Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 43/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Lê Văn Nghĩa |
Ngày ban hành: | 29/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2017/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 29 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2199/TTr-SCT ngày 19 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phôi hợp hoạt động giữa các sở, ngành tỉnh, Uy ban nhân dân câp huyện trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43 /2017/QĐ-UBND ngày 29 thảng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn quản lý và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ngành tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi tắt là sở, ngành tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389/TG).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm
a) Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và được phân công trong Quy chế này chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực sở, ngành mình quản lý theo nguyên tắc:
Bảo đảm về chức năng, nhiệm vụ đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật hiện hành;
Mỗi địa bàn, lĩnh vực cụ thể do một cơ quan hoặc một bộ phận chuyên môn có chức năng, được phân công theo quy định pháp luật chịu trách nhiệm chính và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuât, kinh doanh hàng giả thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý của cơ quan khác chủ trì thì cơ quan phát hiện thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì xử lý để phối hợp hỗ trợ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thưomg mại và hàng giả trên địa bàn của địa phưong mình quản lý;
c) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 389/TG giao; theo từng địa bàn, lĩnh vực cụ thể, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền chủ động tổ chức việc phối hợp hoạt động, trong đó có phân định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chổng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo từng chuyên đề, lĩnh vực và địa bàn cụ thể, chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Về quan hệ phối hợp hoạt động
a) Quan hệ phối hợp hoạt động đấu tranh, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tuân thủ đúng quy định pháp luật, phù hợp chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh chồng chéo, trùng lắp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ cơ quan chủ trì thực hiện;
b) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
c) Việc trao đổi thông tin tội phạm, điều tra, thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải bảo đảm quy định về chế độ bảo mật.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389/TG
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ban Chỉ đạo 389/TG có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù họp với tình hình thực tế. Chỉ đạo, theo dối, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành tỉnh, lực lượng chức năng liên quan thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan và các lực lượng chức năng phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nghiêm trọng, có tổ chức.
3. Chỉ đạo các sở, ngành tỉnh, đơn vị chức năng rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc đê xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ che, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Thành lập Đoàn liên ngành để kiểm tra việc xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có tổ chức, quy mô lớn gây ảnh hưởng lớn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội; kiểm tra theo tình hình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn trọng điểm.
5. Đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý đối với tập thể, cá nhân có dấu hiệu bao che, bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả định kỳ, theo chuyên đề, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
7. Chỉ đạo các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Tiền Giang và các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
8. Chỉ đạo Văn phòng Thường trực tham mưu, giúp việc cho Trưởng Ban và Ban Chỉ đạo 389/TG trong điều hành, chỉ đạo hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389/TG.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về giá, thẩm định giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá; xử lý các hành vi vi phạm về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền;
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc Sở Tài chính thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; phối hợp chặt chẽ với cơ quan có liên quan trong quá trình đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
c) Hàng năm, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương tổng họp dự toán kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán chi cho đơn vị. Đồng thời phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp phát hiện, bắt giữ, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu trên phạm vi toàn tỉnh; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật;
b) Tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, điều tra, đấu tranh ngăn chặn với tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hàng giả và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện chặn dừng, bắt giữ phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ và đường thủy.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát đấu tranh phòng, chống buôn lậu gian lận thương mại và hàng giả trên các vùng biển trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung vào những vùng biển trọng điểm, nhiều khả năng xảy ra các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại; những vùng biển, luồng có mật độ tàu thuyền vận chuyển hàng hóa lớn, kịp thời phát hiện xử lý theo quy định pháp luật;
b) Phối hợp với các lực lượng liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tại cảng biển và các địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo các đơn vị làm kinh tế thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thường xuyên tự kiểm tra công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong khu vực quản lý; phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng trong việc kiểm tra kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng khu vực do quân đội quản lý để mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả;
d) Tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển tích cực tham gia đấu tranh chổng buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa trên biển;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế với các nước láng giềng trong việc tuần tra, kiểm soát và thực thi pháp luật trên biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết; trao đổi thông tin, phối hợp điều tra bắt giữ tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất hàng giả.
4. Sở Công Thưomg
a) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng các cấp thực thi công tác quản lý thị trường trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiếm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu, các hoạt động thương mại, dịch vụ thương mại trên thị trường; chống đầu cơ, găm hàng, vận chuyển, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả và các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa, sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật khác trên thị trường nội địa; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa là sản phẩm công nghiệp lưu thông trên thị trường. Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường, chất lượng; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra xử lý các vi phạm về bản quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; hoặc áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường; hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khấu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương.
5. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sờ, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật vê an toàn thực phâm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uông đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, dược liệu đã qua sơ chế, che phẩm diệt côn trùng, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn các quy định pháp luật có liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng và sản phẩm hàng hóa; sở hữu trí tuệ; hoạt động đánh giá sự phù hợp có liên quan đến công tác giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sờ, ngành, chính quyền địa phương thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiểm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp và vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, cấm sừ dụng và ngoài danh mục cho phép, nhập lậu giống vật nuôi, giống cây trồng;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
8. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành, chính quyền địa phương có liên quan kiếm tra, giám sát hoạt động vận chuyến hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên các phương tiện vận tải;
Yêu cầu các đơn vị vận tải trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng kiếm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyến trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy. Chỉ đạo các bến xe, cảng, bến tàu tham gia phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại Việt Nam nhằm phát hiện kịp thời các phương tiện nhập lậu hoặc lưu hành trái phép.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nhập khẩu đổi với hàng hóa có ảnh hường tới môi trường thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu bao gồm cả phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, các cơ quan chức năng trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đôi với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
11. Sở Tư pháp
Phối hợp cùng các sở, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm ừong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin;
b) Chỉ đạo cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh phối hợp các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chông buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế - xã hội của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang
Chỉ đạo các đơn vị liên quan hoặc phối hợp với sở, ngành có liên quan, cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, kiểm soát các ngoại tệ; việc sử dụng ngoại tệ trên địa bàn tỉnh; hoạt động kinh doanh vàng; xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.
14. Cục Thuế
Chủ trì thanh tra, kiểm tra thuế và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; triển khai đồng bộ quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân sách; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp đê họp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguôn gốc xuất xứ không rõ ràng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thấm quyền.
15. Các sở, ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, nhằm ốn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triến, mở rộng giao lưu hàng hóa.
1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389/TG về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của tỉnh và của các địa phương khác trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý.
4. Kiến nghị kịp thời lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389/TG, các sở, ngành tỉnh để có ý kiến kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
5. Chỉ đạo tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho lực lượng chức năng trên địa bàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Bố trí kinh phí, đảm bảo điều kiện làm việc để thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương theo quy định,
7. Chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp trong công tác đấu tranh chống gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHÓI HỢP
Căn cứ chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389/TG, tình hình thực tiễn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoặc chỉ đạo các lực lượng có chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi quản lý chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
1. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác trong đó phân định rõ phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
2. Phát hiện, thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn, dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 389/TG (qua Văn phòng Thường trực) để thông báo cho các sở, ngành tỉnh, địa phương và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý;
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng;
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ô nhóm, các tuyên, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng măc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đâu tranh chông buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ phòng, chông buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm:
a) Tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để ngăn chặn; tư vẩn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn đế xử lý vụ việc theo yêu cầu;
b) Phối hợp ừong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật;
c) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia;
d) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định pháp luật;
đ) Khi cần thiết, có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thấm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
4. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
6. Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chổng các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
7. Phối hợp với Ban Chỉ đạo cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội Chổng hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng trong việc tuyên truyền, phổ biến cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kình doanh và bảo vệ quyền lợi họp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng; các hiệp hội doanh nghiệp chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin nhận biết hàng thật, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp
1. Thực hiện đầy đủ, đúng mục đích, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc các chương trình, kể hoạch, phương án phối hợp đã tham gia ký kết với các đơn vị phối hợp.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của đơn vị mình.
3. Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường họp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì đơn vị được yêu cầu phối hợp phải hỗ trợ, tạo điều kiện, tăng cường lực lượng, phương tiện kịp thời ngăn chặn, xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Tham dự các phiên họp khi được triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
5. Tham gia xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm trong chỉ đạo công tác phối hợp
1. Trách nhiệm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389/TG, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389/TG
a) Ban Chỉ đạo 389/TG
Chỉ đạo việc tổ chức các quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành tỉnh, địa phương trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 Quy chế này;
b) Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389/TG
Là cơ quan tham mưu giúp lãnh đạo Ban và Ban Chỉ đạo 389/TG chỉ đạo công tác phối hợp hoạt động và điều phối lực lượng phối hợp giữa các sở, ngành tỉnh, các cơ quan chức năng và địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên phạm vi toàn tỉnh. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Ban Chỉ đạo 389/TG kết quả thực hiện quy chể phối hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất khi có yêu càu.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiếm soát, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thưong mại và hàng giả
a) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, phưong án phối hợp với các sở, ngành tỉnh, cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát phòng, chổng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với lĩnh vực, địa bàn được phân công;
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chức năng thuộc sở, ngành tỉnh mình phối hợp thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực sở, ngành mình phụ trách;
c) Đề nghị các sở, ngành tỉnh và địa phương cung cấp thông tin báo cảo đầy đủ và kịp thời tình hình có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chổng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực sờ, ngành mình phụ trách, tổng họp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động để báo cáo Ban Chỉ đạo 389/TG và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các chủ trương và biện pháp cần thiết nhàm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực sở, ngành mình phụ trách;
đ) Phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp được yêu cầu các cơ quan có liên quan tăng cường lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, buôn bán, vận chuyến, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn, ITnh vực được phân công phụ trách.
3. Trách nhiệm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và tổ chức, điều hành hoạt động trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chóng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương mình;
b) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, các giải pháp phòng ngừa đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nhằm kịp thời ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thuộc địa phương mình;
c) Tổng họp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Ban Chỉ đạo 389/TG theo quy định;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389/TG, các sở ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thưong mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế của địa phưomg mình;
đ) Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành ở địa phương;
e) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại gắn với việc xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa;
g) Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 9. Sơ kết, tổng kết; báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo
a) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành sơ kết (định kỳ 6 tháng), tổng kết (định kỳ hàng năm) để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này và tổng họp vào báo cáo công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (báo cáo về Ban Chỉ đạo 389/TG qua Văn phòng Thường trực) để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389/TG;
b) Hình thức sơ kết, tổng kết
Ban Chỉ đạo 389/TG chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động do Ban Chỉ đạo 389/TG trực tiếp chỉ đạo;
Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức sơ kết, tống kêt công tác phối hợp theo các mối quan hệ phối hợp theo chức năng hoặc đã tham gia ký kết;
Đoàn kiểm tra liên ngành tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này.
2. Khen thưởng, kỷ luật
a) Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
b) Kỷ luật
Người đứng đầu sở, ngành tỉnh, địa phương nếu để xảy ra tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kéo dài hoặc nghiêm trọng thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389/TG;
Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, các Thủ trưởng sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng ké hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực sở, ngành tỉnh, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách;
b) Ban Chỉ đạo 389/TG chịu trách nhiệm tổ chức quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp Trung ương có quy định khác với Quy chế này về trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thì phải thực hiện theo quy định của Trung ương.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Ban Chỉ đạo 389/TG (qua Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389/TG) để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xem xét, quyết định./.
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 19/2016/QĐ-TTg Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2012
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy định mức giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 14/01/2012
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí tham quan di tích lịch sử, thắng cảnh núi Bà Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về cấm tụ tập đông người; ghi âm, hình, chụp ảnh trên đường, đoạn đường, khu vực để đảm bảo trật tự công cộng trên địa bàn thành phố Tân An, tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thú y do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chó nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND quy định thẩm quyền tuyển dụng viên chức vào đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy định cho phép doanh nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An sử dụng thẻ APEC do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 13/10/2011 | Cập nhật: 27/10/2011
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 21/09/2011
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty cổ phần cấp thoát nước và xây dựng Đức Trọng Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chí lựa chọn và chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp nhiệm vụ quản lý nhà nước và bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011