Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn do Nhà nưóc đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 29/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Lê Trọng Quảng |
Ngày ban hành: | 27/11/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHẢN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2009/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 27 tháng 11 năm 2009 |
ỦY BAN NHẢN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/ND-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ;
Xét nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn do nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI, CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN DO NHÀ NƯÓC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định về tổ chức, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1. Công ty TNHH một thành viên quản lý thuỷ nông Lai Châu, các ban thuỷ lợi xã, phường, thị trấn, tổ thuỷ lợi thôn, bản được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân (hộ dùng nước) hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi và công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý việc tổ chức, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Phân cấp quản lý đối với các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu quản lý: Công trình thủy lợi có diện tích tưới từ 50 ha trở lên; các hồ chứa có chiều cao đập trên 12m trong phạm vi toàn tỉnh; các công trình thủy lợi nằm trên địa bàn hai xã, các công trình cấp nước sinh hoạt có quy mô phức tạp (danh mục công trình do Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh Quyết định).
2. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt do UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), UBND xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) quyết định thành lập quản lý: Công trình thủy lợi có diện tích tưới nhỏ hơn 50 ha; các công trình nước sinh hoạt trên địa bàn xã nằm ngoài danh mục do Công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu quản lý.
Điều 4. Công ty TNHH một thành viên quản lý thuỷ nông Lai Châu.
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hiệu quả khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt được giao quản lý.
2. Quản lý, vận hành công trình thủy lợi, điều hòa nguồn nước tưới hợp lý từ đầu mối đến hết kênh nội đồng. Thường xuyên phối hợp với địa phương kiểm tra công trình, kịp thời tu bổ, sửa chữa những hư hỏng, lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình để đảm bảo phục vụ sản xuất.
3. Quản lý các công trình nước sinh hoạt có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp (danh mục cụ thể theo quyết định của UBND tỉnh).
4. Được Nhà nước cấp bù kinh phí miễn thuỷ lợi phí; kinh phí để đại tu, nâng cấp công trình thuỷ lợi theo dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí để khôi phục các công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn bị thiên tai phá hoại theo dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Được tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan công trình để tổ chức các hoạt động kinh doanh, khai thác tổng hợp theo dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và những quy định của Nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Xây dựng quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước của hồ chứa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
7. Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác bảo vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi.
8. Tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp nước và các dịch vụ thủy lợi khác với các tổ chức, cá nhân dùng nước, thu thuỷ lợi phí, tiền nước và phí xả nước thải ở những công trình được giao quản lý.
9. Có mối quan hệ chặt chẽ với UBND cấp huyện; UBND cấp xã để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Giúp UBND cấp huyện chỉ đạo xây dựng kế hoạch thời vụ, diện tích, cơ cấu cây trồng cho phù hợp và có hiệu quả; đề xuất, kiến nghị chính quyền địa phương phối hợp, hỗ trợ trong việc bảo vệ an toàn công trình và công tác phòng chống lụt bão.
10. Có trách nhiệm thông báo đến UBND địa phương những thông tin sau:
a) Khả năng cung cấp nước phục vụ sản xuất của các công trình trong từng vùng, giúp UBND cấp huyện chỉ đạo xây dựng kế hoạch thời vụ, diện tích, cơ cấu cây trồng phù hợp và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả.
b) Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp nước tưới của từng đơn vị dùng nước trong địa bàn: Huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã.
c) Các trường hợp vi phạm an toàn công trình, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến sản xuất chung để được phối hợp xử lý kịp thời.
d) Sự phối hợp, hỗ trợ từ địa phương trong việc bảo vệ an toàn công trình và công tác phòng chống lụt bão theo quy định của pháp luật.
11. Có quyền từ chối cung cấp nước trong các trường hợp sau:
- Hộ dùng nước vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, lấy nước tùy tiện, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến kế hoạch cung cấp nước chung cho toàn khu tưới của công trình.
- Hộ, đơn vị dùng nước không đăng ký hợp đồng dùng nước (đối với vụ sản xuất sắp tới) hoặc không thanh toán thủy lợi phí, tiền nước (đối với vụ sản xuất vừa qua).
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
1. Ban thuỷ lợi xã.
1.1. Tổ chức bộ máy do UBND huyện quyết định (từ 3 đến 5 người tuỳ theo điều kiện của từng xã), do 1 lãnh đạo xã làm trưởng ban được sử dụng con dấu của xã để giao dịch.
1.2. Chịu trách nhiệm trước UBND huyện về hiệu quả khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt được giao quản lý.
1.3. Được Nhà nước cấp bù kinh phí miễn thủy lợi phí; kinh phí để đại tu, nâng cấp công trình thuỷ lợi theo dự án đầu lư xây dựng cơ bản được cơ quan . nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí để khôi phục các công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn bị thiên tai phá hoại theo dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.4. Thường xuyên chỉ đạo, phối hợp với Tổ thuỷ lợi thôn, bản: kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ trước, trong và sau mùa mưa lũ.
1.5. Làm chủ đầu tư trong việc sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn duy trì phát triển năng lực công trình đảm bảo an toàn và sử dụng lâu dài.
1.6. Xây dựng quy trình vận hành công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
1.7. Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn theo thẩm quyền.
1.8. Đối với công trình thuỷ lợi tổ chức ký hợp đồng với các tổ thuỷ lợi bàn để quản lý, khai thác phục vụ sản xuất.
1.9. Tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cho các công trình cấp nước sinh hoạt do mình quản lý.
Tổ chức ký cam kết với các hộ sử dụng nước và thu phí sử dụng nước sinh hoạt của các hộ dùng nước từ các công trình do Ban thủy lợi xã quản lý.
1.10. Thực hiện chỉ đạo của UBND cấp huyện; UBND cấp xã để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn. Giúp UBND cấp huyện, cấp xã, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thời vụ, diện tích, cơ cấu cây trồng cho phù hợp và có hiệu quả; đề xuất, kiến nghị chính quyền địa phương phối hợp, hỗ trợ trong việc bảo vệ an toàn công trình và công tác phòng chống lụt bão.
1.11. Có trách nhiệm thông báo đến UBND cấp huyện, cấp xã những thông tin sau:
a. Khả năng cung cấp nước phục vụ sản xuất của các công trình trên từng vùng, giúp UBND cấp huyện, xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch thời vụ, diện tích, cơ cấu cây trồng phù hợp và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả.
b. Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp nước tưới của từng tổ thuỷ lợi thôn, bản trên địa bàn.
c. Các trường hợp vi phạm an toàn công trình, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến sản xuất chung để được phối hợp xử lý kịp thời.
2. Tổ thuỷ lợi thôn, bản.
2.1. Tổ thủy lợi thôn, bản do UBND cấp xã quyết định thành lập, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể quy định số lượng tham gia quản lý (giao trưởng thôn, bản làm tổ trưởng).
2.2. Trực tiếp ký kết hợp đồng với Ban thuỷ lợi xã về việc cung cấp nước từ các công trình thuỷ lợi.
2.3. Quản lý các công trình thuỷ lợi ký kết trong hợp đồng với Ban thuỷ lợi xã và công trình cấp nước sinh hoạt do ban thuỷ lợi xã giao.
2.4. Thường xuyên bám sát công trình, trực tiếp vận hành công trình, điều hòa phân phối nước theo sự phân công.
2.5. Kiểm tra công trình hàng ngày và định kỳ trước, trong và sau mùa mưa lũ.
2.6. Bảo dưỡng công trình, máy móc, thiết bị thường xuyên và định kỳ.
2.7. Hướng dẫn các hộ dùng nước tưới tiêu hợp lý, tránh sử dụng nước lãng phí.
2.8. Phối hợp chặt chẽ với thôn, bản nơi có công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt để thực hiện các hoạt động khai thác, bảo vệ công trình theo kế hoạch.
2.9. Được tận dụng mặt bằng khu vực công trình một cách hợp lý để tăng gia sản xuất cải thiện đời sống theo tổ chức và hướng dẫn ban thuỷ lợi xã.
2.10. Tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cho các công trình cấp nước sinh hoạt do mình quản lý.
2.11. Tổ chức ký cam kết với các hộ sử dụng nước và thu phí sử dụng nước sinh hoạt của các hộ dùng nước.
Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn huyện, thị xã. UBND cấp huyện có nhiệm vụ:
1. Thành lập, chỉ đạo UBND cấp xã thành lập đơn vị khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao quản lý ở địa phương, tổ chức thực hiện chính sách về miễn, giảm thủy lợi phí.
2. Tham gia xây dựng phát triển phương án quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư, tu bổ, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi đã có.
3. Xây dựng và chỉ đạo phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên cơ sở phương án bảo vệ dã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Phối hợp, hỗ trợ đơn vị quản lý công trình tổ chức hoạt động tiếp nhận và sử dụng nước tưới một cách chặt chẽ, hợp lý.
6. Chỉ đạo UBND cấp xã xử lý hoặc trực tiếp xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định của Nhà nước có liên quan.
7. Giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các đơn vị, cá nhân hưởng nước từ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của UBND cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
1. Thành lập đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao, tổ chức thực hiện chính sách về miễn, giảm thủy lợi phí.
2. Phối hợp với đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện phương án bảo vệ công trình trên địa bàn.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi xây dựng hồ sơ phục vụ sản xuất một cách đầy đủ gồm: Lập kế hoạch thời vụ, danh sách, địa chỉ, diện tích và vị trí sản xuất của các hộ dùng nước.
4. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương thực hiện nghiêm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Trực tiếp và kịp thời xử lý, ngăn chặn các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi, quyền hạn của xã; báo cáo kịp thời với UBND cấp huyện để có biện pháp xử lý những trường hợp không thuộc quyền hạn của xã giải quyết.
1. Ký hợp đồng sử dụng nước hoặc dịch vụ về nước từ công trình với đơn vị quản lý công trình trước khi vào vụ sản xuất, trả tiền nước hoặc phí xả nước thải theo quy định.
2. Chấp hành các quy định của Nhà nước về bảo vệ công trình thủy lợi, tiếp nhận nước từ đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi, tôn trọng lịch trình phân phối nước, sử dụng nước tiết kiệm và có hiệu quả, bảo vệ môi trường nước.
3. Khi xảy ra tình trạng sâu bệnh, thiên tai, hạn hán làm ảnh hưởng đến năng suất trong trường hợp thời vụ sản xuất đã ký hợp đồng dùng nước, thì phải phản ánh kịp thời với đơn vị cấp nước để phối hợp kiểm tra thực tế.
4. Khiếu nại về tình trạng phân phối nước không công bằng, thiếu nước trên diện tích sản xuất đã đăng ký sử dụng nước.
5. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đơn vị quản lý khai thác công trình thực hiện không đúng hợp đồng. Mức bồi thường tương đương với mức thiệt hại về sản lượng bình quân tại khu vực sản xuất.
6. Khi có sự chuyển đổi quyền sử dụng đất trên diện tích đang sản xuất hoặc cho thuê mướn ruộng, phải báo cho đơn vị quản lý công trình thủy lợi biết và thanh toán toàn bộ thủy lợi phí còn nợ đọng từ những vụ sản xuất trước.
7. Ký cam kết quy chế sử dụng nước với đơn vị quản lý công trình nước sinh hoạt.
8. Tham gia bảo vệ, sửa chữa công trình nước sinh hoạt khi Ban thủy lợi xã, Tổ thủy lợi thôn, bản yêu cầu.
9. Đóng đầy đủ kinh phí sử dụng nước theo đúng cam kết.
QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH QUYÉT TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THU THUỶ LỢI PHÍ
Điều 9. Đối tượng, phạm vi miễn thuỷ lợi phí.
1. Đối tượng miễn thuỷ lợi phí:
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Phạm vi miễn thuỷ lợi phí;
2.1 Đối với toàn bộ diện tích mặt đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm: Ạ/
- Đất, mặt nước được nhà nước giao cho các hộ gia đình cá nhân;
- Đất, mặt nước được thừa kế, cho, tặng;
- Đất, mặt nước mà các hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng hợp pháp;
- Đất, mặt nước các gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất 5% công ích do địa phương quản lý.
2.2 Đối với diện tích đất, mặt nước nêu trên của mỗi hộ, cá nhân nhận khoán của các doanh nghiệp, nông, lâm trường không thuộc phạm vi được miễn thuỷ lợi phí.
Điều 10. Các tổ chức được ngân sách cấp bù kinh phí miễn thuỷ lợi phí.
Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị quản lý thuỷ nông) thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu nước cho diện tích được miễn thuỷ lợi phí được ngân sách nhà nước cấp bù miễn thuỷ lợi phí, bao gồm:
- Công ty TNI IH một thành viên Quản lý thuỷ nông Lai Châu.
- Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm: Trung tâm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, Trạm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
- Ban thuỷ lợi xã, phường, thị trấn; Tổ thuỷ lợi thôn bản được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định.
- Các tổ chức khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
Điều 11. Mức cấp bù miễn thuỷ lợi phí.
Mức cấp bù miễn thủy lợi phí cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi được xác định trên cơ sở mức miễn thuỷ lợi phí và diện tích miễn thuỷ lợi phí do UBND tỉnh quy định.
Điều 12. Lập dự toán, phân bổ, cấp phát, thanh quyết toán.
1. Lập và phân bổ dự toán.
1.1. Căn cứ lập dự toán.
- Diện tích miễn và mức miễn thuỷ lợi phí do UBND tỉnh quy định.
- Kế hoạch tưới nước, tiêu nước hàng năm của đơn vị quản lý thuỷ nông.
- Hợp đồng tưới nước, tiêu nước của đơn vị quản lý thuỷ nông ký kết với tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân sử dụng đất, mặt nước cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
1.2. Quy trình lập và phân bổ dự toán.
Tháng 7 hàng năm, trên cơ sở các căn cứ lập dự toán đã nêu trên. UBND các huyện, thị xà và các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện lập dự toán kinh phí và tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình (đối với các huyện, thị xã) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp chung vào dự toán NSĐP hàng năm, báo cáo UBND tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ dự toán kinh phí miễn thuỷ lợi phí cho các huyện, thị và các đơn vị quản lý thuỷ nông cấp tỉnh trong tong dự toán Ngân sách địa phương.
Sau khi có quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm (trong đó có dự toán kinh phí miễn thu thuỷ lợi phí), UBND các huyện thị và các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức triển khai, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Cấp phát kinh phí miễn thuỷ lợi phí đối với đơn vị quản lý thuỷ nông.
Trên cơ sở Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh hàng năm và hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của đơn vị quản lý thuỷ nông với các đối tượng dùng nước; Biên bản nghiệm thu diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo hợp đồng đã ký; Các chứng liên quan đến tổ chức, hoạt động quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi. Sở Tài chính (đối với Công ty TNHH một thành viên quản lý thuỷ nông Lai Châu), Phòng Tài chính – Kế hoạch (Đối với đơn vị thuỷ nông cấp huyện quản lý), Ban Tài chính xã (đối với Ban Thuỷ lợi xã) thực hiện cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền hai (02) lần trong năm vào đầu quý 1 cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý III cấp 40% kinh phí còn lại.
3. Quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn.
Việc quyết toán nguồn kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Hàng năm, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn phối hợp với sở Tài chính tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông cấp tỉnh quản lý. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc cấp huyện quản lý.
Việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí này được thực hiện cùng với việc phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các đơn vị quản lý công trình thủy lợi; hướng dẫn kiểm tra công tác tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Hướng dẫn các địa phương thành lập đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn việc lập, thẩm định, trình duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Xây dựng điều lệ mẫu và hướng dẫn các Ban thủy lợi xã, Tổ thủy lợi thôn, bản xây dựng điều lộ cho các công trình cấp nước sinh hoạt.
5. Chủ trì, phối hợp với sở Tài Chính xây dựng mức phí đối với các hộ sử dụng nước sinh hoạt, trình UBND tỉnh theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn hướng dẫn việc lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định khác của Nhà nước.
2. Hàng năm chủ trì phối hợp với sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tổng hợp dự toán cấp bù miễn thủy lợi phí của các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh.
5. Phối hợp với sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng mức phí đối với các hộ sử dụng nước sinh hoạt, trình UBND tỉnh theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan.
Các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước được phân công, hướng dẫn kiểm tra, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh-hoạt vận hành, khai thác hiệu quả công trình phục vụ sản xuất, dân sinh.
Điều 16. Chế độ báo cáo
Các địa phương, đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi báo cáo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất về Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 17. Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện những nội dung quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi sẽ được khen thưởng theo quy định.
Điều 18. Các hành vi vi phạm về tổ chức, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 19. Sở Tài chính phối hợp với sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai, áp dụng nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị được giao quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi báo cáo về sở Tài chính, sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 20. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có trách nhiệm thi hành Quy định này./.
Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 26/02/2009 | Cập nhật: 06/03/2009
Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 17/11/2008
Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 06/12/2012
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001 Ban hành: 04/04/2001 | Cập nhật: 07/01/2010