Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu: | 41/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành: | 20/09/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2018/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 20 tháng 9 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 63/TTr-SKHCN ngày 10/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về điều kiện, trình tự xét, công nhận sáng kiến; tổ chức và hoạt động của Hội đồng sáng kiến; tổ chức và hoạt động của Hội đồng chuyên môn; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến; các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến và quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Sáng kiến cấp cơ sở, cấp tỉnh và điều kiện công nhận sáng kiến
1. “Sáng kiến cấp cơ sở” là sáng kiến đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3; Khoản 1, 2 Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến (sau đây gọi là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP) trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức.
2. “Sáng kiến cấp tỉnh” là sáng kiến đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3; Khoản 1, 2 Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP trong phạm vi toàn tỉnh và được công nhận ở cấp cơ sở; phải có ít nhất 2/3 ý kiến “đồng ý” của các thành viên Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 3. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh
1. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Nhiệm vụ khoa học công nghệ được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cho cá nhân là thành viên tham gia nhiệm vụ. Mỗi nhiệm vụ chỉ xét chọn không quá 03 thành viên, do các thành viên tham gia nhiệm vụ đó xét chọn;
b) Giải pháp đạt giải ba trở lên của Hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh; hoặc đạt giải khuyến khích trở lên của Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc;
c) Được tặng Bằng tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
d) Được tặng Bằng lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Thời hiệu công nhận đặc cách sáng kiến cấp tỉnh tại điểm a Khoản 1 Điều 3 là ba năm; tại điểm b, c, d Khoản 1 Điều 3 là hai năm tính từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận và trao giải.
3. Các trường hợp đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh không phải thông qua Hội đồng sáng kiến. Người đủ điều kiện đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh gửi bản sao các tài liệu, giấy tờ chứng minh một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 điều này và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để báo cáo các trường hợp đặc cách trong kỳ họp Hội đồng.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 4. Hội đồng chuyên môn xét đánh giá sáng kiến
1. Hội đồng chuyên môn xét đánh giá sáng kiến (gọi tắt Hội đồng chuyên môn) được thành lập như sau:
a) Cấp tỉnh: Do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập;
b) Cấp cơ sở: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở trực tiếp xét đánh giá sáng kiến. Trong trường hợp sáng kiến có liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn phức tạp thuộc ngành giáo dục và đào tạo, khoa học kỹ thuật thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện) quyết định thành lập Hội đồng chuyên môn theo quy định tại Khoản 2 điều này. Đối với sáng kiến cấp cơ sở thuộc các ngành còn lại tại các cơ quan, tổ chức thì không thành lập Hội đồng chuyên môn.
2. Hội đồng chuyên môn được thành lập theo nhóm lĩnh vực chuyên môn, có số lượng từ 05 đến 07 thành viên gồm Chủ tịch và các Ủy viên. Trong đó, có 2/3 là các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến.
3. Hội đồng chuyên môn có trách nhiệm tư vấn cho Hội đồng sáng kiến cùng cấp trong việc xét đánh giá các giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Quy định này.
4. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng chuyên môn:
a) Hội đồng chuyên môn làm việc theo nguyên tắc dân chủ, thảo luận công khai và quyết định bằng phiếu kín;
b) Phiên họp của Hội đồng chuyên môn hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng chuyên môn dự họp. Hội đồng chuyên môn xét, đánh giá các giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 của Quy định này;
c) Thành viên của Hội đồng chuyên môn không được xét đánh giá sáng kiến do chính mình là tác giả hoặc đồng tác giả.
1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở;
b) Cơ quan, bộ phận thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở tại các huyện, thị xã, thành phố là phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng; tại các cơ quan, tổ chức là Văn phòng hoặc phòng Tổ chức - Hành chính. Đối với tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thì người đứng đầu tổ chức đó quy định;
c) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, địa phương ra quyết định thành lập Hội đồng. Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, các đoàn thể có liên quan. Trong đó, ủy viên thuộc cơ quan, bộ phận thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở làm Thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh;
b) Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ;
c) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo của các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan; lãnh đạo Phòng Quản lý Chuyên ngành làm Thư ký Hội đồng;
d) Nhiệm kỳ của Hội đồng là 5 năm. Việc bổ nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Những thành viên không đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ hoặc không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã quy định thì Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh miễn nhiệm.
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến các cấp có trách nhiệm tư vấn cho Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động sáng kiến của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tổ chức xét, đánh giá sáng kiến và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức công nhận sáng kiến theo các điều kiện của quy định này.
3. Tham vấn về tính pháp lý của các sáng kiến, kiến nghị cách thức giải quyết khi có tranh chấp về sáng kiến.
4. Đề xuất khen thưởng tác giả của sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực, hiệu quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 7. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến các cấp làm việc theo nguyên tắc dân chủ, thảo luận công khai và quyết định bằng phiếu kín. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Các thành viên của Hội đồng sáng kiến các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chủ tịch Hội đồng sáng kiến quyết định triệu tập họp định kỳ hoặc đột xuất.
3. Trên cơ sở kết quả xét, đánh giá sáng kiến của các Hội đồng chuyên môn cùng cấp, Hội đồng sáng kiến các cấp có trách nhiệm xem xét, đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại quy định này.
4. Phiên họp của Hội đồng sáng kiến hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng sáng kiến dự họp. Sáng kiến “đạt” phải có ít nhất 2/3 ý kiến “đồng ý” của các thành viên Hội đồng sáng kiến.
5. Các thành viên Hội đồng sáng kiến các cấp phải tham gia đầy đủ các kỳ họp, nếu vắng mặt phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng sáng kiến. Phiếu đánh giá của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị để các thành viện Hội đồng xem xét, tham khảo.
6. Trong trường hợp Hội đồng sáng kiến phải lấy ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng thảo luận, Quyết nghị của Hội đồng chỉ có giá trị thực hiện khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng nhất trí thông qua. Việc thông qua Quyết nghị của Hội đồng được thực hiện bằng biểu quyết.
7. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, cấp cơ sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức về kết quả tham mưu, kiến nghị của mình.
Điều 8. Nguồn kinh phí và nội dung chi hoạt động sáng kiến
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến, Hội đồng chuyên môn cấp cơ sở sử dụng nguồn ngân sách chi thường xuyên được giao hàng năm của đơn vị.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến, Hội đồng chuyên môn cấp tỉnh sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh cho đến khi có quy định mới.
3. Nội dung chi các hoạt động của Hội đồng sáng kiến:
a) Chi họp của Hội đồng sáng kiến, Hội đồng chuyên môn xét đánh giá sáng kiến các cấp; chi hội nghị sáng kiến: Thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị; Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về Ban hành Quy định mức chi công tác phí, mức chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
b) Chi ấn loát tài liệu, chi văn phòng phẩm;
c) Các khoản chi khác (nếu có) được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành;
Trường hợp các Thông tư, Nghị quyết, Quyết định dẫn chiếu trên được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc có những văn bản quy định mới thì thực hiện theo văn bản hiện hành.
Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thủ tục đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
2. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận, phân loại, tổng hợp, rà soát và thẩm định hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, theo dõi quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
3. Sao gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến đến các thành viên Hội đồng sáng kiến nghiên cứu cho ý kiến nhận xét, đánh giá trước khi họp Hội đồng.
4. Thành lập các Hội đồng chuyên môn để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng sáng kiến trên các lĩnh vực.
5. Chuẩn bị nội dung, chương trình cuộc họp trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến quyết định chương trình, nội dung, thời gian, địa điểm và thông báo cho các thành viên Hội đồng biết về chương trình, nội dung các kỳ họp.
6. Tổng hợp các sáng kiến đủ điều kiện được Hội đồng họp xét thông qua, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
7. Hàng năm, lập dự toán chi cho các hoạt động của Hội đồng chuyên môn, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, hội nghị sáng kiến trong dự toán của ngành trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
8. Tổ chức thẩm tra, xác minh các sáng kiến có tranh chấp khi có kiến nghị của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
9. Tổ chức khen thưởng tác giả của sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực, hiệu quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
THẨM QUYỀN, XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 10. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức.
2. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch UBND tỉnh.
3.Trường hợp sáng kiến được tạo ra do nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thực hiện theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
1. Tiếp nhận sáng kiến
a) Thời gian tiếp nhận Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở (theo Phụ lục I, ban hành kèm Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng năm 2012 của Chính phủ kiến (sau đây gọi là Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) do Chủ tịch UBND cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quy định;
b) Thời gian tiếp nhận Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh (theo Phụ lục I, ban hành kèm Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) được nhận 2 đợt trong năm: Đợt 1 từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 01 tháng 6 (đối với ngành Giáo dục và Đào tạo); Đợt 2 từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 01 tháng 10 cho các cơ quan, tổ chức.
2. Tra cứu, phân loại, lập biên bản vi phạm (nếu có) và tổng hợp danh sách sáng kiến.
a) Rà soát, tra cứu thông tin để kiểm tra sáng kiến về tình trạng sao chép và tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo được quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP. Lập biên bản khi có sáng kiến vi phạm (nếu có);
b) Phân loại, tổng hợp danh sách sáng kiến đề nghị xét đánh giá theo nhóm lĩnh vực chuyên môn;
c) Bảo quản, lưu trữ hồ sơ và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến;
3. Tổ chức họp các Hội đồng chuyên môn để xét đánh giá sáng kiến (nếu có).
4. Thông báo nộp Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện sáng kiến (nếu có);
5. Chuẩn bị và gửi tài liệu tới các thành viên Hội đồng sáng kiến các cấp tối thiểu là ba (03) ngày trước ngày khai mạc phiên họp.
6. Họp xét, đánh giá sáng kiến.
a) Thường trực Hội đồng sáng kiến báo cáo tóm tắt nội dung, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng, kết quả đánh giá của Hội đồng chuyên môn (nếu có) của từng sáng kiến;
b) Các thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá;
c) Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tóm tắt, kết luận nhận xét, đánh giá sáng kiến;
d) Hội đồng biểu quyết và Chủ tịch Hội đồng kết luận thông qua sáng kiến đủ điều kiện công nhận;
đ) Thư ký Hội đồng thông qua biên bản họp xét sáng kiến.
7. Xét, đánh giá sáng kiến cấp cơ sở thực hiện trong thời hạn không quá 20 ngày đối với các cơ quan, tổ chức; không quá 02 tháng đối với UBND cấp huyện và không quá 03 tháng đối với cấp tỉnh kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
Điều 12. Công nhận và công bố kết quả sáng kiến
1. Công nhận sáng kiến
a) Cấp cơ sở
Căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến, thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hoàn tất thủ tục trình Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ra quyết định công nhận sáng kiến. Sáng kiến cấp cơ sở được công nhận hàng năm.
b) Cấp tỉnh
Căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến hoàn tất thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận. Sáng kiến cấp tỉnh được công nhận hàng năm;
c) Giấy chứng nhận sáng kiến cấp cơ sở, cấp tỉnh lập theo Phụ lục III, ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN , được cấp cho tác giả, đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến).
2. Công bố kết quả sáng kiến:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công nhận sáng kiến, thường trực Hội đồng sáng kiến các cấp có trách nhiệm công bố công khai kết quả sáng kiến và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có).
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN VÀ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Điều 13. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến
Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
Điều 14. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến
1. Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến như sau:
a) Đối với các sáng kiến trong các cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh được công nhận ở cấp cơ sở và cấp tỉnh thì không áp dụng việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến chỉ làm cơ sở xét công nhận các danh hiệu thi đua hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
b) Đối với các sáng kiến trong các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thì các đơn vị này có trách nhiệm chi trả thù lao cho tác giả sáng kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
2. Việc trả thù lao quy định tại Điểm b Khoản 1 điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 15. Công bố, phổ biến và áp dụng sáng kiến
1. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức sau khi ra quyết định công nhận sáng kiến có trách nhiệm công bố, phổ biến và áp dụng sáng kiến trong cơ quan, đơn vị, địa phương để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
2. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân có sáng kiến được công nhận, tác giả sáng kiến tự đầu tư kinh phí tạo ra sáng kiến phổ biến, chuyển giao sáng kiến cho các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh.
3. Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
Điều 16. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tham mưu UBND tỉnh về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm cho UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ) về tình hình công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến của tỉnh được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V, ban hành kèm theo Thông tư số 18/TT-BKHCN.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh báo cáo định kỳ hàng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động sáng kiến được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, ban hành kèm theo Thông tư số 18/TT-BKHCN.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tùy theo tình hình thực tế, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tác giả sáng kiến có sáng kiến đem lại hiệu quả nhất.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về sáng kiến tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phát huy tính chủ động sáng tạo, có nhiều sáng kiến đạt hiệu quả cao.
Các nội dung không được quy định tại Quy định này thì áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 07/04/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động Ban Thanh tra nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lễ tang, mai táng, phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 27/09/2017 | Cập nhật: 01/11/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi công tác phí, mức chi hội nghị đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 21/09/2017 | Cập nhật: 18/10/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh; di tích lịch sử; công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng và thu hút giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về thông qua Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2018 Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND quy định về phân cấp nhiệm vụ chi kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 23/11/2017
Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND bổ sung Điểm d vào Khoản 1, Điều 8, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La kèm theo Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Thông tư 18/2013/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Nghị định 13/2012/NĐ-CP về Điều lệ Sáng kiến Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 06/03/2012