Quyết định 4089/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2019
Số hiệu: | 4089/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Lê Đức Vinh |
Ngày ban hành: | 27/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4089/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 14/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3777/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 3115/SNV-CCHC ngày 25/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2019.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; thành viên Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4089/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU TRỌNG TÂM NĂM 2019
Để tạo cơ sở vững chắc thực hiện thắng lợi các mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 mà Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra, trong năm 2019 cần phải tập trung hoàn thành các mục tiêu trọng tâm sau:
1. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh thông qua việc tiếp tục hoàn thiện và minh bạch hóa hệ thống các quy định, chính sách về đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công.
2. Tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở đơn giản hóa, chuẩn hóa và thống nhất hóa về hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính cho cơ sở; hoàn thiện cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính.
3. Tiếp tục triển khai toàn diện, hiệu quả cơ chế một cửa, Cơ chế một cửa liên thông theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 và Kế hoạch 10234/KH- UBND ngày 05/10/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính gắn với đẩy mạnh tin học hóa, trực tuyến hóa giao dịch thủ tục hành chính ở cả ba cấp hành chính và các lĩnh vực ngành dọc, trong đó:
a) Đưa 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện vào thực hiện trực tuyến ở mức độ 3, 4; có tối thiểu 45% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến ở mức độ 3 và 15% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến ở mức độ 4.
Toàn bộ hồ sơ thủ tục hành chính áp dụng cơ chế một cửa liên thông được luân chuyển, phối hợp xử lý dưới dạng liên thông điện tử trên mạng tin học giữa các cơ quan hành chính thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt tối thiểu 40%.
c) Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư qua mạng đạt tối thiểu 40% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết.
d) Tỷ lệ hồ sơ trễ hạn trên các lĩnh vực: đất đai, môi trường, đầu tư, xây dựng, nhà ở, thuế, bảo hiểm xã hội, lao động, thương binh và xã hội giảm xuống dưới 3%.
4. Triển khai toàn diện Luật tổ chức chính quyền địa phương và các quy định, hướng dẫn có liên quan, gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, tập trung đúng mức để tạo chuyển biến mạnh mẽ đối với UBND cấp xã.
Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ và thực tiễn địa phương.
Tiếp tục triển khai chính sách tinh giản biên chế đồng bộ với kiện toàn tổ chức bộ máy và đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo chức danh, vị trí việc làm.
5. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chuyển biến mạnh mẽ thông qua đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đánh giá, tôn vinh và đãi ngộ; thu hút người có tài năng trong hoạt động công vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần, thái độ và chất lượng công vụ.
100% sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên Phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý đối với cán bộ công chức cấp xã.
6. 100% đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thực hiện tự chủ hoàn toàn, hạch toán như doanh nghiệp theo Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 31/3/2017 của Tỉnh ủy tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 12/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả Trung tâm Dịch vụ Hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa.
8. Đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành của các cấp lãnh đạo, tăng cường tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động hành chính.
- 100% trang thông tin điện tử cấp xã được xây dựng và đưa vào sử dụng.
- 100% Ủy ban nhân dân cấp xã đạt xếp hạng mức độ IV trở lên tại tiêu chí Mức độ sẵn sàng trong kết quả xếp hạng Chính quyền điện tử cấp xã, trong đó tối thiểu 30% Ủy ban nhân dân cấp xã đạt xếp hạng mức độ III trở lên.
- 90% văn bản hành chính thông thường trao đổi giữa các cơ quan nhà nước hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- 100% văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan nhà nước có sử dụng chữ ký số.
- Trên 50% thủ tục hành chính được công bố áp dụng dịch vụ bưu chính công ích có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích trên tổng số hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả của các thủ tục hành chính được công bố áp dụng dịch vụ bưu chính công ích đạt từ 15% trở lên.
9. Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng cao tính minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách.
Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công theo hướng: tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý, sử dụng nguồn lực; đổi mới cơ chế giá dịch vụ sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính để thu hút các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển sự nghiệp công.
10. Đảm bảo duy trì Hệ thống quản lý chất lượng phục vụ cải cách hành chính, tích hợp đồng bộ với phần mềm Một cửa điện tử của Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh, phải thực hiện ISO điện tử ngay trong năm 2019.
Chuyển đổi kịp thời áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước phù hợp với vận hành phần mềm Một cửa điện tử.
11. Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt tối thiểu 80%, đối với sự phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập đạt tối thiểu 80%.
12. Cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số Cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR- INDEX).
Trọng tâm cải cách hành chính năm 2019 là tiếp tục thực hiện quyết liệt cải cách thủ tục hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với siết chặt kỷ cương hành chính, kỷ luật công vụ; đẩy mạnh các ứng dụng trực tuyến để hiện đại hóa quản lý, điều hành và phục vụ Nhân dân; tăng cường hỗ trợ cho nhà đầu tư và doanh nghiệp; nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
II. NHIỆM VỤ, SẢN PHẨM, TIẾN ĐỘ VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Theo phụ lục chi tiết đính kèm)
1. Kinh phí đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của UBND tỉnh được cấp trong ngân sách năm 2019 của Sở Nội vụ (cơ quan thường trực thực hiện Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020). Sở Nội vụ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết thực hiện và báo cáo Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
2. Kinh phí thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính được phê duyệt theo từng đề án, dự án, nhiệm vụ và được bố trí hoặc bổ sung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án. Cơ quan liên quan, phối hợp thực hiện đề án, dự án ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và nhận kinh phí từ cơ quan chủ trì đề án, dự án. Cơ quan chủ trì đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện đề án, dự án theo đúng quy định.
3. Kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính thường xuyên của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán, nội dung và định mức chi kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Sở Tài chính.
1. Sở Nội vụ chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai nội dung Kế hoạch này trong Quý I/2019; tham mưu, giúp UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh thành lập các tổ công tác, ban điều hành để phối hợp tham mưu triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính quan trọng, phức tạp, liên quan nhiều cấp, nhiều lĩnh vực.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch, quy định của cấp trên và tình hình thực tiễn, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 của cơ quan, đơn vị, địa phương (Kế hoạch gửi về Sở Nội vụ chậm nhất trong Quý I năm 2019 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh); lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch; tổ chức đôn đốc, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đầy đủ, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng thông tin. Hướng dẫn và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các tổ chức, đơn vị cấp dưới, trực thuộc.
Riêng Kế hoạch Cải cách hành chính của các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao phải xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính trọng tâm, bao quát để tạo đột phá, chuyển biến tích cực trong toàn ngành, lĩnh vực.
Tăng cường thông tin tuyên truyền cải cách hành chính đối với các nội dung trọng điểm gồm: cải cách thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, các giải pháp hỗ trợ nhà đầu tư và doanh nghiệp, tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tiếp tục tăng cường năng lực cho đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính hoặc phụ trách công tác cải cách hành chính từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã:
- Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham mưu, quản lý cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính hoặc chuyên trách công tác cải cách hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện rà soát việc bố trí công chức chuyên trách cải cách hành chính, quy định chức trách, nhiệm vụ cụ thể, hợp lý; lập kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho các đơn vị trực thuộc, các đơn vị cấp xã, công chức, viên chức làm nhiệm vụ tại Bộ phận một cửa.
4. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
5. Tăng cường kiểm tra cải cách hành chính, tập trung kiểm tra chuyên đề và kiểm tra đột xuất, khắc phục các hạn chế, xử lý nghiêm các vi phạm trong công tác cải cách hành chính.
6. Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp cải cách hành chính; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc về cải cách hành chính, xử lý nghiêm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị vi phạm, để tình trạng yếu kém kéo dài, gây phiền hà, chậm trễ, nhũng nhiễu Nhân dân.
7. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 31/3/2017 của Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước: Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng đối với công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương; gắn nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ với cải cách hành chính; lấy kết quả, hiệu quả cải cách hành chính là một tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị chuyên môn và đánh giá cán bộ, đảng viên hàng năm, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, giám sát của các ban Đảng, các cấp ủy Đảng với kiểm tra, giám sát của chính quyền để tạo sự đồng bộ, thống nhất về mặt chỉ đạo, quản lý.
8. Các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng thuộc tỉnh, các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh tham gia, phối hợp trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch, chủ động triển khai quán triệt, tuyên truyền về cải cách hành chính để góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ chung của tỉnh.
9. Bảo đảm sự giám sát chặt chẽ, toàn diện, sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp Nhân dân đối với quá trình cải cách hành chính.
UBND tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quán triệt, thực hiện có chất lượng, hiệu quả toàn bộ nội dung Kế hoạch này./.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ, SẢN PHẨM, TIẾN ĐỘ VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2019)
TT |
Nhiệm vụ |
Sản phẩm |
Tiến độ |
Phân công và cách thức thực hiện |
I |
CẢI CÁCH THỂ CHẾ |
|
|
|
1 |
Tiếp tục hoàn thiện và minh bạch hóa hệ thống các quy định, chính sách về đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
|
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh |
Đề án của từng lĩnh vực được UBND tỉnh phê duyệt |
Trong năm 2019 |
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao xây dựng và trình UBND tỉnh Đề án - Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đôn đốc - Các Sở: Tài chính, Nội vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định |
|
- Xây dựng Nghị quyết hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Luật hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ |
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành |
Chậm nhất Quy III/2019 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh |
2 |
Xây dựng cơ chế tiếp xúc, trao đổi thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp, các hội, hiệp hội kinh doanh, cơ quan thông tin đại chúng để nắm bắt, chia sẻ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và có chỉ đạo kịp thời |
Quy định được UBND tỉnh ban hành |
Quý II/2019 |
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu - Các sở, ban, ngành, VCCI Khánh Hòa, các hội, hiệp hội phối hợp tổ chức thực hiện |
3 |
Xây dựng chiến lược và chính sách huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư toàn xã hội, sản xuất, khai thác hiệu quả thế mạnh kinh tế biển; gắn kết chặt chẽ chiến lược phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ-du lịch với phát triển kinh tế biển |
Đề án triển khai và các quy định, chính sách được HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành |
Trong năm 2019 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, phối hợp và tổng hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội |
4 |
Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với đổi mới mô hình, cơ chế tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại |
- Các đề án nghiên cứu và kế hoạch, chính sách triển khai được UBND tỉnh phê duyệt - Hoàn thành một số mô hình điểm để rút kinh nghiệm nhân rộng |
Trong năm 2019 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các đơn vị nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện |
5 |
Xây dựng quy chế cập nhật, cung cấp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Quyết định của UBND tỉnh ban hành quy chế |
Quý II/2019 |
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh |
6 |
Tiếp tục triển khai Chương trình Phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn 2016-2020 |
- Kế hoạch triển khai hàng năm - Quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách liên quan đến phát triển nhân lực |
Theo Kế hoạch của từng khối, từng lĩnh vực |
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh |
7 |
Tiếp tục triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020” |
Đề án và các chính sách triển khai được UBND tỉnh phê duyệt, ban hành |
Theo tiến độ Đề án được phê duyệt |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện |
8 |
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh Danh mục các lĩnh vực và dự án thu hút đầu tư; hướng dẫn các tiêu chí, điều kiện và quy trình để các nhà đầu tư lựa chọn và đăng ký đầu tư một cách thuận lợi, minh bạch |
Danh mục nằm trong kế hoạch xúc tiến được UBND tỉnh phê duyệt và công bố trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trong năm 2019 |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu danh mục - Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các cơ quan, đơn vị không chấp hành |
9 |
Tổ chức Hội nghị đối thoại, giải đáp cho Doanh nghiệp, nhà đầu tư |
Các hội nghị, hội thảo |
Trong năm 2019 |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu tổ chức - Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu tổ chức |
II |
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH |
|
|
|
1 |
Triển khai ủy quyền, phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã đồng bộ với triển khai ủy quyền, phân cấp thẩm quyền quản lý theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương |
Các quy định, chỉ đạo của UBND |
Theo tiến độ đề ra của Đề án |
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu triển khai |
2 |
Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm giấy tờ, hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết so với văn bản quy phạm pháp luật |
Báo cáo đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính được UBND tỉnh ban hành |
Trong năm 2019 |
- Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện rà soát, đề xuất - Văn phòng UBND tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố - Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương cập nhật thời gian thủ tục hành chính đã được cắt giảm lên phần mềm Một cửa điện tử trong vòng 7 ngày kể từ khi có quyết định |
3 |
Tiếp tục rà soát và ghép các thủ tục hành chính có liên hệ chặt chẽ với nhau để cho phép giải quyết trên một quy trình, bổ sung vào danh mục quy trình trên Phần mềm một cửa điện tử; người dân, tổ chức chỉ nộp hồ sơ một lần để giải quyết đồng thời nhiều yêu cầu công việc |
Quy trình giải quyết thủ tục hành chính được UBND tỉnh ban hành |
Trong năm 2019 |
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành thực hiện |
4 |
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Trung tâm dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa |
Báo cáo rà soát của các cơ quan chuyên môn gửi UBND tỉnh Toàn bộ thông tin và quy trình giải quyết thủ tục hành chính được cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác |
Thực hiện thường xuyên |
Các cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 3 cấp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và trên Cổng Trung tâm dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa báo cáo UBND tỉnh Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện cập nhật quy trình trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt |
5 |
Mở rộng danh mục thủ tục hành chính cho phép thực hiện thanh toán trực tuyến |
Quyết định công bố của UBND tỉnh |
Quý I/2019 |
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện |
6 |
Tiếp tục rà soát, công bố chuẩn hóa danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết trực tuyến qua mạng tin học ở mức độ 3, 4 theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; công bố công khai danh mục thủ tục trên các phương tiện thông tin đại chúng, bổ sung cập nhật kịp thời, thường xuyên đối với danh mục thủ tục và hướng dẫn cụ thể cách thức giao dịch, thực hiện thủ tục cho tổ chức, cá nhân |
Quyết định của UBND tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng |
Trong năm 2019 |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương tham mưu công bố Danh mục thủ tục hành chính trực tuyến; đồng thời chủ trì tham mưu các giải pháp kỹ thuật và hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện |
III |
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG |
|
|
|
1 |
Xây dựng Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tại tỉnh Khánh Hòa |
Quyết định (quy phạm pháp luật) ban hành Quy chế của UBND tỉnh |
Quý II/2019 |
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo, gửi Sở Tư pháp thẩm định |
2 |
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông |
Quyết định của UBND tỉnh |
Thực hiện thường xuyên |
Các sở, ban, ngành, địa phương chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế |
IV |
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY |
|
|
|
1 |
Triển khai thực hiện Nghị định mới của Chính phủ về cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện khi có Nghị định mới thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh |
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị và địa phương |
Trong năm 2019 |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Đề án, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh |
2 |
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017) |
Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị và địa phương |
Trong năm 2019 |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng Đề án, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh |
3 |
Xây dựng Đề án hợp nhất các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao, truyền thanh cấp huyện thành một đầu mối |
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
Trong năm 2019 |
- UBND cấp huyện chủ trì xây dựng Đề án - Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt |
4 |
Tiếp tục triển khai Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các quy định của Trung ương về phân cấp, phân quyền, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước |
Các quy định, chỉ đạo triển khai thực hiện |
Theo tiến độ triển khai của Trung ương |
- Sở Nội vụ tham mưu hướng dẫn việc triển khai thực hiện - Các sở, ngành, địa phương thực hiện theo quy định, chỉ đạo của cấp trên |
5 |
Xây dựng và triển khai đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với đẩy mạnh xã hội hóa |
Các đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
Theo tiến độ triển khai của Trung ương |
- Các sở, ngành, địa phương xây dựng Đề án theo tiến độ triển khai của Trung ương - Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đề án |
6 |
Xây dựng và triển khai Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập |
Quyết định phê duyệt danh mục vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập |
Trong năm 2019 |
- Các sở, ban, ngành xây dựng Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc - Sở Nội vụ thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt |
7 |
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2019 |
Kế hoạch thực hiện Đề án phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh |
Theo chỉ đạo của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ tham mưu |
V |
XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC |
|
|
|
1 |
Tiếp tục xây dựng Đề án thí điểm định lượng hóa công việc, xác định và phân giao công việc theo vị trí việc làm cơ sở định lượng hóa kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ và phân loại cán bộ, công chức, viên chức |
Đề án của UBND tỉnh |
Theo tiến độ được phê duyệt |
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan |
2 |
Tiếp tục triển khai cơ cấu viên chức theo Đề án vị trí việc làm |
Theo Đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt |
Trong năm 2019 |
- Các sở, ngành, địa phương triển khai theo Đề án được phê duyệt - Sở Nội vụ tham mưu hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra |
3 |
Triển khai các Nghị định của Chính phủ về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; quy định việc áp dụng một số điều của Luật cán bộ, công chức đối với cán bộ; quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước; quy định về đánh giá và phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức |
Các quy định, chỉ đạo triển khai thực hiện |
Theo tiến độ triển khai của Trung ương |
Sở Nội vụ chủ trì tham mưu UBND tỉnh |
4 |
Thực hiện thí điểm cơ chế đánh giá, sát hạch kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ, công chức theo định kỳ, làm căn cứ để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và thực hiện các chế độ, chính sách cán bộ có liên quan khác |
Các quy định, chỉ đạo triển khai thực hiện |
Trong năm 2019 |
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, các đơn vị nghiên cứu xây dựng Đề án trình UBND tỉnh; - Xin ý kiến cấp thẩm quyền về kế hoạch triển khai thí điểm trước khi thực hiện |
5 |
Sơ kết việc thực hiện Đề án thí điểm bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị thông qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ |
Báo cáo kết quả thực hiện của UBND tỉnh |
Quý II/2019 |
Sở Nội vụ chủ trì tham mưu UBND tỉnh |
VI |
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG |
|
|
|
1 |
Xây dựng mô hình thí điểm phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra đối với đơn vị sự nghiệp công lập |
Mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
Quý IV/2019 |
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan |
2 |
Tiếp tục xây dựng phương án tự chủ xác định phân loại đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2019 - 2021 |
Quyết định của UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành phân loại đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2019-2021 |
Trong năm 2019 |
Các sở, ban, ngành hướng dẫn đơn vị xây dựng phương án; Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh |
3 |
Triển khai cơ chế tính toán đầy đủ chi phí trong giá dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tiến tới tự chủ hoàn toàn |
Các phương án giá được UBND tỉnh ban hành |
Trong năm 2019 |
Các sở có đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp kinh tế khác trực thuộc chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh |
4 |
Cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập |
Phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
Quý IV/2019 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở có liên quan |
5 |
Tiếp tục triển khai việc nhà nước đặt hàng đối với các sản phẩm dịch vụ công ích |
Danh mục dịch vụ Nhà nước đặt hàng các đơn vị sự nghiệp được phê duyệt |
Thường xuyên |
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh |
VII |
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH |
|
|
|
1 |
Rà soát, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh |
Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh phiên bản 2.0 |
Chậm nhất Quý III/2019 |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu UBND tỉnh |
2 |
Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước các cấp theo lộ trình được xác định tại Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh |
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước được nâng cấp, hoàn thiện theo lộ trình |
Theo lộ trình Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu UBND tỉnh |
3 |
Xây dựng Đề án thí điểm thành phố Nha Trang theo mô hình thành phố thông minh |
Đề án tổng thể và Kế hoạch triển khai thí điểm thành phố Nha Trang theo mô hình thành phố thông minh |
Quý III/2019 |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu UBND tỉnh |
4 |
Triển khai Đề án thí điểm xây dựng Khu dân điện tử |
- Đề án được UBND tỉnh phê duyệt; - Tổ chức triển khai thí điểm tại một số đơn vị cấp xã |
Phê duyệt và triển khai thí điểm từ Quý III/2019 |
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện |
5 |
Nâng cấp, cập nhật chức năng cho phần mềm E-Office để triển khai liên thông văn bản điện tử qua trục liên thông văn bản quốc gia theo Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. |
Phần mềm E-Office được nâng cấp và cập nhật cho các cơ quan, đơn vị |
Thường xuyên |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan |
6 |
Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa |
Phần mềm rà soát chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh |
Quý II/2019 |
Thanh tra tỉnh chủ trì; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư |
7 |
Nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Khánh Hòa |
Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Khánh Hòa được nâng cấp và vận hành ổn định |
Tháng 6/2019 |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì lập phương án trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện |
8 |
Tiếp tục triển khai Đề án “ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh” |
Theo Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
Theo tiến độ của Đề án |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện |
9 |
Tiếp tục xây dựng Trang thông tin điện tử cho UBND cấp xã để cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành, phục vụ quản lý nhà nước; đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân về cơ chế, chính sách; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của Nhân dân đối với hoạt động của chính quyền cấp xã, minh bạch hóa và tăng cường trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ ở cơ sở, tăng chỉ số PAPI của tỉnh |
Trang thông tin điện tử UBND cấp xã đi vào vận hành; thực hiện liên kết với Cổng thông tin UBND cấp huyện |
Trong năm 2019 |
- UBND huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện với lộ trình hợp lý, ưu tiên triển khai trước cho các đơn vị cấp xã có nhu cầu và có năng lực quản lý vận hành - Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp |
10 |
Lập Đề án chuyển đổi sang Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 . Hoàn thành triển khai ISO điện tử |
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
Tháng 6/2019 |
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, tham mưu UBND tỉnh ban hành |
11 |
Chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 |
Hoàn thành chuyển đổi áp dụng cho 23 cơ quan hành chính nhà nước |
Trong năm 2019 |
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tham mưu - Các sở, ngành, địa phương phối hợp tổ chức thực hiện |
VIII |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TRUNG TÂM DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRỰC TUYẾN |
|
|
|
1 |
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa |
- Dự án đầu tư được phê duyệt - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa được đầu tư và đưa vào vận hành |
Tháng 6/2019 |
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án và tổ chức triển khai thực hiện |
2 |
Xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống pháp lý phục vụ quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa |
Các quy định, quy chế để áp dụng quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa |
Tháng 6/2019 |
Theo phân công của Ban chỉ đạo và Ban điều hành Trung tâm Dịch vụ Hành chính công trực tuyến tỉnh |
3 |
Chuyển tiếp triển khai xây dựng hoàn thành các phân hệ cơ sở dữ liệu |
04 phân hệ cơ sở dữ liệu được chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện và chuyển giao quản lý, sử dụng |
Tháng 6/2019 |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai |
4 |
Tiếp tục triển khai các phần mềm nghiệp vụ, xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tích hợp với Phần mềm một cửa điện tử (giải pháp kiến trúc mới), triển khai từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã. Thực hiện kết nối, tích hợp liên thông với các ứng dụng dùng chung, cơ sở dữ liệu giữa các ngành, các cấp |
Các phần mềm nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ xử lý, quản lý chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Trong năm 2019 |
- Các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện theo kế hoạch chung - Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định và phân bổ kinh phí triển khai |
5 |
Triển khai dịch vụ tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích tại Trung tâm dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh, bao gồm: Cấu hình chức năng tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ BCCI; kết nối với hệ thống của Bưu điện TW và tích hợp dịch vụ SMS để thông báo kết quả dịch vụ bưu chính công ích |
Dịch vụ tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích được triển khai tại Trung tâm dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh |
Thường xuyên |
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu - Các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện |
6 |
Duy trì cung cấp đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp: Thanh toán trực tuyến, tin nhắn, khảo sát ý kiến khách hàng,... |
Các công cụ, phương tiện được thiết lập hoàn thiện |
Thường xuyên |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện |
7 |
Tổ chức quản lý, vận hành và khai thác sử dụng có hiệu quả các ứng dụng thuộc Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến: Cổng thông tin điện tử, phần mềm Một cửa điện tử, các phân hệ cơ sở dữ liệu, ... |
Các ứng dụng thuộc Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến hoạt động ổn định, liên tục để phục vụ sử dụng toàn tỉnh |
Thường xuyên |
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu tổ chức quản lý, vận hành Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến - Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn sử dụng cho người dùng - Các sở, ngành, địa phương phối hợp tuyên truyền, khuyến khích tổ chức, người dân tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến |
8 |
Mở rộng dịch vụ thanh toán trực tuyến qua Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh |
Dịch vụ thanh toán trực tuyến được mở rộng |
Từ Quý II- III/2019 |
Trung tâm Công nghệ thông tin và Dịch vụ Hành chính công trực tuyến tỉnh trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện |
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/12/2019 | Cập nhật: 17/02/2020
Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 09/05/2020
Quyết định 3777/QĐ-UBND năm 2018 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 14/05/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 18/01/2018
Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An do Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đất công ty cổ phần Bia Thanh Hóa tại số 152 Quang Trung, phường Ngọc Trạo, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 3777/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kỹ thuật, An toàn và Môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 03/05/2018
Quyết định 3777/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 24/07/2014
Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 06/05/2014
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 3777/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề cương và dự toán lập Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 3777/QĐ-UBND năm 2008 về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của phường 1, quận 8 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 29/09/2008
Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2007 ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 02/03/2009