Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
Số hiệu: 432/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Văn Thanh
Ngày ban hành: 11/03/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 432/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 11 tháng 3 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CỦA TỈNH VĨNH LONG, ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg , ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;

Xét Tờ trình số 121/TTr-SYT, ngày 17/01/2013 của Giám đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. (Kèm kế hoạch hành động).

Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thanh

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CỦA TỈNH VĨNH LONG, ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 432/QĐ-UBND, ngày 11/3/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Phần thứ nhất

BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

1. Bối cảnh chung:

Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm hoạ đối với tính mạng, sức khoẻ con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, trật tự và an toàn xã hội, đe doạ sự phát triển bền vững của đất nước.

Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 197.335 người nhiễm HIV đang còn sống, trong đó có 48.720 người ở giai đoạn AIDS và kể từ đầu vụ dịch đến nay đã có 52.325 người tử vong do HIV/AIDS. Qua các số liệu giám sát cho thấy, dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở 100% tỉnh, thành phố từ năm 1998, đến cuối năm 2010 có 98% số quận, huyện và 77%, số xã, phường có người nhiễm HIV/AIDS được báo cáo.

Riêng tỉnh Vĩnh Long từ khi phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên vào năm 1993 tại xã Trung Thành huyện Vũng Liêm, tính đến 30/11/2012 toàn tỉnh Vĩnh Long đã phát hiện 2.183 người nhiễm HIV, trong đó có 1.163 người chuyển sang AIDS và 681 người tử vong.

Nhận thức rõ sự nguy hiểm của đại dịch HIV/AIDS, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng nhằm khống chế sự gia tăng của dịch HIV/AIDS. Một trong những văn bản tiêu biểu phải kể đến là “Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” được ban hành kèm theo Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg , ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.

Trong giai đoạn 2006 - 2010 vừa qua, tỉnh Vĩnh Long đã tập trung chỉ đạo, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội để triển khai thực hiện các chương trình phòng, chống HIV/AIDS đạt được mục tiêu và hiệu quả thiết thực, góp phần cùng cả nước ngăn chặn, đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Trong bối cảnh trên, việc xây dựng Kế hoạch hành động về phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 tiếp theo Kế hoạch hành động về phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 là hết sức cần thiết.

2. Kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2011 - 2015:

2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu:

Hiện nay Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh hiện có 24 biên chế. Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS với 02 phòng và 04 khoa được đi vào hoạt động, ngày 31/8/2010 Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3196/QĐ-BYT về việc công nhận Phòng Xét nghiệm HIV của Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Vĩnh Long đủ tiêu chuẩn và điều kiện được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính. Đây là điều kiện để Trung tâm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được Bộ Y tế quy định.

Tại tuyến huyện, thành phố đều có cán bộ chuyên trách làm công tác phòng, chống HIV/AIDS đặt trong Khoa Kiểm soát dịch bệnh thuộc trung tâm y tế 8 huyện, thị xã, thành phố, 104/107 tuyến xã, phường, thị trấn trọng điểm đều có cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS.

Bộ máy phòng chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và tuyến xã, phường, thị trấn đã được củng cố và đi vào hoạt động hiệu quả góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS của từng địa phương.

Một số khó khăn trong tuyển dụng cán bộ: Lương và chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS thấp chưa thu hút được cán bộ có kinh nghiệm tham gia vào chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Nhu cầu nhân lực có trình độ đại học bố trí cho các khoa, phòng rất cần tại tỉnh.

2.2. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại:

2.2.1. Nguyên nhân thuận lợi:

- Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, sự điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh; chính quyền địa phương các cấp.

- Sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn trong công tác thông tin, giáo dục, truyền thông, can thiệp giảm tác hại trong phòng chống HIV/AIDS.

- Sự hưởng ứng tích cực của cộng đồng trong việc phát động “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”.

- Sự phối kết hợp chặt chẽ với các dự án trong việc triển khai hoạt động của 3 dự án.

- Mạng lưới phòng chống HIV/AIDS từ tuyến xã, phường và huyện, thành phố được củng cố và đi vào hoạt động có hiệu quả.

2.2.2. Nguyên nhân tồn tại:

- Kinh phí thực hiện chương trình cấp chậm nên làm ảnh hưởng đến hoạt động của một số chương trình và hoạt động của một số ban, ngành, đoàn thể.

- Mẫu kế hoạch chưa được thống nhất giữa trung ương và địa phương, giữa bộ phận tài chính với chuyên môn nên rất khó khăn trong công tác lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của 3 dự án,…

- Lập kế hoạch phân theo từng dự án bước đầu còn gặp nhiều khó khăn là do chưa được tập huấn, hướng dẫn lập kế hoạch theo từng dự án.

- Chương trình theo dõi và đánh giá: Thiếu cán bộ chuyên trách nên phần lớn số liệu báo cáo thu thập từ tuyến xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố chưa được kiểm tra, đối chiếu, dẫn đến chất lượng báo cáo chưa tốt, làm ảnh hưởng đến xây dựng kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động.

2.3. Kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Vĩnh Long:

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác phòng, chống HIV/AIDS, nhiều chính sách quan trọng về phòng, chống HIV/AIDS đã được Đảng và Nhà nước ban hành: Chỉ thị 54-CT/TW, ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới; Luật Phòng, Chống HIV/AIDS và nhiều văn bản quy phạm pháp luật là những cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.

2.3.1. Đánh giá mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS dưới 0,26% dân số vào năm 2012:

- Từ cas nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1993 tại xã Trung Thành, huyện Vũng Liêm đến 30/11/2012, toàn tỉnh Vĩnh Long đã phát hiện 2.183 người nhiễm HIV, trong đó 1.163 người chuyển sang AIDS và 681 người tử vong.

- Đến ngày 30/11/2012, toàn tỉnh có 97% số xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thị xã, thành phố có người nhiễm HIV/AIDS. Thành phố Vĩnh Long là nơi có số cas nhiễm cao nhất với 878 người, chiếm tỷ lệ 40%; thị xã Bình Minh có 299 người nhiễm HIV, chiếm tỷ lệ 14% và thấp nhất là huyện Mang Thít với 110 người nhiễm, chiếm tỷ lệ 5%. Về cơ bản, tỉnh Vĩnh Long đã kiềm chế được tốc độ gia tăng của đại dịch HIV/AIDS, với tỷ lệ nhiễm HIV dưới 0,26% dân số của tỉnh.

2.3.2. Đánh giá các mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu 1: 90% các đơn vị, địa phương trong tỉnh đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trở thành một trong các mục tiêu ưu tiên của chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại các đơn vị và địa phương.

Thực hiện Chỉ thị 54-CT/TW, ngày 31/11/2005 của Ban Bí thư trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong giai đoạn mới; thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh đến năm 2012 và tầm nhìn 2020, 8/8 huyện, thị xã, thành phố đều thành lập Ban Phòng, chống HIV/AIDS; công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh luôn được quan tâm. Hằng năm, tỉnh đều tổ chức giao ban, đánh giá, tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Mục tiêu 2: Nâng cao hiểu biết của người dân về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS: 80% nhân dân khu vực thành thị và 60% nhân dân ở khu vực nông thôn hiểu đúng và biết cách dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.

Các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông trong những năm qua đã tác động đến sự thay đổi về kiến thức phòng, chống HIV/AIDS trong các nhóm nguy cơ cao và nhóm cộng đồng dân cư.

- Mục tiêu 3: Khống chế lây nhiễm HIV/AIDS từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng thông qua việc triển khai đồng bộ các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại; thực hiện các biện pháp can thiệp đối với tất cả các đối tượng có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS; 90% tiêm chích an toàn và sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục có nguy cơ. Chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su triển khai tại 20 xã của 02 huyện và 01 thành phố; trung bình một năm cấp phát gần 500 ngàn bao cao su.

Với sự hỗ trợ cam kết của lãnh đạo chính quyền các cấp, chương trình trao đổi bơm kim tiêm được đẩy mạnh trong thời gian qua, đã triển khai chương trình bơm kim tiêm từ năm 2006 đến nay.

- Mục tiêu 4: Bảo đảm người nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc và điều trị thíchhợp: 90% người lớn nhiễm HIV/AIDS, 100% các bà mẹ mang thai nhiễm HIV/AIDS, 100% trẻ em nhiễm hoặc ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được quản lý, điều trị, chăm sóc và tư vấn thích hợp, 70% bệnh nhân AIDS được điều trị bằng các thuốc điều trị đặc hiệu.

Nhu cầu hỗ trợ, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV ngày càng tăng nhanh trong thời gian qua; hiện nay đã quản lý 551 bệnh nhân người lớn, trong đó điều trị ARV cho 462 bệnh nhân và quản lý 32 trẻ em, trong đó điều trị ARV cho 28 trẻ em.

Song song với hệ thống chăm sóc, hỗ trợ và điều trị, tổ chức thực hiện tháng Phòng lây truyền mẹ con (PLTMC) đã được thiết lập từ năm 2008.

- Mục tiêu 5: Hoàn thiện hệ thống quản lý, theo dõi giám sát, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS: 90% huyện, thị xã, thành phố có khả năng tự đánh giá và tự dự báo về diễn biến của nhiễm HIV/AIDS ở địa phương, 100% xét nghiệm HIV tuân thủ quy định tư vấn xét nghiệm tự nguyện.

- Mục tiêu 6: Ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ y tế; đảm bảo 100% các đơn vị máu và chế phẩm máu được sàng lọc HIV trước khi truyền ở tất cả các tuyến; 100% cơ sở y tế thực hiện đúng quy định về vô khuẩn, sát khuẩn trong dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.

Công tác an toàn truyền máu dự phòng lây nhiễm HIV được thực hiện tốt; các chai máu đều được sàng lọc HIV trước khi truyền. Việc cung cấp các thiết bị, sinh phẩm xét nghiệm phục vụ công tác sàng lọc máu cũng đảm bảo về cơ bản từ chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

Đối với công tác vô khuẩn và sát khuẩn phòng lây nhiễm HIV/AIDS, hệ thống cơ sở y tế luôn thực hiện đúng quy định về chống nhiễm khuẩn của bệnh viện, do đó những năm qua không có trường hợp nhiễm HIV lây truyền từ thiết bị y tế.

Phần thứ hai

CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ:

- Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg , ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”;

- Căn cứ “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Vĩnh Long”;

- Căn cứ Công văn số 7028/BYT-AIDS , ngày 17/10/2012 của Bộ Y tế về việc triển khai “Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”;

- Các nghị quyết, quyết định của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS;

- Thông tư Liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA , ngày 10 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an về việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP , ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT:

Thực tiễn quá trình triển khai thực hiện trong những năm qua đã bộc lộ một số khó khăn, tồn tại và thách thức như:

- Một số đơn vị, cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa triển khai đồng bộ kế hoạch, chương trình hành động phòng, chống HIV/AIDS; sự chỉ đạo của chính quyền, đặc biệt là tuyến huyện, xã, phường cũng chưa huy động được cộng đồng, xã hội tham gia phòng chống HIV/AIDS.

- Mức đầu tư cho chương trình HIV/AIDS còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào đầu tư của nước ngoài nên không thể chủ động được nguồn lực, địa bàn và các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Bên cạnh đó, tình hình HIV/AIDS vẫn còn diễn biến phức tạp, thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ đường máu sang qua đường tình dục, hành vi nguy cơ kép trong các nhóm dễ bị lây nhiễm HIV đang có xu hướng gia tăng.

- Dịch HIV/AIDS vẫn còn đang ở mức cao trong các nhóm đối tượng có nguy cơ cao về lây nhiễm HIV (như: Nghiện chích ma tuý, mại dâm, nam có quan hệ tình dục đồng giới, người di biến động, ...). Tệ nạn ma tuý, mại dâm diễn biến phức tạp và đang có xu hướng gia tăng. Số người nhiễm HIV được phát hiện hàng năm trong tỉnh Vĩnh Long vẫn còn ở mức cao (100 - 130 người/năm).

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dành cho việc tư vấn, chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS các huyện/thành phố trong tỉnh còn thiếu, cần được trang bị thêm để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS vẫn còn thiếu, thường xuyên thay đổi, nhất là tuyến huyện, làm ảnh hưởng đến việc quản lý và thực hiện chương trình.

Vì vậy, nếu không có những giải pháp đồng bộ, lâu dài, sẽ không kiểm soát và đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS, để lại hậu quả nghiêm trọng, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và an ninh trật tự xã hội.

Phần thứ ba

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2020;

b) Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2020;

c) Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;

d) Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;

đ) Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 2% vào năm 2020;

e) Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 80% trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị vào năm 2020.

3. Tầm nhìn đến 2030:

a) Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính đặc hiệu cao về dự phòng, điều trị HIV/AIDS.

b) Hướng tới can thiệp chủ động, toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và bảo đảm tính bền vững của công tác phòng, chống HIV/AIDS.

c) Hướng tới tầm nhìn “ba không” của Liên Hợp quốc: Không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS.

II. NHIỆM VỤ:

1. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, trong đó phải kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về tác hại, hậu quả và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; tránh sự kỳ thị và phân biệt đối xử người nhiễm HIV.

2. Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

3. Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế thấp nhất sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khoẻ người bệnh AIDS.

4. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cam kết về mọi hoạt động về phòng, chống HIV/AIDS.

III. GIẢI PHÁP:

1. Nhóm giải pháp về chính trị - xã hội:

1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền về công tác phòng, chống HIV/AIDS:

- Các cấp uỷ Đảng tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, trong đó chú trọng thực hiện các nội dung của Chỉ thị số 54-CT/TW, ngày 31/11/2005 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới và Thông báo kết luận số 27-TB/TW, ngày 09/5/2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31/11/2005 của Ban Bí thư (khoá IX) về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới.

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS; đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mô hình tổ chức, đặc thù công việc và tình hình kinh tế -xã hội; đẩy mạnh các hoạt động giám sát, kiểm tra đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc địa bàn quản lý.

- Triển khai tháng cao điểm về chiến dịch truyền thông và cung cấp dịch vụ phòng lây truyền từ mẹ sang con hàng năm.

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức công tác phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt là các xã trọng điểm và các nơi có nguy cơ bùng phát dịch.

- Tăng cường hoạt động của các Ban Đảng nhằm cập nhật và phổ biến kịp thời các thông tin về phòng, chống HIV/AIDS hàng tháng trong tài liệu hướng dẫn sinh hoạt chi bộ của hệ thống tuyên giáo, quân đội, công an và tài liệu như tạp chí bản tin về HIV/AIDS. Đảm bảo hàng tháng trong các Đảng bộ, chi bộ trong toàn tỉnh nắm được những thông tin cơ bản, cập nhật để có định hướng kịp thời cho công tác lãnh đạo phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, đơn vị công tác.

1.2. Nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS:

- Tăng cường việc thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thông qua hoạt động giám sát trực tiếp và báo cáo định kỳ của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các cấp;

- Đẩy mạnh sự tham gia và giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc phát huy vai trò cá nhân của các đại biểu Hội đồng nhân dân.

1.3. Thường xuyên tổ chức việc giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng giáo dục, phổ biến pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.

1.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Nhóm giải pháp về phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng:

2.1. Phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS:

- Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; xoá đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống HIV/AIDS.

- Tiếp tục triển khai các phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”, thi đua người tốt, việc tốt, xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Vận động các tổ chức tôn giáo, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các hiệp hội nghề nghiệp và mạng lưới người nhiễm HIV tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Tiếp tục xây dựng và tăng cường thực hiện chương trình phòng, chống HIV/AIDS mang tính liên ngành, toàn diện, đặc biệt chú trọng việc lồng ghép có hiệu quả với các chương trình phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm để ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS; huy động mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các hoạt động liên ngành trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Các các sở, ban ngành, đoàn thể chủ động đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch hoạt động hàng năm.

- Tăng cường vận động toàn dân tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào trong các phong trào vận động quần chúng. Phát huy vai trò, tính chủ động của các tổ chức đoàn thể trong việc vận động người dân tích cực tham gia phòng, chống HIV/AIDS, nhất là trong công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Chú trọng công tác tuyên truyền trong công nhân - lao động khu vực ngoài nhà nước, tăng cường tuyên truyền ở tổ công nhân tự quản khu nhà trọ. Phát huy vai trò của những người công dân tốt, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản, các chức sắc, tôn giáo, người cao tuổi làm nòng cốt cho việc vận động người dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS.

2.2. Huy động cộng đồng:

- Khuyến khích các tổ chức tôn giáo, các tổ chức xã hội, từ thiện, tổ chức phi Chính phủ, các nhóm cộng đồng, kể cả bản thân người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng, giáo dục sự thương yêu, đùm bọc, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, họ tộc, quê hương, bản sắc văn hoá dân tộc của người Việt Nam trong chăm sóc, hỗ trợ những người có nguy cơ bị nhiễm HIV và người nhiễm HIV/AIDS. Thông tin rộng rãi cho nhân dân về trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào quần chúng, các hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ tại cộng đồng, các lớp tập huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề. Tổ chức các diễn đàn kêu gọi sự cam kết tham gia công cuộc phòng, chống HIV/AIDS của cộng đồng.

3. Nhóm giải pháp dự phòng lây nhiễm HIV:

3.1. Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS:

- Đa dạng hoá về nội dung, phương thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông (bao gồm cả giáo dục dự phòng sớm về lây nhiễm HIV) bảo đảm tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, văn hoá, ngôn ngữ ở các vùng khác nhau, trong đó chú trọng truyền thông cho đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV, người trong độ tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng sâu, vùng xa; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khoẻ tình dục, sức khoẻ sinh sản và các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch;

- Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp, trong đó chú trọng phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, hệ thống quân y; đồng thời vận động các nhà lãnh đạo, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản, trưởng ấp, trưởng các dòng họ, trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.

3.2. Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV:

- Tiếp tục mở rộng phạm vi triển khai chương trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch, chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (nếu có), các mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng.

- Nghiên cứu, triển khai thí điểm các hình thức mới về cung cấp bơm kim tiêm sạch, bao cao su và các mô hình kết hợp các biện pháp can thiệp trong hoạt động phòng, chống ma tuý, mại dâm; triển khai thí điểm các mô hình cung cấp gói can thiệp toàn diện cho các nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV; nghiên cứu áp dụng các mô hình dự phòng lây nhiễm cho các nhóm đối tượng sử dụng ma tuý tổng hợp và các loại ma tuý mới.

- Thực hiện việc lồng ghép các hoạt động can thiệp với các mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, các mô hình sau cai nghiện.

- Tiếp tục triển khai và từng bước mở rộng phạm vi dịch vụ khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, chú trọng việc lồng ghép tư vấn, khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục với khám sức khoẻ định kỳ.

- Hướng dẫn về điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV, trong đó chú trọng hướng dẫn về biện pháp điều trị dự phòng phổ cập trong và ngoài cơ sở y tế.

3.3. Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV khác:

- Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV thông qua việc đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn, xét nghiệm của người làm công tác xét nghiệm; nâng cấp cơ sở hạ tầng, lựa chọn sinh phẩm xét nghiệm HIV có chất lượng và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật liên quan đến xét nghiệm HIV.

- Đa dạng hoá các mô hình dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, trong đó chú trọng việc triển khai thí điểm các mô hình xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng; nghiên cứu đề xuất các biện pháp tăng cường khả năng tiếp cận với dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV của người dân, chuyển gửi người xét nghiệm HIV dương tính tiếp cận với chương trình chăm sóc, điều trị.

- Tăng cường giám sát dự phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế, trong đó chú trọng việc bảo đảm công tác vô trùng, tiệt trùng trong các cơ sở y tế; đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ y tế; cung cấp thông tin về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ xã hội.

4. Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV:

4.1. Mở rộng phạm vi, bảo đảm tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ khám - điều trị người nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao cho người nhiễm HIV, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con thông qua việc đưa công tác điều trị về tuyến y tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế khác; tổ chức điều trị tại trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội, trại giam, trại tạm giam; củng cố, phát triển hệ thống chăm sóc tại cộng đồng của người nhiễm HIV, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức khác.

4.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ điều trị:

- Bảo đảm tính sẵn có, tính dễ tiếp cận với thuốc kháng vi rút HIV; đồng thời khuyến khích tuân thủ điều trị nhằm nâng cao thể trạng và tăng cường hệ miễn dịch cho người nhiễm HIV.

- Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống xét nghiệm phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.

- Cập nhật, áp dụng các tiêu chuẩn điều trị mới cho người nhiễm HIV và các biện pháp nhằm làm tăng hiệu quả của điều trị bằng thuốc kháng HIV trong dự phòng lây nhiễm HIV;

- Lồng ghép điều trị HIV/AIDS với các chương trình khác; thực hiện việc kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ điều trị, chăm sóc ở cộng đồng với hệ thống cơ sở y tế trong và ngoài công lập để tạo nên chuỗi dịch vụ liên tục, có chất lượng bảo đảm thực hiện các gói dịch vụ dự phòng, điều trị, chăm sóc toàn diện.

- Thực hiện kết hợp điều trị thực thể với hỗ trợ tâm lý người nhiễm HIV.

4.3. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ, để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hoà nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.

5. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá:

- Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, bảo đảm có hệ thống theo dõi đánh giá thống nhất.

- Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS, quản lý đầy đủ, cập nhật kịp thời, dễ tiếp cận.

- Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

- Thường xuyên phân tích, đánh giá diễn biến dịch HIV/AIDS, đánh giá hiệu quả các hoạt động của chương trình và xác định các khu vực ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường hướng dẫn, điều phối, phổ biến, sử dụng số liệu trong các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

6. Phát huy tiềm năng của cá nhân và gia đình trong phòng, chống HIV/AIDS:

- Nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong gia đình về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, thông qua việc tuyên truyền giáo dục, tư vấn. Giáo dục, phát huy việc xây dựng các chuẩn mực đạo đức gia đình, phong tục, tập quán tốt đẹp, duy trì nếp sống văn hoá lành mạnh, nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân và gia đình để phòng lây nhiễm HIV/AIDS.

- Giáo dục, bảo đảm quyền bình đẳng của người nhiễm HIV/AIDS cũng như quyền của từng cá nhân sống trong cộng đồng về trách nhiệm dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.

- Khuyến khích các thành viên trong gia đình áp dụng biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV và trở thành cộng tác viên tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường sự hiểu biết và phát huy vai trò, quyền bình đẳng của phụ nữ để họ tham gia tích cực vào hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Bảo đảm cho phụ nữ tham gia học tập, trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng sống.

7. Nhóm giải pháp về nguồn tài chính:

- Huy động nguồn lực cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn của trung ương, địa phương và nhân dân để bảo đảm đủ nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, trong đó xác định nguồn đầu tư từ ngân sách là chính.

- Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

8. Nhóm giải pháp về tăng cường năng lực và hợp tác quốc tế:

8.1. Kiện toàn mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS:

- Bổ sung nhân sự cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh và huyện, thị xã, thành phố, để bảo đảm công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả.

- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách, cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS; nhân viên tiếp cận cộng đồng, giáo dục viên đồng đẳng;

- Nâng cao năng lực quản lý của thành viên của Ban Chỉ đạo cơ quan Thường trực phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh.

- Xây dựng đề án nâng cao năng lực hệ thống phòng chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, xây dựng hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tỉnh đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí của Bộ Y tế.

8.2. Huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS:

- Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.

- Thực hiện việc phân bổ kinh phí cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh

8.3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Rà soát các thiết bị y tế, kịp thời bổ sung, trang bị mới các thiết bị y tế trong phòng, chống HIV/AIDS theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

8.4. Đào tạo, nghiên cứu khoa học:

Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác phòng, chống HIV/AIDS

8.5. Hợp tác quốc tế:

- Tiếp tục tìm nguồn hợp tác quốc tế, huy động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án quốc tế được triển khai trên địa bàn tỉnh.

IV. ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI 4 DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020:

1. Dự án 1: Thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS.

1.1. Mục tiêu chung: 60% người dân hiểu đúng về dự phòng lây truyền HIV/AIDS và phản đối những quan niệm sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV/AIDS.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu 1: 60% cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh được đào tạo cơ bản về truyền thông thay đổi hành vi hoặc về quản lý chương trình truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.

- Mục tiêu 2: 90% cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế.

- Mục tiêu 3: 90% các đơn vị và địa phương tổ chức ít nhất một mô hình hoặc hoạt động truyền thông và tổ chức hoạt động hưởng ứng tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các sự kiện phòng, chống HIV/AIDS khác.

- Mục tiêu 4: 80% các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, bến bãi đậu xe, đậu tàu, thuyền, tổ nhân dân tự quản, khu nhà trọ, cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hoá, xã hội khác tham gia truyền thông về HIV/AIDS; triển khai hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho công nhân viên chức lao động tại nơi làm việc và tổ chức các hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS với các đơn vị.

- Mục tiêu 5: Trên 50% dân số ở độ tuổi từ 15 - 49 có hiểu biết cơ bản về các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI).

- Mục tiêu 6: 90% các đơn vị trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS thực hiện theo dõi, đánh giá chương trình đúng quy định.

1.3. Đối tượng tiếp cận:

Đối tượng tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS là tất cả mọi người, bao gồm lãnh đạo các cấp, các ngành và các vị chức sắc ở cộng đồng, trong đó ưu tiên cho các nhóm đối tượng như sau:

- Người nhiễm HIV/AIDS và thành viên gia đình họ.

- Người sử dụng ma tuý, bán dâm, mua dâm và bạn tình của họ.

- Người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và bạn tình của họ.

- Người có quan hệ tình dục đồng giới.

- Nhóm người di biến động.

- Phụ nữ mang thai.

- Thanh thiếu niên.

- Người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc sinh sống.

1.4. Giải pháp và nội dung hoạt động:

1.4.1. Giải pháp:

- Phối hợp liên ngành cùng với cộng đồng tổ chức và tham gia các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực về truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và quản lý về truyền thông phòng, chống HIV/AIDS ở các cấp, đặc biệt tại cơ sở.

- Lồng ghép thông tin, giáo dục và truyền thông phòng, chống HIV/AIDS với phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” và các phong trào dựa vào cộng đồng.

- Tăng cường và phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng để chuyển tải các kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS cho mọi người, đặc biệt là cho những người thuộc các nhóm đối tượng ưu tiên; đồng thời theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy định và hướng dẫn hoạt động về truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.

- Đa dạng hoá các hình thức truyền thông như: Thành lập các câu lạc bộ; tổ chức các hội thi; hội diễn; liên hoan văn hoá văn nghệ, các tác phẩm văn học nghệ thuật; xây dựng các trang chuyên mục; tổ chức các cuộc toạ đàm về phòng, chống HIV/AIDS,… trong các cơ quan, đơn vị, cộng đồng, trường học và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.

1.4.2. Các hoạt động:

* Mục tiêu 1:

+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến huyện và xã, phường về thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS.

+ Xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo lại, biên soạn cẩm nang hoạt động hướng dẫn cho cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS xã, phường, thị trấn và cho cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS ở khóm, ấp.

+ Chi trả chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách AIDS xã, phường trọng điểm và không trọng điểm kịp thời và đúng quy định.

+ Định kỳ tổ chức các hoạt động theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi ở tất cả các cấp, các ngành và đặc biệt chú trọng đến tuyến cơ sở.

* Mục tiêu 2:

+ Tổ chức cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan thông tin đại chúng, các phóng viên chuyên trách và cộng tác viên báo chí về HIV/AIDS.

+ Đào tạo về thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi cho đội ngũ phóng viên báo chí về HIV/AIDS.

+ Biên soạn và xuất bản tài liệu cẩm nang về phòng, chống HIV/AIDS để cung cấp cho các cơ quan thông tin đại chúng, các phóng viên chuyên trách và cộng tác viên báo chí về HIV/AIDS.

+ Hỗ trợ kinh phí để tổ chức hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông về HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở.

+ Tổ chức cho các phóng viên báo chí đi thực tế và tham quan trao đổi học hỏi kinh nghiệm về các mô hình phòng, chống HIV/AIDS hoạt động hiệu quả ở các địa phương.

* Mục tiêu 3:

- Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 54/CT-TW ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư trung ương Đảng, Luật Phòng, chống HIV/AIDS đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 29/6/2006 tại kỳ họp lần thứ 09; Nghị định số 108/2007/NĐ-CP , ngày 26/6/2007 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác để hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống HIV/AIDS và Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.

- Tiếp tục phát động, triển khai phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” theo Kế hoạch Liên tịch số 413/KHLT-SYT-VHTTDL-MTTQ, ngày 14/4/2009 giữa Sở Y tế, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Văn hoá - Thể thao - Du lịch đã ký kết. Tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ công chức, viên chức của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, đơn vị, trong đó tập trung vào những đối tượng ưu tiên.

- Xây dựng các mô hình phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng gắn với phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp về phòng, chống HIV/AIDS như nói chuyện nhóm, toạ đàm, thảo luận nhóm, tư vấn và thăm viếng gia đình:

+ Tổ chức hội nghị định hướng, các cuộc vận động; thường xuyên cung cấp thông tin về HIV/AIDS cho lãnh đạo các cấp, các ngành và đoàn thể.

+ Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhân các sự kiện lớn trong năm, đặc biệt là tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.

+ Biên soạn các tài liệu truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho phù hợp với các nhóm đối tượng để cung cấp cho các địa phương, các sở ban, ngành và đoàn thể.

* Mục tiêu 4:

+ Xây dựng văn bản hướng dẫn tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc, cho người di biến động bao gồm cả việc phòng, chống HIV/AIDS cho công nhân lao động tại các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

+ Tập huấn và hướng dẫn tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho người di biến động.

+ Tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS cho người di biến động tại các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ.

* Mục tiêu 5:

+ Cung cấp tài liệu chuẩn hoá thông tin, giáo dục, truyền thông về STI và HIV/AIDS.

+ Tăng cường các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông bằng nhiều hình thức như: Truyền hình, phát thanh, báo chí, tời rơi, áp phích, …

+ Đào tạo các tuyên truyền viên, cộng tác viên về phòng chống STI.

* Mục tiêu 6:

+ Kiện toàn hệ thống theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Trước mắt, thành lập, kiện toàn bộ phận theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS tỉnh. Xây dựng lộ trình thành lập, kiện toàn bộ phận theo dõi, đánh giá tuyến huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo cuối năm 2016 có 50% các huyện, thị xã, thành phố thiết lập được bộ phận theo dõi, đánh giá; đến năm 2020 có 90% huyện, thị xã, thành phố thiết lập được mạng lưới này.

+ Nâng cao năng lực cán bộ cho các tuyến thông qua việc tổ chức các lớp huấn luyện giám sát, kiểm tra thực hiện chương trình tại tuyến huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.

2. Dự án 2: Giám sát dịch HIV/AIDS, can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV:

2.1. Mục tiêu chung:

Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý xuống dưới 18% và nhóm người bán dâm dưới 3% vào năm 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

2.2.1. Về giám sát dịch HIV:

- Mục tiêu 1: 90% huyện, thị xã, thành phố có khả năng theo dõi, đánh giá, xác định tình hình và xu hướng dịch HIV/AIDS ở các địa phương phục vụ cho công tác lập kế hoạch và xây dựng chính sách phòng, chống HIV/AIDS.

- Mục tiêu 2: Duy trì Phòng Xét nghiệm HIV được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính.

- Mục tiêu 3: Đảm bảo Phòng Xét nghiệm được thực hiện theo đúng quy định về tư vấn, xét nghiệm tự nguyện.

- Mục tiêu 4: Đạt 100% cỡ mẫu giám sát HIV/AIDS hàng năm.

2.2.2. Về can thiệp giảm tác hại:

- Mục tiêu 1: Tỷ lệ sử dụng bơm kim tiêm sạch trong nhóm nghiện chích ma tuý đạt 90% vào năm 2020.

- Mục tiêu 2: Tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su trong nhóm người bán dâm lên 90% vào năm 2015; tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su trong nhóm đồng tính nam và các đối tượng nguy cơ cao khác lên 40% vào năm 2020.

- Mục tiêu 3: Triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Điều trị cho 500 người nghiện chích ma tuý vào năm 2020.

- Mục tiêu 4: 50% các đối tượng có hành vi nguy cơ cao đến khám tại các cơ sở khám và điều trị STI được tư vấn về STI.

2.3. Giải pháp và nội dung hoạt động:

a) Nhóm giải pháp và hoạt động cho giám sát dịch HIV:

* Giải pháp về tổ chức:

- Củng cố hệ thống giám sát HIV/AIDS, xây dựng và hoàn thiện các bộ phận theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS ở tất cả các tuyến.

- Tăng cường sự chỉ đạo và điều phối thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát hệ thống theo dõi, đánh giá chương trình.

* Giải pháp kỹ thuật:

- Xây dựng các hướng dẫn quốc gia về kỹ thuật triển khai chương trình giám sát, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường năng lực cán bộ và hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu, báo cáo và quản lý chương trình giám sát HIV/AIDS/STI.

- Cung cấp trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường nguồn nhân lực và phổ cập hệ thống phòng xét nghiệm HIV, phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện đạt chuẩn, thu thập, lưu trữ; truyền tải và chia sẻ thông tin giám sát HIV/STI.

- Tăng cường hợp tác quốc tế và triển khai các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giám sát HIV/STI.

* Giải pháp nâng cao năng lực:

- Xây dựng chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực cho hệ thống giám sát HIV/STI.

- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới trong công tác giám sát HIV/STI.

- Đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác giám sát tại tuyến huyện và xã.

* Giải pháp tăng cường nguồn lực:

- Dành một phần kinh phí của chương trình phòng, chống HIV/AIDS cho hoạt động giám sát HIV/STI, theo đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường hợp tác của các tổ chức trong và ngoài nước cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS, nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho chương trình giám sát HIV/STI.

- Từng bước xã hội hoá công tác tư vấn và xét nghiệm phát hiện.

* Hoạt động đáp ứng theo mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu 1:

+ Rà soát thống nhất số liệu về HIV/AIDS từ tỉnh đến huyện và xã.

+ Thống nhất về đầu mối và phân tuyến thu thập, quản lý số liệu HIV/AIDS/ STI từ tỉnh đến cơ sở.

+ Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, báo cáo, lưu trữ, sử dụng, công bố số liệu HIV/AIDS/STI.

- Mục tiêu 2:

+ Xây dựng kế hoạch cung cấp trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực cho phòng xét nghiệm.

+ Tăng cường năng lực chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng cơ hội, các kỹ thuật xét nghiệm về sinh học phân tử.

+ Cung cấp đủ thiết bị xét nghiệm cho trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo tối thiểu 90% trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố có đủ điều kiện tiến hành xét nghiệm HIV bằng phương pháp thử nhanh vào năm 2020.

+ Cung cấp đủ sinh phẩm xét nghiệm HIV dành cho công tác giám sát dịch tể học nhiễm HIV cho tuyến tỉnh và tuyến huyện.

+ Định kỳ kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng sinh phẩm xét nghiệm chẩn đoán HIV.

- Mục tiêu 3:

+ Cung cấp trang thiết bị, đào tạo cán bộ đảm bảo phòng tư vấn, xét nghiệm tự nguyện (TVXNTN) tỉnh đạt chuẩn quốc gia.

+ Phấn đấu đến năm 2020 có 80% số huyện, thị xã, thành phố triển khai chương trình TVXNTN và 20% huyện có Phòng TVXNTN đạt chuẩn quốc gia; 80% các đối tượng có nguy cơ cao được tư vấn đầy đủ.

+ Lồng ghép dịch vụ tư vấn về HIV/AIDS vào các chương trình y tế, chương trình kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và chăm sóc sức khoẻ ban đầu.

+ Xây dựng mạng lưới TVXNTN và hệ thống chuyển tuyến, lồng ghép với mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, hỗ trợ xã hội, huy động hệ thống y tế tư nhân tham gia vào công tác tư vấn, hỗ trợ.

+ Từng bước triển khai công tác TVXNTN trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội và trung tâm giáo dục lao động xã hội.

+ Tiến hành chương trình đào tạo chuẩn về TVXNTN.

- Mục tiêu 4:

+ Triển khai thường quy giám sát trọng điểm, xây dựng các hướng dẫn, cẩm nang cho giám sát trọng điểm.

+ Củng cố chất lượng công tác giám sát trọng điểm.

b) Nhóm giải pháp và hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV:

* Nhóm giải pháp xã hội:

- Giải pháp về chính sách: Triển khai kịp thời hệ thống các văn bản quy định về chương trình can thiệp giảm tác hại (CTGTH), nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai chương trình CTGTH dự phòng lây nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh.

- Giải pháp về tăng cường sự phối hợp và huy động cộng đồng:

+ Vận động sự phối hợp tham gia của lãnh đạo chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, các đơn vị kinh doanh, các địa điểm vui chơi giải trí, bến tàu, bến xe, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà hàng, các dịch vụ lưu trú khác ủng hộ và tham gia chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.

+ Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa ngành công an, ngành lao động - thương binh và xã hội với ngành y tế trong việc thực hiện các hoạt động của chương trình.

+ Tăng cường vai trò của gia đình và cộng đồng dân cư trong tuyên truyền, giáo dục và vận động thực hiện các hành vi an toàn phòng lây nhiễm HIV.

+ Phát huy tính chủ động và sự tham gia tích cực của các đối tượng can thiệp trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình.

- Giải pháp về tăng cường thông tin - giáo dục - truyền thông:

+ Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chương trình can thiệp để nâng cao nhận thức của cán bộ chính quyền các cấp, cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của các sở, ban ngành, đoàn thể nhằm đảm bảo tính phối hợp chặt chẽ và thống nhất triển khai chương trình, tạo sự đồng thuận của cộng đồng đối với các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền trong nhóm có hành vi nguy cơ cao về tình hình lây nhiễm HIV, chương trình can thiệp giảm tác hại và các dịch vụ hỗ trợ khác đang được triển khai, tạo điều kiện cho việc tăng cường tiếp cận với các dịch vụ can thiệp cũng như thay đổi hành vi và thực hành các hành vi an toàn.

+ Đa dạng hoá các loại hình truyền thông, chú trọng truyền thông trực tiếp.

+ Từng bước xã hội hoá chương trình can thiệp giảm tác hại.

* Nhóm giải pháp chuyên môn kỹ thuật:

- Đảm bảo chương trình được triển khai thống nhất và có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.

- Tăng cường các hoạt động của các nhân viên tiếp cận cộng đồng (NVTCCĐ) và nhân rộng mô hình NVTCCĐ trong dự phòng lây nhiễm HIV.

- Đa dạng hoá mô hình phân phát bơm kim tiêm (BKT), bao cao su (BCS), chất bôi trơn để bảo đảm BKT và BCS luôn sẵn có và các đối tượng can thiệp của chương trình dễ tiếp cận.

- Lồng ghép chương trình can thiệp giảm tác hại với các hoạt động dự phòng và điều trị.

- Thường xuyên theo dõi và giám sát để bảo đảm chất lượng và hiệu quả của chương trình can thiệp.

- Thực hiện các nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các mô hình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.

* Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý và tăng cường nguồn lực:

- Duy trì, bổ sung nhân lực và tăng cường năng lực cho cán bộ làm công tác tham gia chương trình can thiệp giảm tác hại.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chương trình can thiệp giảm tác hại tại các tuyến.

- Huy động nguồn lực trong nước từ các chương trình ở trung ương, địa phương, các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế để đảm bảo nguồn lực cho chương trình.

* Hoạt động đáp ứng theo mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu 1: Tăng tỷ lệ sử dụng BKT sạch trong nhóm nghiện chích ma tuý (NCMT) lên 90% đến năm 2020.

+ Duy trì và bổ sung nhân lực thực hiện chương trình can thiệp giảm tác hại: Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên đồng đẳng (TTVĐĐ) trong nhóm nghiện chích ma tuý.

+ Nâng cao năng lực cho mạng lưới tham gia chương trình can thiệp giảm tác hại: Đào tạo cho cán bộ chịu trách nhiệm trong lĩnh vực can thiệp giảm tác hại các tuyến và TTVĐĐ, đảm bảo chương trình, nội dung phù hợp với đặc thù của từng nhóm đối tượng. Triển khai các hoạt động tham quan, học hỏi trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực can thiệp giảm tác hại trong và ngoài tỉnh.

+ Các hoạt động vận động, truyền thông cho chương trình BKT: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS cho chính quyền địa phương và các ban ngành, đoàn thể tham gia chương trình. Vận động cộng đồng tham gia và ủng hộ chương trình, hướng dẫn sử dụng BKT sạch thông qua các buổi nói chuyện truyền thông trực tiếp, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức họp báo, tọa đàm, diễn đàn trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về chương trình BKT. Thiết kế và sản xuất các tài liệu truyền thông về chương trình BKT. Thực hiện truyền thông trực tiếp trong nhóm NCMT về kiến thức dự phòng lây nhiễm HIV, chương trình phân phát BKT sạch, khuyến khích và hướng dẫn sử dụng BKT sạch, kỹ năng tiêm chích an toàn thông qua các hình thức như: Tổ chức nói chuyện với đối tượng NCMT, tổ chức sinh hoạt nhóm định kỳ giữa các đối tượng để cập nhật thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và tiếp cận được với các dịch vụ can thiệp dự phòng và các dịch vụ điều trị khác.

+ Cung cấp, hướng dẫn sử dụng BKT sạch: Xây dựng mạng lưới phân phát BKT sạch và dụng cụ tiêm chích vô trùng thông qua các nhà thuốc, các cơ sở y tế, điểm phát BKT cố định và hộp BKT cố định. Duy trì và phát triển hoạt động phân phát miễn phí BKT sạch, dụng cụ tiêm chích vô trùng, BCS thông qua TTVĐĐ. Tổ chức việc phân phát BKT đồng thời với dụng cụ tiêm chích vô trùng, BCS cho người NCMT.

+ Tuyên truyền về HIV/AIDS và chương trình can thiệp giảm tác hại cho các học viên tại trung tâm giáo dục lao động xã hội tỉnh, các phạm nhân tại các trại giam, tạm giam của ngành công an.

+ Xây dựng, hướng dẫn chuyên môn về thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bơm kim tiêm sạch.

+ Phối hợp với các hoạt động dự phòng, điều trị HIV và hỗ trợ xã hội khác.

+ Triển khai các nghiên cứu, đánh giá các mô hình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.

+ Định kỳ giám sát, đánh giá, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến huyện, thị xã, thành phố triển khai chương trình can thiệp giảm tác hại.

- Mục tiêu 2: Tăng tỷ lệ sử dụng BCS trong nhóm người bán dâm (NBD) lên 90%. Tăng tỷ lệ sử dụng BCS trong nhóm quan hệ tình dục đồng giới nam (MSM) và các nhóm có nguy cơ cao khác lên 50%. Triển khai mô hình can thiệp giảm tác hại trong nhóm NBD và nam có quan hệ tình dục đồng giới nam. Nâng cao năng lực cho mạng lưới tham gia chương trình BCS. Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và vận động thực hiện các hành vi an toàn phòng lây nhiễm HIV và STI trong nhóm nguy cơ cao. Cung cấp, hướng dẫn sử dụng BCS và chất bôi trơn. Tổ chức đào tạo cho cán bộ y tế về chuyên môn cũng như công tác tư vấn và sử dụng BCS, chất bôi trơn. Xây dựng và hướng dẫn chuyên môn về thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su.

- Mục tiêu 3: Triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Điều trị cho 500 người NCMT vào năm 2020. Tuyên truyền vận động các ban ngành, đoàn thể và nhân dân nơi triển khai điều trị thay thế ủng hộ và tham gia chương trình. Triển khai các chế độ chính sách cho cán bộ tham gia chương trình. Trang bị các thiết bị cần thiết cho điểm điều trị. Xây dựng hệ thống kết nối các cơ sở điều trị, cơ chế chuyển gửi bệnh nhân giữa cơ sở điều trị và cơ sở y tế. Củng cố hệ thống báo cáo, định kỳ kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho cơ sở điều trị.

- Mục tiêu 4: 50% các đối tượng có hành vi nguy cơ cao đến khám tại các cơ sở khám và điều trị STI được tư vấn về STI. Phối hợp với các ban ngành có liên quan tổ chức khám định kỳ, xét nghiệm để phát hiện nhiễm HIV/AIDS và STI. Tăng cường thông tin, giáo dục, truyền thông cho nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao. Khuyến khích các hành vi tình dục an toàn và hướng dẫn sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục.

3. Dự án 3: Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:

3.1. Mục tiêu chung:

Mở rộng và tăng cường chất lượng dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS cho người nhiễm HIV, góp phần khống chế số người nhiễm HIV dưới mức 0,26% dân số năm 2020 và không tăng trong những năm tiếp theo.

3.2. Mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu 1: 70% người lớn nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc ARV được tiếp cận với dịch vụ, đặc biệt là người nhiễm HIV có hành vi nguy cơ cao, người nhiễm HIV trong trung tâm giáo dục lao động xã hội; 95% trẻ em nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị được tiếp cận với dịch vụ điều trị bằng thuốc ARV; 100% cán bộ bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được tiếp cận điều trị dự phòng bằng thuốc ARV.

- Mục tiêu 2: 85% người nhiễm HIV/AIDS tiếp tục duy trì điều trị sau 12 tháng bằng thuốc ARV.

- Mục tiêu 3: 50% huyện, thị xã, thành phố có tình hình dịch trung bình và cao có dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS được lồng ghép trong hệ thống y tế hiện hành.

- Mục tiêu 4: 70% phụ nữ mang thai (PNMT) được tư vấn HIV và 60% PNMT được tư vấn chấp thuận làm xét nghiệm HIV; 70% PNMT nhiễm HIV và con của họ được điều trị dự phòng HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV; 80% mẹ nhiễm HIV và con của họ được tiếp tục chăm sóc và nhận các can thiệp phù hợp sau sinh.

3.3. Đối tượng tiếp cận:

- Người nhiễm HIV/AIDS.

- Phụ nữ mang thai.

- Các cán bộ cần điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV nghề nghiệp theo quy định hiện hành.

3.4. Giải pháp và nội dung hoạt động:

3.4.1. Giải pháp huy động nguồn kinh phí:

- Huy động nguồn ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương) trong việc cung cấp các can thiệp về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

- Tiếp tục huy động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế.

- Từng bước xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS với sự tham gia của hệ thống bảo hiểm y tế trong việc chi trả các dịch vụ chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV.

3.4.2. Giải pháp nguồn nhân lực:

- Xây dựng các chế độ, chính sách đặc thù cho cán bộ làm công tác chăm sóc, điều trị HIV/AIDS cho phù hợp.

- Huy động các nguồn lực nhằm đào tạo và tăng cường năng lực trong chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.

- Lồng ghép có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ điều trị vào hệ thống điều trị hiện nay.

3.4.3. Giải pháp tăng cường chất lượng dịch vụ:

- Xây dựng các thông điệp truyền thông cho phù hợp với từng đối tượng, nhằm tăng cường nhận thức ở người nhiễm HIV và gia đình họ đối với việc chăm sóc và điều trị sớm.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ tham gia công tác điều trị HIV/AIDS, bao gồm cán bộ y tế, người nhiễm HIV, chăm sóc tại nhà và gia đình, chuyển tiếp dịch vụ, phối hợp điều trị lao/HIV,… nhằm tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ.

- Đào tạo về cơ chế theo dõi, giám sát chuẩn về chất lượng dịch vụ điều trị HIV/AIDS.

3.4.4. Nội dung hoạt động:

* Mục tiêu 1:

- Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn chuyên môn về điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS.

- Thiết lập và củng cố hệ thống chuyển tiếp người nhiễm HIV được phát hiện tại các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện đến cơ sở chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

- Xây dựng và củng cố mạng lưới chăm sóc và điều trị HIV/AIDS từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố.

- Xây dựng và hướng dẫn quy trình quản lý và cung ứng thuốc ARV.

- Củng cố và mở rộng xét nghiệm hỗ trợ trong chẩn đoán, điều trị, các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc.

- Nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trong chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.

- Hoàn thiện hệ thống giám sát, đánh giá chất lượng điều trị.

* Mục tiêu 2:

- Tiếp tục triển khai các biện pháp chuyển tiếp hiệu quả giữa các cơ sở điều trị HIV/AIDS với các cơ sở y tế khác, đặc biệt là cơ sở điều trị lao, khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, cơ sở sản khoa, lây truyền từ mẹ sang con, chăm sóc tại nhà và cộng đồng.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh trong việc phối hợp điều trị cho người nhiễm HIV khi họ hoà nhập cộng đồng và công tác tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, tại cộng đồng. Từng bước thực hiện điều trị cho người nhiễm HIV trong trung tâm giáo dục lao động xã hội.

- Thực hiện các can thiệp về chăm sóc giảm nhẹ cho người nhiễm HIV/AIDS.

- Mở rộng điều trị thay thế cho các trường hợp nhiễm HIV là người tiêm chích ma tuý đang điều trị bằng thuốc kháng HIV.

- Tiến hành các biện pháp cải thiện chất lượng điều trị, bao gồm theo dõi thuần tập, dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc tại các cơ sở điều trị.

* Mục tiêu 3:

- Tổ chức các cuộc hội thảo định hướng lồng ghép về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS cho các cấp lãnh đạo chính quyền và các cơ sở y tế, nhằm tăng cường nhận thức về tình hình dịch HIV/AIDS và nhu cầu điều trị, tăng sự đồng thuận và đầu tư nguồn lực cho công tác chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

- Huy động và điều phối các nguồn lực, kể cả người nhiễm HIV/AIDS tham gia vào công tác chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

- Thiếp lập hệ thống chuyển tuyến hiệu quả giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế và dịch vụ chăm sóc tại cộng đồng, nhằm hỗ trợ người nhiễm HIV tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc và điều trị toàn diện.

- Xây dựng và thúc đẩy hoạt động của nhóm hỗ trợ đồng đẳng đối với người nhiễm HIV, nhằm tăng cường sự tiếp cận và tuân thủ điều trị của người nhiễm HIV/AIDS.

- Tăng cường trách nhiệm của người nhiễm trong công tác lập kế hoạch triển khai, giám sát công tác chăm sóc và điều trị HIV/AID.

* Mục tiêu 4:

- Xây dựng và triển khai các hướng dẫn chương trình can thiệp phòng lây truyền mẹ con.

- Tổ chức chiến dịch phòng lây truyền mẹ con hàng năm, nhằm tăng cường sự vào cuộc của các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và phụ nữ mang thai trong việc triển khai các can thiệp phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

- Hoàn thiện và mở rộng mô hình dự phòng lây truyền HIV toàn diện phù hợp với từng tuyến. Lồng ghép dịch vụ phòng lây truyền mẹ con (PLTMC) vào các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em.

- Lồng ghép cung cấp các can thiệp để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế sản phụ khoa, điều trị và chăm sóc trẻ em, kế hoạch hoá gia đình theo hướng dẫn kết nối dịch vụ STI, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, HIV/AIDS.

- Phối hợp chặt chẽ với hệ thống bảo hiểm y tế trong việc cung cấp xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai nhằm tăng cường việc phát hiện sớm HIV ở phụ nữ mang thai.

- Đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên y tế tại các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn là cơ sở y tế gần dân nhất.

- Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai, sử dụng thuốc ARV cho PNMT nhiễm HIV và con của họ, tư vấn về nuôi dưỡng, KHHGĐ, chăm sóc và theo dõi tiếp tục sau sinh đối với mẹ và con.

4. Dự án 4. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS:

4.1. Mục tiêu chung:

Nâng cao năng lực của hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, nhằm góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

4.2. Mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu 1: Đến năm 2020 Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh được đầu tư, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng;

- Mục tiêu 2: Đến năm 2020 Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh được đầu tư đủ cơ bản các trang thiết bị thiết yếu theo danh mục của Bộ Y tế;

- Mục tiêu 3: Đến năm 2020, trên 65% cán bộ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh có trình độ đại học, sau đại học và 100% các bộ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh được đào tạo, tập huấn chuyên môn về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.

4.3. Nội dung thực hiện:

4.3.1. Mục tiêu 1.

a) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thiết kế xây dựng Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn sau:

* Yêu cầu chung:

- Đảm bảo điều kiện và cơ sở hạ tầng, diện tích khoa, phòng đáp ứng theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh theo Quyết định số 25/2005/QĐ-BYT , ngày 05/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”; có khả năng tiếp nhận hệ thống trang thiết bị đồng bộ nhằm tăng cường củng cố và nâng cao năng lực của trung tâm phòng chống HIV/AIDS và đặc biệt là công tác dự phòng, chăm sóc, điều trị bệnh nhân AIDS, can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.

* Yêu cầu về khu xây dựng: Vị trí khu xây dựng Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.

* Yêu cầu mặt bằng tổng thể:

- Tiêu chuẩn dân số là tiêu chí được ưu tiên để phân loại quy mô của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, nhằm can thiệp dự phòng lây nhiễm trong cộng đồng dân cư và tình hình dịch HIV/AIDS được phát hiện tại địa phương để phân loại quy mô của hệ thống Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.

- Phân loại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Long với quy mô II (theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg , ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ).

- Diện tích khu đất xây dựng Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng, nhiệm vụ nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động về chuyên môn. Đảm bảo đủ tiêu chuẩn quốc gia theo quy mô II, để bố trí các hạng mục công trình theo quy định của Nhà nước.

b) Hình thức đầu tư: Từ nguồn ngân sách nhà nước được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, được ghi thành một khoản mục riêng trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương và ngân sách địa phương tự cân đối để thực hiện đề án. Tỉnh bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc cho Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS để đảm bảo hoạt động.

c) Cơ chế thực hiện: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 25/2005/QĐ-BYT , ngày 05/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế và tình hình dịch HIV/AIDS của tỉnh sẽ xây dựng đề án đầu tư trụ sở làm việc cho phù hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.

Hàng năm, ngân sách nhà nước sẽ đầu tư cho xây dựng cơ bản theo hình thức có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

4.3.2. Mục tiêu 2:

a) Chuẩn trang thiết bị:

- Đáp ứng các loại thiết bị thiết yếu dành riêng cho khối hành chính của trung tâm.

- Đáp ứng cơ bản các loại thiết bị thiết yếu dành riêng cho khối khoa, phòng chuyên môn và khoa xét nghiệm; cho khu chăm sóc, hỗ trợ tuân thủ điều trị ngoại trú; khu điều trị.

- Có quy định, hướng dẫn về sử dụng và bảo quản các trang thiết bị xét nghiệm.

- Định kỳ kiểm tra, chuẩn hoá các panel mẫu chuẩn, hoá chất, sinh phẩm và thuốc điều trị đặc hiệu kháng virut HIV (ARV) theo quy định, kiểm định, hiệu chuẩn các trang thiết bị đặc biệt và trang thiết bị xét nghiệm.

- Có sổ theo dõi, kiểm tra duy trì, bảo dưỡng trang thiết bị định kỳ, thường xuyên.

- Có danh mục phụ kiện, hoá chất, sinh phẩm, thuốc ARV, vật tư tiêu hao để phục vụ cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

b) Kế hoạch cung cấp trang thiết bị:

Xây dựng danh mục trang thiết bị thiết yếu và nhu cầu kinh phí đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS đạt chuẩn.

Hàng năm xây dựng danh mục trang thiết bị thiết yếu để thay thế trang thiết bị cũ, hoặc hư hỏng.

Xây dựng trang thiết bị chuyên sâu nhằm phục vụ theo mô hình phòng xét nghiệm cho phù hợp.

c) Hình thức đầu tư: Ngân sách dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn ngân sách khác,…

d) Cơ chế thực hiện:

Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS lập đề án nhu cầu đầu tư trang thiết bị theo danh mục trang thiết bị đạt chuẩn trình Sở Y tế, để trình UBND tỉnh phê duyệt.

Xây dựng nhu cầu nguồn lực phòng, chống HIV/AIDS, trong đó có ngân sách mua sắm trang thiết bị hàng năm từ nguồn dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.

Hàng năm, Bộ Y tế và Sở Y tế tổ chức kiểm tra giám sát và đánh giá thực hiện mua sắm, cung cấp, quản lý và sử dụng danh mục trang thiết bị được đầu tư.

4.3.3. Mục tiêu 3:

a) Tổ chức bộ máy và nhân lực:

- Thực hiện Quyết định số 328/2005/QĐ-UB, ngày 23/02/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Long về kế hoạch phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 của tỉnh Vĩnh Long.

- Đảm bảo đủ các khoa, phòng chức năng theo Quyết định số 25/2005/QĐ-BYT ngày 05/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.

- Đảm bảo đủ nhân lực theo quy định của Thông tư Liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV , ngày 05/6/2007 của liên Bộ Y tế - Nội vụ về việc “Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước”.

b) Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị:

- Đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng, diện tích khoa phòng đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của trung tâm, có khả năng tiếp nhận hệ thống trang thiết bị đồng bộ, nhằm tăng cường củng cố và nâng cao năng lực của trung tâm, đặc biệt là công tác dự phòng, chăm sóc, điều trị bệnh nhân AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.

- Đảm bảo trang thiết bị thiết yếu, cần thiết cho các phòng chức năng, khoa chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu cho hoạt động của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh theo từng quy mô.

c) Xây dựng kế hoạch, đào tạo và nghiên cứu khoa học:

- Xây dựng kế hoạch bảo đảm phù hợp với Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS; quy hoạch phát triển ngành y tế; thực trạng và nguồn lực hiện có của trung tâm và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tuyển chọn và bố trí cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS hợp lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

- 100% khoa, phòng chức năng được thành lập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được Bộ Y tế quy định, đảm bảo trên 65% công chức, viên chức có trình độ đại học, sau đại học và 100% cán bộ, nhân viên của trung tâm được đào tạo, tập huấn về chuyên môn trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.

- 100% khoa, phòng chuyên môn thực hiện chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát về chuyên môn, kỹ thuật các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách đối với tuyến trên và các cơ sở y tế khác trên địa bàn tỉnh hàng năm.

- Hàng năm, tham gia ít nhất một đề tài nghiên cứu khoa học về phòng, chống HIV/AIDS, áp dụng những tiến bộ khoa học và các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.

- Tham gia các chương trình, dự án trong nước và quốc tế được triển khai trên địa bàn tỉnh.

d) Quy mô đầu tư và nguồn vốn đầu tư:

- Tiêu chuẩn dân số là tiêu chí được ưu tiên để phân loại quy mô của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, nhằm can thiệp dự phòng lây nhiễm trong cộng đồng dân cư và tình hình dịch HIV/AIDS được phát hiện tại địa phương để phân loại quy mô của hệ thống Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.

- Phân loại Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Long với quy mô II (theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

- Xây dựng mới Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng, nhiệm vụ nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động về chuyên môn. Đảm bảo đủ tiêu chuẩn quốc gia theo quy mô II.

- Nguồn vốn đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị khoảng 17 tỷ.

Trong đó:

+ Ngân sách trung ương hỗ trợ: 10 tỷ (theo báo cáo tiến độ xây dựng và đề xuất nhu cầu kinh phí năm 2010, ngày 17/8/2009 gửi Cục Phòng chống HIV/AIDS).

+ Ngân sách địa phương hỗ trợ 7 tỷ (theo Thông báo số 1200/TB-SKHĐT, ngày 22/8/2008 của Sở Kế hoạch và Đầu tư).

Phần thứ tư

NHU CẦU KINH PHÍ

Ước tính kinh phí thực hiện đến năm 2020 và tầm nhìn 2030:

- Nguồn kinh phí của trung ương: 162.230 triệu đồng, trong đó:

+ Nguồn từ Chương trình quốc gia phòng, chống HIV/AIDS;

+ Nguồn từ các chương trình/dự án quốc tế viện trợ.

- Nguồn kinh phí xã hội hoá.

- Các nguồn hợp pháp khác.

- Nguồn kinh phí của địa phương: Hàng năm ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Long sẽ phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

Phần thứ năm

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổ chức, điều hành kế hoạch:

1.1. Tuyến tỉnh:

Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của tỉnh chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch hành động của tỉnh; chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với phòng chống ma tuý, mại dâm.

Sở Y tế là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này.

1.2. Các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở:

Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động trên tại địa bàn quản lý.

2. Phân công trách nhiệm:

2.1. Sở Y tế:

- Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS; chỉ đạo, theo dõi và giám sát việc triển khai kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS đến 2020; chỉ đạo cơ quan phòng, chống HIV/AIDS tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tổ chức triển khai các nội dung của kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2.2. Công an tỉnh:

Chỉ đạo công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng.

2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của sở; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách phù hợp, nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, các đối tượng bị nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV vào làm việc để ổn định cuộc sống.

2.4. Sở Tài chính:

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng qui định hiện hành.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trình xây dựng chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp sử dụng lao động là người nhiễm HIV.

2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với các ngành, kiểm tra, giám sát việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp.

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện việc điều phối các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

2.6. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng chỉ đạo đơn vị truyền thông trực thuộc tăng cường công tác thông tin, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.

2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Đưa nội dung về phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống trường học.

2.8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:

Chỉ đạo các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp với các cơ quan y tế trong việc tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

2.9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống HIV/AIDS.

2.10. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long:

Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.

2.11. Các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm:

Có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị mình; chủ động nguồn kinh phí hợp lý cho công tác này.

2.12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:

Tích cực tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tăng cường năng lực, hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

2.13. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung và các chương trình hoạt động của Kế hoạch này trên địa bàn quản lý; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố. Ngoài nguồn ngân sách trung ương cấp, các địa phương chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo các ban ngành liên quan ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thực hiện phải đồng bộ và hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV tại nhà và cộng đồng.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để được chỉ đạo giải quyết kịp thời./.