Quyết định 39/2008/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý, phát triển trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 39/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 11/09/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2008/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 11 tháng 9 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của liên Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị;
Căn cứ Quyết định số 31/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, viễn thông ban hành Quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin & Truyền thông tại Tờ trình số 36/TTr-STTTT ngày 23/7/2008 và Công văn số 232/STTTT-TTra ngày 28/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về công tác quản lý, phát triển trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện quyết định này; theo dõi, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh, xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các qui định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành và khai thác các trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Trạm BTS loại 1: Là công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất.
- Trạm BTS loại 2: Là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho việc phát triển các trạm BTS của các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thông tin di động (Sau đây gọi tắt là doanh nghiệp viễn thông), đáp ứng nhu cầu và đảm bảo chất lượng dịch vụ thông tin di động cung cấp cho người sử dụng.
Nhằm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trong công tác xây dựng và phát triển các trạm BTS trên địa bàn tỉnh.
Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trong mọi trường hợp phải bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, không gây ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ cho cộng đồng; đảm bảo tuân thủ quy hoạch chuyên ngành, xây dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CÁC TRẠM BTS
Điều 4. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
1. Việc quy hoạch, thiết kế, xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế và các công trình công cộng khác phải có phần quy hoạch cho các trạm BTS.
2. Khi phát triển, mở rộng mạng lưới thông tin di động, các doanh nghiệp viễn thông phải lập kế hoạch xây dựng, lắp đặt các trạm BTS hàng năm, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp). Khi có nhu cầu xây dựng Trạm BTS phát sinh ngoài kế hoạch, chủ đầu tư phải giải trình lý do, trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung.
3. Trên cơ sở kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, các đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục trong đầu tư, xây dựng và vận hành khai thác các trạm BTS theo đúng quy định.
Điều 5. Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS
1. Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và giám sát xây dựng công trình.
2. Cấp phép xây dựng đối với các trạm BTS
a) Khi xây dựng, lắp đặt các trạm BTS loại 1, trạm BTS loại 2 thuộc khu vực phải xin phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Các trạm BTS loại 2 được lắp đặt ở ngoài phạm vi khu vực phải xin phép xây dựng thì được miễn giấy phép xây dựng.
3. Khu vực phải xin giấy phép xây dựng
3.1. Đối với trạm BTS loại 1: Trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2. Đối với trạm BTS loại 2:
a) Thành phố Lào Cai: Khu vực phải xin giấy phép xây dựng bao gồm:
Trong gianh giới tất cả các Phường, các khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc địa bàn thành phố.
b) Tại các đô thị còn lại và các khu vực cần phải quản lý về kiến trúc, cảnh quan: Khu vực phải xin giấy phép xây dựng bao gồm:
- Trong phạm vi 200m tính từ tim đường sang hai bên lề đường, dọc các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ trong khu vực đô thị.
- Trong phạm vi gianh giới quy hoạch xây dựng đô thị tại: Thị trấn, Trung tâm huyện lỵ, Trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ, điểm dân cư tập trung, xã biên giới.
- Trong phạm vi 300 m kể từ gianh giới Trụ sở UBND xã.
- Trong phạm vi 300 m kể từ gianh giới đối với các khu bảo tồn di tích lịch sử cấp quốc gia, cấp tỉnh.
- Trong phạm vi 500 m kể từ gianh giới đối với các vườn hoa; Đài tưởng niệm; nghĩa trang; công viên; quảng trường; công trình quảng cáo; các khu du lịch, cơ sở trường học, cơ sở y tế, cơ sở tôn giáo, khu vực dân cư tập trung, khu vực chợ và các công trình công cộng khác...
- Trong toàn bộ khu vực sân bay, khu vực các vị trí an ninh, quân sự.
Điều 6. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Ngoài ra chủ đầu tư phải có xác nhận bằng văn bản của Sở Thông tin & Truyền thông về việc đảm bảo quy hoạch phát triển viễn thông tại địa phương;
c) Đối với các trạm BTS nằm trong khu vực sân bay, an ninh quốc phòng, xã biên giới chủ đầu tư phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý hàng không, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh và chính quyền xã biên giới có trạm BTS dự kiến được xây dựng, lắp đặt.
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh ban hành một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 8. Vận hành, khai thác các trạm BTS
1. Các trạm BTS phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đưa vào vận hành khai thác; các thiết bị viễn thông phải được chứng nhận phù hợp các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng do Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) công bố hoặc do các tổ chức, cá nhân tự nguyện áp dụng phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Kiểm định đối với các trạm BTS
Các trạm BTS phải kiểm định trong các trường hợp sau:
- Lắp đặt mới trước khi đưa vào sử dụng;
- Đã được kiểm định và đưa vào sử dụng nhưng đã có thay đổi thiết bị thu-phát sóng vô tuyến điện hoặc điểm tiếp đất hoặc địa điểm lắp đặt của công trình;
- Hết thời hạn Giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông;
- Đã đưa vào sử dụng trước thời điểm “Danh mục công trình viễn thông bắt buộc kiểm định” có hiệu lực.
3. Nội dung và thẩm quyền đo kiểm, cấp Giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông thực hiện theo Quyết định số 31/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/9/2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).
4. Bảo đảm an toàn mạng và an ninh thông tin các trạm BTS: Các trạm BTS đã được phát sóng, đưa vào khai thác là một trong những thành phần của mạng viễn thông là cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải được bảo vệ và không được xâm phạm. Chính quyền địa phương, các đơn vị lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm phối hợp để bảo vệ an toàn mạng thông tin di động.
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thanh tra chuyên ngành thông tin & truyền thông, thanh tra chuyên ngành xây dựng và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ Quy định này đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo qui định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
2. Các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm cung cấp những thông tin, tài liệu liên quan; chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp; tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra đúng theo quy định của pháp luật.
3. Mọi khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong quản lý, xây dựng, vận hành và khai thác các trạm BTS được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Sở Thông tin & truyền thông ban hành các biểu mẫu báo cáo để áp dụng chung cho các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo Sở Thông tin & truyền thông định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về hoạt động xây dựng và phát triển các trạm BTS của đơn vị mình trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các nội dung và số liệu báo cáo.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm chứng minh các số liệu báo cáo theo yêu cầu của Sở Thông tin & truyền thông và các đơn vị có liên quan, tạo điều kiện để Sở Thông tin & truyền thông thẩm tra các số liệu báo cáo trong trường hợp cần thiết.
4. Doanh nghiệp viễn thông vi phạm quy định về chế độ báo cáo sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Sở Thông tin & Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về các quy định có liên quan đến việc triển khai, hoạt động của các trạm BTS, công tác kiểm định các trạm BTS, cung cấp các thông tin liên quan của sóng điện từ trong thông tin di động đối với sức khỏe cộng đồng.
2. Cung cấp các thông tin, văn bản có liên quan đến việc triển khai xây dựng lắp đặt các trạm BTS. Phối hợp với Cục quản lý chất lượng BCVT&CNTT thực hiện cung cấp và cập nhật thường xuyên trên website của Sở Thông tin & truyền thông Lào Cai danh sách các trạm BTS trên địa bàn đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định.
3. Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông trong quá trình triển khai xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trên địa bàn tỉnh;
4. Phối hợp với Cục quản lý chất lượng BCVT&CNTT hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ quy định về kiểm định các trạm BTS của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh;
5. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp viễn thông trong việc báo cáo định kỳ về các trạm BTS trên địa bàn và kế hoạch triển khai xây dựng mới, mở rộng các trạm BTS hàng năm. Tổng hợp kế hoạch triển khai xây dựng mới, mở rộng các trạm BTS của các doanh nghiệp viễn thông trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, tổng hợp tình hình xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin di động của các doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông, Sở Tài nguyên Môi trường và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy định này.
2. Phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.
3. Kiểm tra việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn, an ninh trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi phá hoại, cố tình gây cản trở việc xây dựng, phát triển và vận hành khai thác mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông xây dựng các phương án bảo vệ an ninh, an toàn trạm thu, phát sóng thông tin di động; triển khai công tác phòng, ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm các quy định bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng thông tin di động trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
1. Chỉ đạo các Đài truyền thanh - truyền hình, các cơ quan chức năng trên địa bàn phổ biến, tuyên truyền các nội dung, các qui định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt, vận hành các trạm BTS, cung cấp cho nhân dân các thông tin liên quan đến sóng điện từ trong thông tin di động đối với sức khỏe cộng đồng và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
2. Thống kê, nắm tình hình xây dựng, lắp đặt và vận hành các trạm BTS trên địa bàn quản lý; kịp thời phản ánh tình hình về Sở Thông tin & Truyền thông để cùng phối hợp quản lý.
3. Phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc trong quá trình xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.
Điều 15. Các doanh nghiệp viễn thông
1. Hàng năm lập kế hoạch xây dựng mới, mở rộng các trạm BTS của đơn vị, báo cáo về Sở Thông tin & Truyền thông trước ngày 31/10 hàng năm để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông do Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) ban hành. Thực hiện kiểm định các Trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng ( trạm BTS) đúng quy định và báo cáo định kỳ hàng quý về Sở Thông tin & truyền thông, thời gian báo cáo trước ngày 10 tháng tiếp theo sau quý báo cáo .
3. Báo cáo tình hình triển khai xây dựng, lắp đặt, khai thác, sử dụng các trạm BTS trên địa bàn Lào Cai theo hướng dẫn của Sở Thông tin & Truyền thông.
4. Chủ động, phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đảm bảo an toàn mạng lưới các trạm BTS của đơn vị.
5. Chủ động cung cấp thông tin và phối hợp với UBND huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc trong các hoạt động về triển khai lắp đặt, vận hành và khai thác các trạm BTS.
6. Thực hiện đầy đủ các thủ tục có liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS theo đúng quy định.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt các trạm BTS có trách nhiệm thực hiện các nội dung tại quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan có trách nhiệm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp triển khai xây dựng, phát triển và vận hành khai thác các trạm BTS theo đúng quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hành vi gây rối, cản trở trái phép hoạt động xây dựng, lắp đặt và vận hành khai thác các trạm BTS của các doanh nghiệp. Các hành vi vi phạm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Sở Thông tin & Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007-2010 Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 12/11/2008 | Cập nhật: 28/11/2008
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua đò ngang Đại Thôn (Hòa Minh) - Bãi Vàng (Hưng Mỹ) huyện Châu Thành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/09/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 11/10/2008
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Công thương Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nam Định Ban hành: 22/09/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về Quy định “Khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) loại 2 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 27/08/2008 | Cập nhật: 11/02/2011
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chế độ phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND bảng đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký lập hồ sơ đăng ký cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hàng loạt tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 28/03/2009
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về công tác thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trong quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2008
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 1809/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về kê khai, niêm yết giá một số mặt hàng thuộc nhóm vật liệu xây dựng sản suất và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 15/10/2009
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 28/07/2008
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND bổ sung mức thu đối với các loại phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điểm, điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về quy định khu vực phải xin phép và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định giải thưởng Báo chí Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định về thủ tục và trình tự triển khai công trình giao thông sử dụng vốn sự nghiệp giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về bảng phân loại đường phố thành phố Buôn Ma Thuột và thị trấn huyện để làm cơ sở tính thuế nhà đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 17/10/2011
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định cụ thể danh mục đối với phẫu thuật, thủ thuật của tỉnh Kon Tum Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 16/01/2010
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ cấu tổ chức và chế độ chính sách đối với Ban, Tổ Bảo vệ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 19/04/2008
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định thời gian nộp, xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán, các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND ban hành Đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 16/04/2010
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 03/12/2009
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về kinh phí hoạt động hòa giải cơ sở do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND ban hành danh mục loài cây tái sinh có mục đích trong rừng tự nhiên thuộc quy hoạch là rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 01/07/2010
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND công bố bảng giá nhân công, hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công cho các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước do UBND TP. Hà Nội quản lý xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND TP. Hà Nội ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép xây dựng và biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về Quy chế Cộng tác viên kiểm tra văn bản Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 71/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 08/10/2009
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND điều chỉnh phụ cấp cho cán bộ thú y cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về quy chế về tổ chức và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị do Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Ban hành: 11/12/2007 | Cập nhật: 12/12/2007
Quyết định 31/2006/QĐ-BBCVT về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 20/09/2006
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012