Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 1630/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
Ngày ban hành: 16/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1630/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 16 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Thuận)

I. QUAN ĐIỂM:

1. Thể chế hóa, triển khai thực hiện kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới và tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống gắn với phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền được tiếp cận pháp luật và các lĩnh vực cần ưu tiên phổ biến của công dân, nhất là đối với các nhóm đối tượng đặc thù.

2. Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia; gắn kết với công tác xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật và phản ứng chính sách linh hoạt, với vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận để tạo đồng thuận xã hội trong thực thi chính sách pháp luật.

3. Khẳng định vị trí, vai trò của Hiến pháp, pháp luật trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, trong quản lý đất nước và kiến tạo sự phát triển xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; kết hợp giữa tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin pháp luật với giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, tuân thủ kỷ cương, kỷ luật; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ để hình thành nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện; phát huy tinh thần chủ động, tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

4. Hướng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở; có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng địa bàn, lĩnh vực, đối tượng, bảo đảm kịp thời, cụ thể, thiết thực, hiệu quả, bám sát nhu cầu xã hội, nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh nhằm tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo đồng thuận xã hội trong quá trình phát triển.

5. Kế thừa thành tựu, kết quả đã đạt được, khắc phục tồn tại, hạn chế của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là sau hơn 04 năm triển khai thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và kết quả tổng kết thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật thời gian qua, đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của xã hội.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao hiểu biết pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức pháp luật nhằm xây dựng lối sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong toàn xã hội; bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của nhân dân, nhất là nhóm đối tượng đặc thù; nâng cao chất lượng nguồn lực thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với đề cao trách nhiệm tự học tập, tìm hiểu pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân để có đủ kiến thức pháp luật tham gia xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật, giám sát việc tuân thủ, chấp hành và áp dụng pháp luật; ngăn chặn, đẩy lùi, hạn chế đến mức thấp nhất các hành vi vi phạm pháp luật do không hiểu biết pháp luật; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Bảo đảm 100% các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi ban hành đều đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận.

- Bảo đảm 100% các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật được công bố để lấy ý kiến theo quy định; tài liệu tuyên truyền, phổ biến hoặc tập huấn chuyên sâu về nội dung văn bản mới ban hành và các thông tin pháp luật khác (nếu có) đều được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.

- Phấn đấu 90% - 100% các sở, ban, ngành tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; 100% các văn bản chứa đựng chính sách, quy định mới liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp đều có tài liệu tuyên truyền, phổ biến kịp thời.

- Phấn đấu 90% - 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân, đoàn viên, hội viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận đều được cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách pháp luật mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, các hành vi bị nghiêm cấm, các quyền và nghĩa vụ bằng hình thức thích hợp; hằng năm đều được học tập, cập nhật kiến thức pháp luật mới theo chương trình học tập pháp luật bắt buộc theo quy định.

- Phấn đấu mỗi năm có ít nhất 80% báo cáo viên pháp luật các cấp, tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật trong nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ phóng viên, biên tập viên trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật đều được cung cấp tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành; được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật; được tham gia trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, học tập các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật thiết thực, hiệu quả.

- Phấn đấu 100% các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đều triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa, các hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật theo quy định.

- Phấn đấu từ 70 - 90% đối tượng đặc thù trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật đều được tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên biệt phù hợp với đặc thù của từng nhóm đối tượng, cụ thể là:

+ Từ 70 - 75% trở lên người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân được tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách hỗ trợ; các quy định pháp luật về chính sách dân tộc, tôn giáo, về trách nhiệm bảo vệ an ninh tổ quốc, quốc phòng, biên giới, chủ quyền quốc gia, biển, đảo, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ và phát triển rừng và các lĩnh vực pháp luật khác gắn liền với đời sống, sản xuất của người dân.

+ Từ 75% - 80% trở lên người lao động trong các doanh nghiệp được tuyên truyền, phổ biến quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật công đoàn và quy định khác của pháp luật về lao động và các quyền và nghĩa vụ có liên quan.

+ Từ 75 - 80% trở lên nạn nhân bạo lực gia đình được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình và các quyền và nghĩa vụ có liên quan.

+ Từ 80 - 90% người khuyết tật được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về quyền của người khuyết tật; chế độ, chính sách đối với người khuyết tật; trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ người khuyết tật thực hiện quyền, nghĩa vụ và các quy định khác của pháp luật liên quan đến người khuyết tật và các quyền, nghĩa vụ có liên quan.

+ Từ 80 - 90% người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính; về phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội và các quyền, nghĩa vụ có liên quan.

+ Từ 75 - 85% người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân, về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính và các quyền, nghĩa vụ có liên quan.

- 100% cơ quan, tổ chức, cá nhân đang xem xét, giải quyết vụ việc của công dân đều thực hiện việc giải thích, cung cấp các quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến vụ việc đang giải quyết hoặc hướng dẫn tìm kiếm, tra cứu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật khi công dân đó có yêu cầu.

- Phấn đấu 80 - 90% cơ quan, người tiến hành tố tụng thông qua hoạt động tố tụng hoặc hoạt động chuyên môn và các cơ quan nhà nước thông qua việc xử lý vi phạm hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức đối thoại với người dân đều kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Phấn đấu 90% - 100% phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí đều duy trì thường xuyên chương trình, chuyên trang, chuyên mục về chính sách pháp luật; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, dành thời lượng thỏa đáng để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, quy định mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, tình hình xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật và các thông tin khác về pháp luật.

- Khuyến khích, huy động từ 50 - 70% trở lên tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức dịch vụ pháp lý khác… thực hiện việc tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho nhân dân; tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức, công chức, viên chức, giảng viên, học viên, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Phấn đấu 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị hằng năm đều bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức; đoàn viên, hội viên, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.

- Đảm bảo 100% các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách đều được ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định, nguồn kinh phí được sử dụng tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:

1. Về khảo sát, đánh giá nhu cầu, lựa chọn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên nguồn lực thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật:

- Khảo sát, đánh giá đầy đủ, toàn diện nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ và nhân dân để dự liệu đầy đủ các điều kiện và nguồn lực bảo đảm.

- Xác định nhóm đối tượng cần ưu tiên cung cấp thông tin về pháp luật; chú trọng tuyên truyền, phổ biến cho học sinh, sinh viên, học viên, thanh thiếu niên lang thang cơ nhỡ hoặc có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, người đang thi hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, nạn nhân của tội phạm mua bán người, nạn nhân của bạo lực gia đình, người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân hoặc có vốn đầu tư nước ngoài.

- Xác định các địa bàn cần ưu tiên triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, các địa bàn trọng điểm, phức tạp về vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội hoặc có vấn đề xã hội nổi cộm.

- Xác định các lĩnh vực cần ưu tiên tuyên truyền, phổ biến, chú trọng các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; quy định pháp luật về an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu; an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực học đường; về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, an toàn giao thông; về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới sáng tạo, khuyến khích khởi nghiệp; hội nhập quốc tế...

2. Về thể chế, chính sách:

- Góp ý, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành có vướng mắc, bất cập, thiếu khả thi hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.

- Nghiên cứu góp ý Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tiêu chí xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm do Bộ Tư pháp ban hành;

- Căn cứ các mục tiêu của Chương trình và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao xây dựng Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn và hằng năm phù hợp với nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực cần ưu tiên và nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng; lồng ghép các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với các hoạt động chuyên môn gắn với thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Về lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, phổ biến:

- Tổ chức thi hành nghiêm túc Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành gắn với thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao; chú trọng hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm, có hiệu quả; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện.

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng; nâng cao trách nhiệm thể chế hóa, tổ chức triển khai thực hiện của sở, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp, gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng; đưa hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thành tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức hằng năm.

- Đề cao trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, cơ quan, đơn vị trong triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách, quy định mới cho cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên thuộc phạm vi quản lý và tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành cho nhân dân.

- Quán triệt, phổ biến nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân, đoàn viên, hội viên và nhân dân trong tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật; phát huy tinh thần nêu gương tuân thủ, chấp hành pháp luật; quản lý và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật.

- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của pháp luật trong quản lý nhà nước và xã hội; vị trí, vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.

4. Về tổ chức bộ máy cán bộ và nguồn nhân lực:

- Rà soát, phân công, thống nhất giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức làm đầu mối tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý, đề cao trách nhiệm, phát huy đầy đủ vai trò của đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật.

- Tăng cường năng lực cho tổ chức pháp chế các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp hộ tịch trong tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng chuyên nghiệp, có đủ năng lực, bản lĩnh chính trị, nghiệp vụ; quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ có ngoại ngữ, biết tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số, nhất là từ nguồn tại chỗ tạo nguồn bổ sung cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng miền núi, dân tộc thiểu số với kế hoạch và chính sách đặc thù.

- Rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng, hoạt động chuyên sâu theo lĩnh vực, địa bàn, nhóm đối tượng; khai thác, quản lý và sử dụng, điều phối có hiệu quả đội ngũ này trong triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Phát huy đầy đủ vai trò tư vấn, tham mưu của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp trong tham mưu giúp thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp trong triển khai thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện đặc thù và yêu cầu về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị.

5. Về bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ:

- Triển khai chương trình khung tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và bộ tài liệu nguồn bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật để áp dụng thống nhất sau khi Bộ Tư pháp ban hành (các kỹ năng cứng, kỹ năng mềm, các kỹ năng, nghiệp vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực…).

- Nâng cao năng lực, thường xuyên, định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là tại cơ sở, nhóm nòng cốt, hòa giải viên; tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật giữa các địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức.

- Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, trực tuyến để mọi người đều có thể tham dự ở mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.

- Kết hợp giữa bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật với việc triển khai thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật trong chương trình học tập bắt buộc của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

6. Về biên soạn, phát hành và chia sẻ tài liệu tuyên truyền, phổ biến:

- Biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu tuyên truyền, phổ biến quy định, chính sách mới ban hành phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực; chú trọng biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến chuyên ngành.

- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến bám sát nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ, Nhân dân và nhiệm vụ chính trị, với các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội để tạo đồng thuận xã hội.

- Kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật giữa các cơ quan, tổ chức; kết hợp giữa tài liệu chính thức, áp dụng chung cho cả nước với các tài liệu chuyên sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, địa phương và yêu cầu nhiệm vụ chính trị.

- Huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia biên soạn, phát hành và phổ biến các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên sâu, gắn với nhu cầu thông tin về pháp luật và dịch vụ pháp lý của người dân, doanh nghiệp.

7. Về công tác phối hợp:

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, ngành, cơ quan, tổ chức trong triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy đầy đủ vị trí, vai trò nòng cốt của ngành tư pháp, người làm công tác pháp chế, tư pháp - hộ tịch trong tham mưu, điều phối, tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp, Tổ Thư ký Hội đồng để phát huy đầy đủ vai trò tư vấn, xác định mục tiêu, hoạt động và điều phối nguồn lực; đề cao trách nhiệm của thành viên Hội đồng, Tổ Thư ký và cơ quan thường trực Hội đồng, gắn kết với trách nhiệm tham mưu triển khai nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính sách hợp lý đối với hoạt động của các thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký.

- Lồng ghép triển khai hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với các hoạt động chuyên môn, đối thoại, giải đáp chính sách pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị; gắn kết chặt chẽ với công tác hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý lưu động, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; với hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, vui chơi, giải trí, với các hoạt động sinh hoạt văn hóa cộng đồng, với phát huy vai trò của các thiết chế văn hóa, thông tin cơ sở; với các cuộc vận động nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, với công tác giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa, với việc thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo…

- Tăng cường vai trò phối hợp tổ chức, kiểm tra, giám sát, phản biện chính sách pháp luật, đánh giá hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong quá trình tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp…

8. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số:

- Lựa chọn nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực; giải quyết hài hòa giữa cung cấp thông tin pháp luật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị với nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ và nhân dân.

- Xây dựng, tổng kết, nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình điểm; chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong áp dụng các mô hình, biện pháp, cách thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới, phù hợp; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đủ điều kiện để ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật; tích hợp, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác này trong toàn tỉnh.

- Xây dựng Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật để tích hợp thông tin, tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; duy trì và vận hành chuyên trang, chuyên mục hỏi đáp pháp luật; tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trực tuyến (tư vấn pháp luật, tổ chức trò chơi, thi tìm hiểu pháp luật, thông qua tổng đài giải đáp, tư vấn pháp luật…).

- Phát huy vai trò của Cổng thông tin/Trang thông tin, các cơ quan báo chí, tạp chí chuyên ngành của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong xây dựng và phát triển các chuyên trang, chuyên mục về tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đăng tải, cung cấp thông tin về pháp luật, giải đáp, tư vấn, hướng dẫn thực hiện pháp luật chuyên ngành; đối thoại chính sách pháp luật.

- Ứng dụng các tiện ích của công nghệ thông tin, viễn thông, mạng xã hội trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực tạo sức lan tỏa xã hội rộng lớn và sự đồng thuận xã hội.

9. Về huy động nguồn lực xã hội theo chủ trương xã hội hóa:

- Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đề cao tinh thần tự giác, học tập, tìm hiểu pháp luật và làm theo pháp luật trở thành công việc thường xuyên, hàng ngày của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và mọi công dân.

- Phát huy đầy đủ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân học tập, tìm hiểu pháp luật; tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật; giám sát, phản biện và tham gia xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật.

- Có chính sách, giải pháp khuyến khích các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động, phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức, cá nhân hành nghề luật, các luật sư, luật gia, những người làm công tác pháp luật khác tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân và cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho đối tượng đặc thù; lồng ghép hoạt động nghề nghiệp, chuyên môn với phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Phát huy đầy đủ vai trò của cơ quan thông tin, truyền thông đại chúng, cơ quan báo chí trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thiết lập, duy trì và nâng cao hiệu quả các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và thông tin về tình hình xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật.

- Có kế hoạch để phát huy vai trò trách nhiệm của các luật sư, luật gia và những người làm công tác pháp luật khác tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân, nhất là tại cơ sở.

10. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường:

- Thường xuyên rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi người học; bảo đảm tính liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.

- Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy kiến thức pháp luật chính khóa, ngoại khóa trong nhà trường theo hướng ưu tiên đào tạo kỹ năng thực hành, gắn hoạt động giảng dạy, đào tạo với rèn luyện kỹ năng sống để phát huy tính chủ động, sáng tạo cho học sinh, sinh viên; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện điện tử, tin học, xây dựng bài giảng điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy pháp luật;

- Bố trí đủ số lượng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật trong các trường học, báo cáo viên pháp luật, cán bộ phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành giáo dục; khảo sát, đánh giá chất lượng giảng dạy, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật, từng bước chuẩn hóa đội ngũ theo từng cấp học và trình độ đào tạo.

11. Về kiểm tra, sơ kết, tổng kết và hợp tác quốc tế:

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật.

- Lựa chọn một số địa bàn, lĩnh vực, nhóm đối tượng để triển khai làm điểm, xây dựng, tổng kết và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.

- Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc triển khai các Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp với từng địa bàn, đối tượng, lĩnh vực, thời điểm.

- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là với công dân nước ngoài sinh sống trên địa bàn tỉnh và với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; giao lưu, chia sẻ, học tập kinh nghiệm lẫn nhau; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đối ngoại phục vụ hội nhập quốc tế; thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin pháp luật về quá trình Việt Nam tham gia các cam kết, điều ước, hiệp định quốc tế.

- Đổi mới hình thức phổ biến pháp luật quốc tế thông qua hoạt động đối thoại, lấy ý kiến giữa doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước; bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ chuyên gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hội nhập quốc tế.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, thành viên Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện; chỉ đạo xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý giai đoạn 2017 - 2021 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm phù hợp với điều kiện đặc thù và yêu cầu nhiệm vụ. Các sở, ban, ngành chủ trì triển khai thực hiện các Đề án trong Chương trình này khẩn trương xây dựng kế hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo tiến độ. Căn cứ nội dung, tiến độ thực hiện của từng Đề án để xây dựng dự toán kinh phí, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của sở, ban, ngành, đoàn thể gửi Sở Tài chính tổng hợp chung.

2. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh là cơ quan kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ chung toàn tỉnh. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực giúp việc có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm phù hợp với các mục tiêu của Chương trình; thẩm định nội dung, mục tiêu và kế hoạch thực hiện các Đề án hàng năm và cả giai đoạn trước khi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện để tránh trùng lắp, lãng phí nguồn lực đầu tư của nhà nước; định kỳ sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Chương trình; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điểu chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Chương trình này.

3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh được giao chủ trì triển khai thực hiện các Đề án có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong chỉ đạo, điều phối, hướng dẫn các hoạt động của Đề án để bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.

4. Kinh phí thực hiện Chương trình từ ngân sách Nhà nước theo Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác; chú trọng kết hợp hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu của từng ngành, từng địa phương. Ngân sách nhà nước cấp cho việc triển khai thực hiện Chương trình và các Đề án thuộc Chương trình theo phân cấp ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.

5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Hội Luật gia được giao chủ trì thực hiện các Đề án và các cơ quan phối hợp thực hiện các Đề án trong Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương (khóa XI) ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổng kết việc thực hiện các Đề án và Chương trình, xây dựng kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án đến năm 2021, cụ thể như sau:

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, ven biển, hải đảo giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021;

b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021;

c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và xã hội, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh Đoàn Thanh niên tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn 2017 - 2021 sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn triển khai Đề án.

d) Hội Luật gia tỉnh tiếp tục chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.

6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan xây dựng các Đề án chi tiết trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các Đề án, cụ thể như sau:

a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021”.

b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí cho cán bộ và nhân dân giai đoạn 2017 - 2021.

c) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng tại cơ sở giai đoạn 2017 - 2021”.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình trong tổ chức mình; chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phát huy vai trò giám sát, phản biện, thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở cơ sở giai đoạn 2017 - 2021”.

8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh chỉ đạo toàn ngành tích cực phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao chất lượng lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn; phối hợp với Sở Tư pháp nghiên cứu, trình ban hành và tổ chức thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến chủ trương, quan điểm về cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp cho cán bộ và nhân dân giai đoạn 2017-2021.

Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân góp phần phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật giai đoạn 2017-2021”.

9. Hàng năm, trên cở sở dự toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện; đồng thời hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định hiện hành và chức năng nhiệm vụ được giao.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm kiện toàn mạng lưới tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; bảo đảm đủ biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; nghiên cứu, ban hành kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình, các Đề án phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.

11. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, các Đề án định kỳ hàng năm (hoặc theo yêu cầu) về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định./.