Quyết định 421/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 421/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 05/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 421/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 05 tháng 02 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ, CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT; XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 421/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2018 của UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Mục đích:
1.1. Triển khai có hiệu quả các văn bản của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phổ biến, giáo dục pháp luật (Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003; Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011); Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở, về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, cụm dân cư; các Điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam là thành viên và các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2018 trên phạm vi toàn tỉnh.
1.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, phát hiện, nhân rộng các mô hình, cách làm mới có hiệu quả; phát huy tinh thần trách nhiệm tự học tập, tìm hiểu pháp luật của công dân; nghĩa vụ học tập pháp luật, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên, tạo chuyển biến trong ý thức và tuân thủ, chấp hành pháp luật.
2. Yêu cầu:
1.1. Quán triệt đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, quy định pháp luật về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, tiếp cận pháp luật, hương ước, quy ước; bám sát Chương trình, Kế hoạch công tác, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gắn với nhiệm vụ chính trị, với công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật thuộc trách nhiệm của từng Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
1.2. Bám sát và thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện, của cơ quan thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, lồng ghép các hoạt động PBGDPL.
1.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật phải phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, bám sát nhu cầu xã hội, có trọng tâm, trọng điểm, chất lượng, hiệu quả và hướng mạnh về cơ sở; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào công tác PBGDPL và hòa giải ở cơ sở.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
1.1. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thi hành Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003; Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011; Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL và tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực được giao quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (trong toàn tỉnh); Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.2. Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh và các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo thống nhất, tránh trùng lắp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực đầu tư của Nhà nước; phát huy vai trò của cơ quan Tư pháp các cấp trong hướng dẫn, thẩm định, điều phối các hoạt động và kinh phí thực hiện Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (trong toàn tỉnh); các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.3. Tiếp tục thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Hiến pháp năm 2013; chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến các Luật, văn bản mới ban hành năm 2017 và năm 2018; các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; tư vấn, định hướng hỗ trợ khởi nghiệp, cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, phòng chống tham nhũng, lãng phí, khiếu nại, tố cáo, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông đường bộ... cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và cho nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp (phù hợp với phạm vi lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình; Báo Bình Thuận...
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.4. Hướng dẫn, thực hiện Ngày Pháp luật năm 2018 gắn với thực hiện Kế hoạch phát động phong trào thi đua qua 05 năm hưởng ứng triển khai Ngày Pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (trong toàn tỉnh); các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp (trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.5. Tăng cường công tác PBGDPL trong nhà trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chú trọng đổi mới nội dung, hình thức giảng dạy, học tập môn học pháp luật và giáo dục công dân theo xu hướng tiên tiến, hiện đại, cập nhật kiến thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (trong toàn tỉnh); Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân); Sở Lao động -Thương binh và Xã hội (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp); Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền bằng các hình thức nghệ thuật; Ủy ban nhân dân các cấp (trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.6. Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật các cấp; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật mới và kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL chuyên sâu theo từng lĩnh vực, đối tượng, địa bàn quản lý gắn với quản lý, sử dụng có hiệu quả, phát huy vai trò đội ngũ này trong tham mưu và trực tiếp triển khai công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (trong toàn tỉnh); các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp (trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.7. Chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện công tác PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL, trọng tâm là người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân; người lao động trong doanh nghiệp; nạn nhân bạo lực gia đình, người khuyết tật; người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Luật gia, Ban Dân tộc và Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp (trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh …
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.8. Tuyên truyền, phổ biến định hướng các quy định về chính sách pháp luật mà dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; tích cực nắm bắt các phản biện, phản hồi của dư luận xã hội phục vụ việc hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể được giao chủ trì soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận...
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.9. Phát hiện, nhân rộng các mô hình, cách làm mới, sáng tạo, linh hoạt trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp (trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.10. Bảo đảm điều kiện về nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác PBGDPL thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý, nhất là tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.11. Theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phát hiện và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn triển khai thi hành Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành qua 05 năm triển khai thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể chủ trì triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án về PBGDPL, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.12. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế liên quan đến người dân, doanh nghiệp; các Điều ước quốc tế về nhân quyền, chống tra tấn mà Việt Nam là thành viên...
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các cấp (có liên quan đến lĩnh vực, địa bàn quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận và các tổ chức đoàn thể xã hội có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.13. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; đổi mới nội dung, phương pháp thực hiện PBGDPL, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp (trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.14. Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020”; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” sau khi được ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp (trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận...
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi công tác xây dựng, khai thác, quản lý tủ sách pháp luật; nghiên cứu, xây dựng, triển khai thí điểm tủ sách pháp luật điện tử, phần mềm điện tử về tủ sách pháp luật khi có chỉ đạo điểm của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2. Về công tác hòa giải ở cơ sở:
2.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2018-2025” sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể (phù hợp với nhiệm vụ được giao), Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
2.2. Tiếp tục nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở được tổng kết từ việc sơ kết 03 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở; tăng cường theo dõi, kiểm tra, phát hiện và đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.3. Tiếp tục rà soát, củng cố tổ hòa giải đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại địa phương; đẩy mạnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo nội dung Bộ tài liệu đã được Bộ Tư pháp ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng. - Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Về đánh giá, công nhận, xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước:
3.1. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 699/QĐ-BTP ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (trong toàn tỉnh), Ủy ban nhân dân các cấp (trong phạm vi địa bàn quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3.2. Trả lời kiến nghị, giải đáp, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổng hợp hạn chế, khó khăn, kiến nghị, đề xuất của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3.3. Nghiên cứu, đề xuất, thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân gắn với thực hiện hiệu quả tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nhiệm vụ của địa phương, nhất là chính quyền cấp xã trong các lĩnh vực xây dựng, ban hành văn bản pháp luật; giải quyết, cải cách thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3.4. Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra tình hình triển khai công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp; theo dõi, nắm bắt phản ánh, kiến nghị hương ước vi phạm, nghiên cứu, đề xuất giải pháp; giải đáp, tháo gỡ vướng mắc; biên soạn tài liệu; tổ chức quán triệt, tập huấn hướng dẫn xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau khi được ban hành).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (trong toàn tỉnh), Ủy ban nhân dân các cấp (trong phạm vi địa bàn quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng Kế hoạch năm 2018 phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn của đơn vị (phân công rõ trách nhiệm; thời gian hoàn thành, điều kiện bảo đảm); có giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí triển khai các nhiệm vụ công tác PBGDPL (bao gồm cả hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL), công tác hòa giải ở cơ sở và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo đúng quy định, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, cân đối giữa nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm.
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc UBND tỉnh làm đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn.
3. Tổ chức pháp chế, cơ quan làm nhiệm vụ PBGDPL của các Sở, ban, ngành, đoàn thể là đầu mối tham mưu giúp Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể tổ chức triển khai, theo dõi kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và Kế hoạch của đơn vị mình. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/5), hàng năm (trước ngày 15/11) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp.
4. Kinh phí triển khai các hoạt động tại Kế hoạch này thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện phải sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả./.
Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban sông Mê Công Việt Nam Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau, tỉnh Cà Mau đến năm 2030 Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 22/11/2018
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 699/QĐ-BTP năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 03/11/2017
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án triển khai Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017–2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 22/12/2017
Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 09/05/2017
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Dân tộc áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (thuộc thẩm quyền quản lý, cấp phép của UBND tỉnh) do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 18/05/2015
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt phương án giao bổ sung chỉ tiêu kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và điều chỉnh thời gian, kinh phí bồi dưỡng chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Ban hành: 02/08/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2013 thông qua kết quả đàm phán và đề xuất ký kết Hiệp định cho dự án “Phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng” với Ngân hàng Thế giới Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 25/04/2013
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh Ban hành: 14/09/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp trạm bơm Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2010 quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 12/11/2012
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008