Quyết định 47/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
Số hiệu: | 47/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trịnh Quang Hưng |
Ngày ban hành: | 21/09/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2005/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 21 tháng 9 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05/5/2005 của Liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-UB ngày 01/01/2004 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, quy định vị trí, chức năng của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi chung là UBND tỉnh), có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.
2. Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình UBND tỉnh các chương trình, dự án, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở Tư pháp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
2.1 Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
2.2 Trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;
2.3 Tham gia soạn thảo và góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh, chủ trì soạn thảo theo sự phân công của UBND tỉnh;
2.4 Thẩm định và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
2.5 Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh;
2.6 Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
3.1 Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành;
3.2 Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND huyện; hướng dẫn UBND cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã theo quy định của pháp luật;
3.3 Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
4. Về phổ biến giáo dục pháp luật:
4.1 Xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
4.2 Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh;
4.3 Biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của UBND tỉnh;
4.4 Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật;
4.5 Thống kê, củng cố và xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở địa phương vững mạnh; đồng thời, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
4.6 Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin - Thể thao và các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc xây dựng quy ước của xóm, ấp, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước của địa phương.
6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Về thi hành án dân sự:
- Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; đồng thời, chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án dân sự;
- Thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
8. Về quản lý công chứng, chứng thực:
Quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật; hướng dẩn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về chứng thực của UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi địa phương.
9. Về quản lý đăng ký hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
9.1 Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong phạm vi toàn tỉnh;
9.2 Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND tỉnh;
9.3 Cấp Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
10. Về quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:
10.1 Trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư;
10.2 Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, công ty Luật hợp danh, Chi nhánh Văn phòng luật sư, Chi nhánh Công ty luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
10.3 Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật nước ngoài tại Việt Nam;
10.4 Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
10.5 Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh Việt Nam;
10.6 Tổ chức, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật các tư vấn viên pháp luật;
10.7 Giúp UBND tỉnh kiểm tra hoạt động của Đoàn Luật sư, Tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
11. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng, trình UBND tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp huyện và cấp xã.
15. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật, hoặc phân công của UBND tỉnh.
16. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
20. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.
1. Lãnh đạo Sở:
- Giám đốc Sở Tư pháp: là người đứng đầu Sở và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Các Phó Giám đốc: từ 2 đến 3 phó giám đốc, là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
2.1 Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn Phòng Sở. (Tổ chức, Hành chính, Tổng hợp...)
- Thanh tra Sở.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Quản lý Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp.
+ Phòng Tuyên truyền pháp luật.
+ Phòng Hộ tịch, Quốc tịch và lý lịch tư pháp.
- Phòng Công chứng. (có con dấu riêng, tài khoản riêng theo quy định của Pháp luật).
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước. (có con dấu riêng, tài khoản riêng).
- Cơ quan Thi hành án dân sự (có con dấu riêng, tài khoản riêng), Sở Tư pháp quản lý theo quy định của Bộ Tư pháp.
Căn cứ nhu cầu, tình hình thực tế ở địa phương đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập thêm các Phòng, Trung tâm khác theo quy định của pháp luật, như: Phòng Công chứng; Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản…
3. Về biên chế:
Căn cứ khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác tư pháp của tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế của Sở Tư pháp theo nhiệm vụ và khối lượng công việc.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư pháp căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của UBND tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký thay thế Quyết định số 102/2004/QĐ-UB ngày 05/4/2004 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiện vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Sở, phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc Sở và từng cán bộ, công chức.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH HẬU GIANG |
Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 102/2004/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 10/08/2004 | Cập nhật: 23/08/2012
Quyết định 102/2004/QĐ-UB về xử lý trách nhiệm đối với Chủ rừng, Kiểm lâm, Ban lâm nghiệp cấp xã không kịp thời kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn hành vi phá rừng, phát đốt rừng làm rẫy trái phép xảy ra trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/06/2004 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 102/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Tôn giáo tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/06/2004 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 13/2004/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Lai Châu Ban hành: 03/06/2004 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 102/2004/QĐ-UB về việc thành lập Tổng Công ty Du lịch Hà Nội thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 24/06/2004 | Cập nhật: 27/03/2013
Quyết định 102/2004/QĐ-UB phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển thức ăn thô xanh phục vụ chăn nuôi bò sữa giai đoạn 2004-2010 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/04/2004 | Cập nhật: 18/01/2012
Quyết định 13/2004/QĐ-UB về thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/02/2004 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 13/2004/QĐ-UB Quy định về cấp Giấy xác nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho chủ đầu tư được phép đầu tư trong các Khu công nghiệp tại tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 05/02/2004 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 102/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/04/2004 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 13/2004/QĐ-UB phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/02/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 13/2004/QĐ-UB thành lập Sở Tài nguyên - Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 02/01/2004 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 13/2004/QĐ-UB về Quy chế bán đấu giá chuyển đổi chủ đầu tư các dự án đánh bắt hải sản xa bờ Ban hành: 22/03/2004 | Cập nhật: 28/08/2020
Quyết định 13/2004/QĐ-UB về phí thư viện Ban hành: 16/02/2004 | Cập nhật: 07/02/2014
Quyết định 102/2004/QĐ-UB đổi tên Trường Trung học cơ sở Long Tuyền tỉnh Cần Thơ thành Trường Trung học cơ sở Long Tuyền thành phố Cần Thơ Ban hành: 12/01/2004 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 13/2004/QĐ-UB về đổi tên Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thành Sở Nội vụ và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên Ban hành: 05/03/2004 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 13/2004/QĐ-UB về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển ngành trồng trọt Ban hành: 13/02/2004 | Cập nhật: 28/06/2018
Quyết định 13/2004/QĐ-UB quy định về mức thu phí đấu thầu, đấu giá: tài sản, vật tư, hàng hoá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 29/01/2004 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 13/2004/QĐ-UB quy định mức thu phí tham quan danh lam thắng cảnh di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/02/2004 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 13/2004/QĐ-UB về thành lập trường dân lập dạy nghề CIRI thuộc công ty cổ phần Cơ kim khí Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/01/2004 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 13/2004/QĐ-UB về thành lập Sở Tư Pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 01/01/2004 | Cập nhật: 08/12/2015