Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 43/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Thiện |
Ngày ban hành: | 11/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2013/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí; Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06/01/2011 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BVHTT ngày 07/02/2007 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành Quy chế cải chính trên báo chí; Quyết định số 52/2008/QĐ-BTTTT ngày 02/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế xác định nguồn tin trên báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 28/TTr-STTTT ngày 19/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan báo chí, nhà báo hoạt động, tác nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT NGÔN, CUNG CẤP, ĐĂNG PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2013/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) và các cơ quan báo chí, nhà báo hoạt động, tác nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
1. Người phát ngôn: Là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước hoặc người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên.
2. Cung cấp thông tin: Là việc các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của địa phương, đơn vị mình.
3. Đăng phát thông tin: Là việc các cơ quan báo chí đưa thông tin về hoạt động của các tổ chức, cá nhân lên các loại hình báo chí nhằm mục đích phổ biến, công khai thông tin.
4. Xử lý thông tin: Là việc các tổ chức, cá nhân trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản nhằm bày tỏ quan điểm, thái độ, ý kiến đối với nội dung thông tin, tiếp thu và trả lời thông tin, cải chính thông tin, kiểm tra xử lý thông tin liên quan được báo chí đăng, phát.
Điều 3. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn của UBND tỉnh Hà Tĩnh:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
2. Người phát ngôn của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc UBND tỉnh:
Người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp phát ngôn hoặc người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ủy quyền phát ngôn thường xuyên (trong trường hợp này chỉ có thể ủy quyền cho cấp phó).
3. Người phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, thái độ khách quan;
c) Am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có kỹ năng giao tiếp với báo chí.
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước (đối với những đơn vị có trang thông tin điện tử trên internet).
4. Trường hợp Người phát ngôn đi vắng, không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì văn bản ủy quyền họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được công bố công khai và phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước (đối với những đơn vị có trang thông tin điện tử trên internet) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
5. Người phát ngôn (Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phân công phát ngôn) không được ủy quyền tiếp cho người khác.
6. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, bí mật nhà nước thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng thông tin định kỳ trên cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc thông qua Hội nghị giao ban báo chí hàng tháng do Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí.
b) 6 tháng 1 lần, UBND tỉnh tổ chức họp báo để thông tin tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của tỉnh.
c) Trong các trường hợp cần thiết, UBND tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản riêng.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn vị mình thông qua các hình thức sau:
a) Định kỳ 3 tháng một lần cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan báo chí hoặc đăng tải trên trang tin điện tử (đối với những đơn vị có trang thông tin điện tử trên internet).
b) Trong các trường hợp cần thiết, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng tháng do Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức hoặc cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản riêng.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cung cấp thông tin về các lĩnh vực thuộc phạm vi quyền hạn của địa phương quản lý, khi có yêu cầu của cơ quan báo chí theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 3 Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, đơn vị mình kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan, đơn vị mình.
4. Xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan có thẩm quyền, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Cơ quan báo chí có quyền đăng, phát thông tin và phải chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin đăng, phát theo quy định của Luật Báo chí và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc đăng, phát thông tin phải có nội dung phù hợp với định hướng thông tin; phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và không vi phạm Điều 10 của Luật Báo chí. Những thông tin nhạy cảm, dễ ảnh hưởng đến lợi ích của đất nước, của tỉnh, tập thể, cá nhân cần nghiên cứu xem xét, xác minh, cân nhắc trước khi đăng, phát.
Người đứng đầu cơ quan báo chí (Tổng Biên tập, Giám đốc) chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản và trước cơ quan quản lý Nhà nước về những nội dung thông tin đăng, phát trên báo được phân công phụ trách.
Khi các cơ quan báo chí hoạt động đúng Luật Báo chí và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì không tổ chức, cá nhân nào được ngăn cản việc đăng, phát thông tin trên báo chí.
1. Trả lời thông tin trên báo chí:
Khi nhận được thông tin do báo chí đăng, phát hoặc khi có văn bản chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề được báo chí đăng, phát chậm nhất trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày báo chí đăng, phát thì người đứng đầu các Sở, ban, ngành, địa phương phải khẩn trương tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản về kết quả, biện pháp giải quyết cho các cơ quan báo chí đã đưa tin và báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Tiếp thu thông tin trên báo chí:
a) Trong trường hợp báo chí thông tin đúng thì tổ chức, cá nhân được báo chí phản ánh phải tiếp thu nội dung thông tin và có biện pháp sửa chữa, khắc phục các vi phạm theo quy định hiện hành. Người đứng đầu các Sở, ban, ngành, địa phương được báo chí phản ánh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp thu, sửa chữa các vi phạm được báo chí phản ánh.
b) Khi tiếp nhận thông tin do báo chí đăng, phát, các Sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân có quyền trao đổi bằng văn bản với cơ quan báo chí.
c) Trường hợp không nhất trí với văn bản trao đổi của tổ chức, cá nhân, cơ quan báo chí có quyền thông tin tiếp để nêu rõ quan điểm của mình. Sau 3 lần đăng, phát ý kiến phát biểu của tổ chức, cá nhân và cơ quan báo chí mà chưa đạt được kết quả cuối cùng, Sở Thông tin và Truyền thông có quyền yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ngừng đăng, phát thông tin. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đến cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí đã đăng phát thông tin và Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Cải chính trên báo chí:
Trong trường hợp báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật, thông tin gây hiểu lầm làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí phải thực hiện việc cải chính theo Điều 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí và Điều 4, Chương II, Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Điều 3, Điều 4 của Quyết định số 03/2007/QĐ-BVHTT ngày 07/02/2007 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành Quy chế cải chính trên báo chí.
Tổ chức, cá nhân đưa tin sai, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06/01/2011 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản và các quy định liên quan; đồng thời phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý thông tin trên báo chí:
a) Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện việc cung cấp thông tin, tiếp thu thông tin và kiểm tra, xử lý thông tin đăng, phát trên báo chí.
b) Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra, xử lý việc cung cấp thông tin của các Sở, ban, ngành, địa phương; đăng, phát thông tin của các cơ quan báo chí; xử lý thông tin do báo chí đăng, phát của các Sở, ban, ngành, địa phương bao gồm: Đánh giá tình hình cung cấp, đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin; hàng quý, 6 tháng và hàng năm tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh và phục vụ họp báo do UBND tỉnh tổ chức; đề xuất UBND tỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp, đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin do báo chí phản ánh; tổ chức kiểm tra và thực hiện các quyền khác liên quan tới cung cấp đăng, phát và xử lý thông tin theo quy định của Luật Báo chí.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
1. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
2. Cơ quan báo chí sau khi đã đăng, phát thông tin có trách nhiệm theo dõi các Sở, ban, ngành, địa phương tiếp thu thông tin theo quy định của Luật Báo chí, các quy định của pháp luật liên quan và Quy chế này.
3. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng, phát ý kiến trao đổi của các tổ chức cá nhân, trừ trường hợp ý kiến đó vi phạm pháp luật, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan báo chí, tác phẩm, tác giả. Trường hợp không đăng, phát ý kiến phát biểu của tổ chức, cá nhân thì trong thời gian chậm nhất 10 ngày cơ quan báo chí phải gửi văn bản thông báo, nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đó biết, đồng thời gửi báo cáo bằng văn bản tới Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Thông báo bằng văn bản cho Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông kết quả tiếp thu thông tin trên báo chí của các Sở, ban, ngành, địa phương, đồng thời đề xuất các kiến nghị bảo đảm việc xử lý thông tin trên báo chí có hiệu quả.
1. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí phản ánh và thực hiện việc trả lời theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
2. Trường hợp không đồng ý với thông tin do báo chí đăng, phát, được quyền có ý kiến trao đổi bằng văn bản, văn bản trả lời của tổ chức, cá nhân phải nêu rõ những thông tin nào sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân đã đăng, phát trong tác phẩm báo chí và nội dung thông tin yêu cầu phải cải chính. Ý kiến trao đổi của Sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân không được xúc phạm cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả, tác phẩm báo chí và không vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Cung cấp các tư liệu, tài liệu và các nội dung liên quan theo quy định của Nhà nước cho các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
4. Có quyền khiếu nại với cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện ra Tòa án trong trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của cơ quan đơn vị đó; không đăng, phát nội dung thông tin cải chính, xin lỗi, kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ý kiến của các Sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân (mà không có văn bản thông báo lý do không đăng, phát cho tổ chức, cá nhân) hoặc thực hiện việc đăng, phát không đúng quy định của pháp luật, không xử lý cán bộ, cá nhân vi phạm.
Cơ quan báo chí, các Sở, ban, ngành, địa phương và cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc cung cấp, đăng, phát và tiếp thu xử lý các thông tin trên báo chí được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy chế này và Luật Báo chí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan báo chí, nhà báo hoạt động, tác nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt Quy chế này. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, trường hợp có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Nghị định 02/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ban hành bảng quy định giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 26/01/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản cát sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ban hành Đơn giá đo đạc theo đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ban hành đơn giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 03/11/2009 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn do Nhà nưóc đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 21/12/2015
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Lào Cai Ban hành: 02/10/2009 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND vận động đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn 10 phường thực hiện thí điểm tổ chức lực lượng Dân quân thường trực do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/11/2009 | Cập nhật: 06/06/2012
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Biên tập và quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng Quỹ Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/10/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/09/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy chế tài chính và quản lý xây dựng công trình kiên cố hoá mặt đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về miễn lệ phí hộ tịch đối với người Lào áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phát ngôn, cung cấp và đăng phát, xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 06/10/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 16/09/2009 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về mức hỗ trợ nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ban hành mới và sửa đổi, bổ sung một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 06/11/2009
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Xây dựng; Trưởng, Phó phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 29/2009QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 36/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Sở Y tế tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định 98/2008/QĐ-UBND Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum Ban hành: 28/04/2009 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 01/10/2009
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Công viên Hoa - Đà Lạt - Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn chức danh, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý kèm theo Quyết định 50/2007/QĐ-UBND Ban hành: 18/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, điều kiện và thứ tự ưu tiên trong việc xét duyệt đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/05/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp đối với bảo vệ dân phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 11/04/2009
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về giá của các cơ quan Nhà nước; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 15/10/2009
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND hợp nhất Trung tâm Khuyến nông với Trung tâm Khuyến ngư thành Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm rên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 19/01/2009
Quyết định 03/2007/QĐ-BVHTT về Quy chế cải chính trên báo chí Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 17/03/2007
Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi Ban hành: 26/04/2002 | Cập nhật: 10/12/2009