cận nghèo được giảm 50% chi phí tiền ăn và các chi phí quản lý khác trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm
- Tiền ăn: 180.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định.
- Học nghề (sơ cấp nghề): Nếu đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 2.000.000 đồng.
- Chi phí y tế: Giảm 50% chi phí Khám chữa bệnh.
c) Đối với các đối tượng xét miễn, giảm chi phí quản lý sau cai, yêu cầu có đầy đủ các thủ tục sau:
Gia đình đối tượng thuộc diện miễn, giảm làm đơn đề nghị gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội (qua Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội). Đơn phải trình bày rõ thuộc loại đối tượng miễn hoặc giảm, có xác nhận của chính quyền cấp xã, nếu là người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối phải có thêm giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Các phòng chức năng của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội thẩm tra trình Giám đốc Sở ký quyết định cho miễn, giảm theo quy định.
1. Ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo hàng năm đối với các chế độ hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú (như hỗ trợ tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống tái nghiện, chi phí tiếp nhận người sau cai do Trung tâm bàn giao đối tượng...).
2. Ngân sách thành phố đảm bảo bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội hàng năm đối với các chế độ hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị:
1. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Công an Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, phân bổ dự toán theo chế độ định mức quy định và hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tài chính hiện hành và thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma túy.
2. UBND xã, phường, thị trấn căn cứ điều kiện và khả năng ngân sách, xem xét quyết định mức hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ học nghề không thấp hơn mức tối thiểu quy đinh tại Điểm 1 Điều 3 Chương II quy định này, cân đối ngân sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện quản lý tại nơi cư trú ở địa phương.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về UBND thành phố Hà Nội để giải quyết/.
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND thông qua kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước năm 2013 Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND điều chỉnh quy định về tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2011 - 2015; bổ sung quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 15/12/2012 | Cập nhật: 08/03/2014
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND phê duyệt đề án đổi tên phường 6 thành phường Thắng Nhì thuộc thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 19/06/2014
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2011 Ban hành: 09/12/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2013 Ban hành: 08/12/2012 | Cập nhật: 09/05/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2013 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND quy định mức chi ngân sách đối với một số lĩnh vực thể dục thể thao tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2013; Kế hoạch đầu tư từ ngân sách thành phố 3 năm 2013-2015 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 05/02/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND sửa đổi nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 29/01/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND phê chuẩn tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và thông qua tổng biên chế công chức trong cơ quan tổ chức Hành chính năm 2013 của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 22/03/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù cho vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/10/2012 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi 5 năm (2011 – 2015) Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 350/2010/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về chuẩn hộ nghèo tỉnh Tây Ninh và chính sách hỗ trợ áp dụng cho giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 10/06/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hỗ trợ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về Bảng giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước không được quy định tại Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BYT-BTC và 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 15/02/2014
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2015 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND xây dựng lực luợng dân quân tự về giai đoạn 2012-2105 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh kèm theo Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ; hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và y tế tự nguyện đối với cán bộ Chỉ huy phó quân sự cấp xã và phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ khu, ấp đội trưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND quy định Chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 06/06/2012
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phê duyệt giá thuê rừng phòng hộ để đầu tư xây dựng dự án Khu nghỉ dưỡng chăm sóc người cao tuổi quốc tế Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 27/05/2014
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt tù, đày hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng để tính lệ phí trước bạ nhà ở, công trình xây dựng khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 118/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 28/10/2009
Quyết định 96/2007/QĐ-TTg về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 14/07/2007