Quyết định 3886/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phát triển thương mại điện tử thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 3886/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Trương Quang Hoài Nam |
Ngày ban hành: | 14/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3886/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 14 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căm cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phát triển thương mại điện tử thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3886/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Thực trạng về phát triển TMĐT:
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã ban hành Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2010 về phát triển TMĐT của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2015 để thực hiện.
Sau 05 năm triển khai thực hiện, kế hoạch phát triển TMĐT trên địa bàn thành phố đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố, góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò cũng như những lợi ích của TMĐT đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn thành phố. Cụ thể:
a) Lĩnh vực viễn thông, internet trên địa bàn thành phố thời gian qua đạt tốc độ phát triển cao, cơ sở hạ tầng mạng lưới rộng khắp trên địa bàn thành phố, đảm bảo cung cấp các dịch vụ về viễn thông và internet có chất lượng tốt với nhiều loại hình phong phú đa dạng phục vụ khách hàng và doanh nghiệp,…
b) Hệ thống thư điện tử của thành phố (@cantho.gov.vn) đã được trang bị, đưa vào khai thác và tiếp tục được duy trì, củng cố, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và ổn định, phục vụ tốt nhu cầu trao đổi thông tin và chỉ đạo điều hành. Trên 60% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử; phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc đã được triển khai tại 32/32 đơn vị (gồm 23 sở, ban, ngành và 09 UBND quận, huyện). Thành phố đã triển khai, cấp phát và đào tạo sử dụng 955 chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước và 716 chữ ký số cá nhân nhằm nâng cao mức độ an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên môi trường mạng.
c) Tại một số sở, ngành đã triển khai các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn như: phần mềm và cơ sở dữ liệu (CSDL) về đất đai, địa giới hành chính (Sở Tài nguyên và Môi trường); phần mềm và CSDL về doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư); phần mềm và CSDL quản lý học sinh (Sở Giáo dục và Đào tạo); phần mềm và CSDL đối tượng chính sách, người có công (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); phần mềm và CSDL quản lý bằng lái xe; phần mềm và CSDL quản lý phương tiện giao thông (Sở Giao thông vận tải); phần mềm và CSDL quản lý hộ tịch (Sở Tư pháp),…
d) Phần mềm Một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai xây dựng tại 19/23 sở, ban, ngành; 09/09 UBND quận, huyện và 85/85 UBND xã, phường, thị trấn giúp giải quyết các thủ tục hồ sơ nhanh chóng, hiệu quả và minh bạch.
đ) 100% các dịch vụ hành chính công của các cơ quan nhà nước thuộc UBND thành phố đã được cung cấp trực tuyến ở mức độ 1,2 trên Cổng thông tin điện tử thành phố; trong đó có 172 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 91 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
e) Hàng năm, thành phố hỗ trợ kinh phí để tổ chức các khóa tập huấn kiến thức pháp luật về TMĐT, kỹ năng khai thác thông tin trực tuyến, kỹ năng nghiên cứu thị trường, xây dựng và quản trị website điện tử; ứng dụng marketing trực tuyến… cho các doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cổng thông tin thị trường nước ngoài www.ttnn.com.vn của Việt Nam; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, xây dựng thương hiệu trên Cổng TMĐT quốc gia: www.ecvn.com mức dịch vụ VIP để giới thiệu, đăng tải thông tin chào mua, chào bán của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp,...
Theo đánh giá của Cục TMĐT và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương công bố về chỉ số TMĐT các địa phương thì thành phố Cần Thơ luôn đạt thứ bậc trong top 10 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố.
2. Những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển TMĐT thành phố Cần Thơ:
a) Cùng với sự phát triển TMĐT của cả nước, TMĐT thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2015 đã đạt được thành tựu đáng ghi nhận, đã được UBND thành phố ban hành với nhiều nội dung, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ứng dụng TMĐT.
b) Các sở, ban, ngành, địa phương của thành phố đã quan tâm, nỗ lực trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, tạo điều kiện chuyển biến tích cực về nhận thức, hành động trong ứng dụng CNTT góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành trong công tác quản lý nhà nước.
c) Người dân, doanh nghiệp ngày càng nhận thức đầy đủ hơn lợi ích của TMĐT, khai thác và ứng dụng có hiệu quả TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua các phương tiện của TMĐT, các doanh nghiệp đã tìm kiếm được nhiều cơ hội kinh doanh, giúp giao dịch với nhiều đối tác trong cùng một thời điểm, rút ngắn chu kỳ sản xuất, kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Một số tồn tại, hạn chế:
a) Nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của TMĐT trong các doanh nghiệp còn hạn chế; mặt khác, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ, kết cấu hạ tầng TMĐT đầu tư ít và chưa đồng bộ.
b) Nguồn kinh phí địa phương thực hiện chương trình còn hạn hẹp và việc tiếp cận được nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển TMĐT của Trung ương còn hạn chế.
c) Khách hàng, người tiêu dùng khi thực hiện việc mua bán, thanh toán còn e ngại khi sử dụng phương thức giao dịch hiện đại vì sợ rủi ro; giao dịch trong khâu thanh toán, đặt hàng và nhận hàng có chỗ chưa hợp lý.
d) Thiếu lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, trong doanh nghiệp thường sử dụng lao động thực hiện nhiệm vụ TMĐT theo hình thức kiêm nhiệm. Khả năng ứng dụng các phần mềm, những tiện ích còn hạn chế, thiếu sự hướng dẫn, đào tạo chính quy, bài bản.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỬ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Với phương thức kinh doanh ngày càng văn minh, TMĐT đang là xu thế của các quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập. Phạm vi hoạt động của TMĐT rất rộng với nhiều chủ thể và đối tượng tham gia với nhiều hình thức như B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp), B2C (doanh nghiệp với người tiêu dùng), C2C (người tiêu dùng với người tiêu dùng),… Tham gia TMĐT sẽ giảm tối đa chi phí giao dịch, hiệu quả kinh doanh tăng nhanh, đặc biệt thuận lợi trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm hàng hóa với thị trường trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, công nghệ thông tin đã được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu của nhân dân, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển TMĐT. Tuy nhiên ứng dụng phát triển TMĐT trong thành phố vẫn còn hạn chế, chính vì vậy cần đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển TMĐT trong tất cả các cấp, các ngành và tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố ứng dụng TMĐT nhằm mục đích:
1. Nâng cao nhận thức của các cán bộ quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, người dân về vai trò, ý nghĩa và kỹ năng ứng dụng TMĐT trong sản xuất, kinh doanh và đời sống.
2. Xây dựng nền kinh tế trí thức góp phần phát triển kinh tế bền vững, đồng thời nâng tầm ứng dụng TMĐT theo sự phát triển của đất nước, để góp phần vào hội nhập nhanh chóng và sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường nội địa và thị trường thế giới; tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch, quảng bá sản phẩm.
Do đó, việc xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển TMĐT thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 là rất cần thiết, qua đó giúp các cấp, các ngành cũng như các doanh nghiệp trong thành phố từng bước nâng cao hiệu quả trong quản lý, điều hành, trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thực thi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuy còn những tồn tại, hạn chế nhưng phát triển TMĐT trong kinh doanh thay thế cho phương thức truyền thống sẽ là một xu thế tất yếu trong xã hội hiện đại, hội nhập và đô thị hóa nhất là thành phố Cần Thơ đang phấn đấu đạt được
III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Căn cứ pháp lý xây dựng kế hoạch:
a) Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
b) Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
d) Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về TMĐT;
đ) Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
e) Quyết định số 07/2015/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát triển TMĐT quốc gia.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
a) Mục tiêu chung:
- Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực TMĐT của thành phố, đưa TMĐT trở thành hoạt động được sử dụng thường xuyên, ứng dụng phổ biến trong các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở làng nghề trên địa bàn thành phố, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước.
- Hỗ trợ, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về TMĐT (thanh tra, quản lý thị trường, công an, viện kiểm sát, tòa án) thông qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng TMĐT, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc theo dõi, giám sát và xử lý vi phạm các hoạt động TMĐT trên môi trường trực tuyến.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Xây dựng kết cấu hạ tầng TMĐT:
Áp dụng phổ biến chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch TMĐT: Phấn đấu 100% doanh nghiệp đăng ký chữ ký số trong các giao dịch điện tử.
Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên toàn bộ các thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu tư, các thủ tục khác liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường ứng dụng TMĐT:
- Doanh nghiệp tiến hành giao dịch TMĐT với doanh nghiệp (B2B), trong đó:
+ 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin.
+ 70 - 80% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp.
+ 60 - 70% doanh nghiệp tham gia các website TMĐT để giới thiệu, mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ 50 - 60% doanh nghiệp có ứng dụng phần mềm phục vụ hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
- Đẩy mạnh các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C), trong đó:
+ 80% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử khi mua sắm trực tuyến.
+ 60% doanh nghiệp cung cấp điện, nước, vận tải, du lịch, dịch vụ, viễn thông và truyền thông,…. cho phép người tiêu dùng sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử khi mua sắm trực tuyến.
- Chính phủ với doanh nghiệp (G2B):
+ 60% trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố và UBND cấp huyện cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến qua bộ phận một cửa điện tử. Phấn đấu đến năm 2020 cung cấp ở mức 44% dịch vụ công mức 3 và 17% dịch vụ công mức 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
+ Khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở làng nghề trên địa bàn xây dựng website TMĐT.
* Phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về TMĐT:
- 90% cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp biết đến lợi ích của TMĐT.
- 500 lượt cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn về TMĐT.
- 1.000 sinh viên ngành kinh tế, năm cuối cấp được nhà trường đào tạo, tập huấn về chuyên ngành TMĐT, đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp:
a) Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về TMĐT:
- Triển khai pháp luật về TMĐT:
+ Tổ chức tuyên truyền để cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và công dân nắm vững các quy định của pháp luật về TMĐT.
+ Tổ chức rà soát, kiểm tra để nắm bắt tình hình phát triển TMĐT trên địa bàn, làm cơ sở cho việc triển khai chính sách và thực thi pháp luật về TMĐT tại địa phương.
+ Phối hợp tổ chức hoạt động thanh tra liên ngành về lĩnh vực TMĐT tại địa phương (1 lần/năm).
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT:
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT thông qua các hoạt động truyền thông: báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, tờ rơi quảng bá về TMĐT và các hình thức khác; tổ chức các sự kiện thúc đẩy phát triển TMĐT; xây dựng và quảng bá chỉ số phát triển TMĐT của thành phố.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về TMĐT bao gồm (Thanh tra, Quản lý thị trường, Công an, Viện kiểm sát, Tòa án) thông qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng TMĐT, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc theo dõi, giám sát và xử lý vi phạm các hoạt động TMĐT trên môi trường trực tuyến.
- Tập huấn phổ biến kiến thức phát triển nguồn nhân lực TMĐT:
+ Đối tượng: Cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
+ Số lượng: 05 lớp, mỗi năm tổ chức 01 lớp (khoảng 100 học viên/lớp).
+ Nội dung: Giới thiệu, cập nhật các mô hình TMĐT trên thế giới và Việt Nam; hệ thống văn bản pháp luật về TMĐT; các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê TMĐT; lập kế hoạch triển khai TMĐT; dịch vụ công trực tuyến; an ninh mạng, các kỹ năng khai thác, quản lý và cập nhật thông tin thương mại trực tuyến; kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; xây dựng và quản trị website TMĐT; xây dựng thương hiệu trực tuyến; tham gia sàn giao dịch TMĐT; thực hiện các giao dịch mua bán trên môi trường Internet,…
b) Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT:
- Tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển khai các ứng dụng TMĐT, sử dụng các công nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các tiện ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người mua thanh toán trực tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT.
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông khác.
- Phối hợp với đơn vị có chức năng phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử ứng dụng trong TMĐT tới các doanh nghiệp, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của an toàn thông tin, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch TMĐT và lợi ích của việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động TMĐT, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký chữ ký số (30 chữ ký số/năm).
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử trong kinh doanh, ứng dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến để thông tin trao đổi trên môi trường mạng máy tính được đảm bảo an toàn.
c) Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT:
- Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (VietnamExport):
Thu thập và cập nhật thông tin của các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng mũi nhọn của thành phố theo định kỳ tháng, quý, năm để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của thành phố lên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (VietnamExport) tại địa chỉ www.vietnamexport.com.
- Khai thác thông tin trên Cổng thông tin thị trường nước ngoài:
Phổ biến, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu tìm hiểu thông tin về các thị trường tiềm năng tại Cổng thông tin thị trường nước ngoài của Bộ Công Thương. Hàng tháng, trên cơ sở nguồn tin khai thác từ cổng thông tin thị trường nước ngoài, cập nhật tình hình thị trường trên Bản tin điện tử để cung cấp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố.
- Thống kê về TMĐT:
Định kỳ hàng năm xây dựng thực hiện kế hoạch điều tra thống kê TMĐT: Tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng dụng TMĐT trên địa bàn thành phố. Phối hợp với Bộ Công Thương xử lý và công bố các số liệu thống kê định kỳ về TMĐT (01 lần/năm).
d) Phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT:
- Phát triển các sản phẩm, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước triển khai ứng dụng TMĐT:
Nâng cấp, chuyển đổi hệ thống vận hành phần mềm “Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố”.
- Công tác duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp các phần mềm đã được triển khai:
+ Nâng cấp, mở rộng và duy trì sàn giao dịch TMĐT chuyên ngành thực phẩm cá tra, ba sa www.canthofood.com theo mô hình B2B2C nhằm phục vụ cho yêu cầu ngày càng phát triển của ngành hàng xuất khẩu cá tra, ba sa trên địa bàn thành phố đáp ứng việc mở rộng phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp vùng và quốc gia.
+ Nâng cấp phần mềm “Cơ sở dữ liệu về quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố” phù hợp xu thế phát triển của công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
+ Nâng cấp, mở rộng và duy trì hệ thống phần mềm “Cơ sở dữ liệu về quản lý thị trường trên địa bàn thành phố”.
đ) Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố ứng dụng TMĐT:
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website TMĐT:
Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng và xây dựng website TMĐT phù hợp với mô hình, sản phẩm của doanh nghiệp; tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website TMĐT (hỗ trợ cho khoảng 100 doanh nghiệp, cơ sở làng nghề thực hiện chương trình này).
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business):
Hàng năm, triển khai hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng chương trình tối ưu hóa hoạt động quản lý nội bộ của doanh nghiệp thông qua các công cụ e-business cụ thể là phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý khách hàng (CRM) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu về khách hàng một cách liên tục (hỗ trợ cho khoảng 25 doanh nghiệp thực hiện chương trình này).
- Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh TMĐT theo mô hình B2C:
Xây dựng quy trình thu thập thông tin khách hàng đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét chứng nhận website TMĐT uy tín (safeweb).
Trong hoạt động kinh doanh trực tuyến, thực hiện gắn nhãn tín nhiệm Safeweb đảm bảo bảo vệ thông tin cá nhân theo thông lệ quốc tế hỗ trợ khách hàng yên tâm khi giao dịch với website (hỗ trợ cho khoảng 25 doanh nghiệp thực hiện chương trình này).
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh bán lẻ trên địa bàn thành phố ứng dụng hệ thống quản lý bán hàng thông minh.
Hỗ trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cửa hàng phân phối bán lẻ có thể số hóa nhiều nghiệp vụ như tạo hàng bán, nhập hàng, bán hàng, xử lý tồn kho, quản lý hóa đơn chứng từ, marketing, báo cáo thống kê,… giải pháp được thiết kế để tận dụng tối đa những lợi thế của những thiết bị di động thông minh đó là tốc độ tính toán, tính cơ động và giao diện thân thiện với người dùng (hỗ trợ cho khoảng 50 doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ thực hiện chương trình này).
e) Khảo sát, học tập kinh nghiệp và nhiệm vụ khác:
- Tổ chức Đoàn đi tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm tại các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch TMĐT đạt kết quả tốt; khảo sát tại một số doanh nghiệp ứng dụng thành công TMĐT trong sản xuất kinh doanh.
- Theo chương trình kế hoạch, tổ chức đoàn gồm các sở, ngành liên quan và một số doanh nghiệp điển hình tham dự hội thảo, tập huấn, hội nghị do các Bộ, ngành tổ chức.
4. Kinh phí triển khai thực hiện:
Tổng kinh phí triển khai Kế hoạch phát triển TMĐT của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 là: 4.000.000.000VNĐ (Bốn tỷ đồng chẵn), trong đó:
a) Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương: 2.288.000.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm tám mươi tám triệu đồng).
b) Kinh phí ngân sách địa phương (nguồn vốn sự nghiệp): 1.712.000.000 đồng (Một tỷ, bảy trăm mười hai triệu đồng).
Bảng tổng hợp phân bổ nguồn kinh phí:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Nguồn kinh phí |
Tổng cộng |
Năm thực hiện |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||
1 |
Kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí trung ương |
2.288 |
|
1.072 |
347 |
522 |
347 |
2 |
Kinh phí Ngân sách địa phương (nguồn vốn sự nghiệp) |
1.712 |
100 |
553 |
328 |
403 |
328 |
|
Cộng |
4.000 |
100 |
1.625 |
675 |
925 |
675 |
(Đính kèm Phụ lục chi tiết)
Kế hoạch phát triển TMĐT được tổ chức thực hiện gắn kết và đồng bộ với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành Công Thương và các ngành kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu, phân phối và các ngành dịch vụ khác; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các chương trình cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Sở Công Thương:
a) Là đơn vị đầu mối chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban ngành liên quan, Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Trung tâm Phát triển TMĐT (EcomViet), Cục TMĐT và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng TMĐT.
b) Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch phát triển TMĐT giai đoạn 2016 - 2020, Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch và dự toán chi tiết trình UBND thành phố xem xét, quyết định phê duyệt gửi Bộ Công Thương để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quy định hỗ trợ kinh phí cho ngân sách thành phố để thực hiện Chương trình này. Trong quá trình thực hiện chú ý lồng ghép với các chương trình, kế hoạch dự án chuyên ngành khác có liên quan, tránh trùng lắp, lãng phí.
c) Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả với UBND thành phố, Bộ Công Thương theo quy định.
d) Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để kiến nghị UBND thành phố chỉnh sửa, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Triển khai thực hiện Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố Cần Thơ về quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TMĐT, đề xuất cho UBND thành phố chính sách thu hút các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin - TMĐT đến đầu tư, kinh doanh trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thống kê về tình hình ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố; hỗ trợ các sở, ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT; đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin và TMĐT; gắn kết sự phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử.
c) Phối hợp với Công an thành phố và các cơ quan liên quan triển khai các vấn đề về an toàn, an ninh mạng; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về an toàn, an ninh mạng cho cán bộ công chức, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Hàng năm, theo đề nghị của Sở Công Thương về kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện TMĐT, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thẩm định, đề xuất UBND thành phố xem xét bố trí kinh phí thực hiện Chương trình này trong dự toán ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo các trường đào tạo chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố xây dựng và triển khai các chuyên đề đào tạo về TMĐT trong chương trình học của sinh viên các ngành kinh tế, công nghệ thông tin;
b) Xem xét chỉ tiêu đào tạo kỹ thuật viên các ngành phục vụ cho TMĐT;
c) Khuyến khích các trường và các trung tâm mở các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác tuyên truyền về TMĐT cho nông dân trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ:
a) Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác thu thập thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn để xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp;
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia vào các chương trình phát triển TMĐT.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, Báo Cần Thơ:
a) Xây dựng các bài viết, chuyên đề, phóng sự tuyên truyền, phổ biến về TMĐT, đặc biệt là vai trò, lợi ích của internet trong đời sống người dân, các điển hình thành công trong TMĐT;
b) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về TMĐT.
8. Công an thành phố:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng;
b) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông đào tạo cán bộ về an ninh mạng; đào tạo cán bộ về chuyên môn, chuyên nghiệp liên quan đến công tác điều tra, xử lý các vi phạm, tội phạm trên mạng.
9. Cục Hải quan thành phố Cần Thơ:
a) Thúc đẩy triển khai rộng rãi hải quan điện tử cho các doanh nghiệp trong thành phố;
b) Tăng cường ứng dụng và triển khai mạnh mẽ CNTT trong hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu; mở rộng hình thức khai hải quan từ xa làm tiền đề cho việc ứng dụng thủ tục hải quan điện tử;
c) Tuyên truyền lợi ích của ứng dụng hải quan điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; đẩy mạnh triển khai hạ tầng kỹ thuật và các văn bản pháp lý liên quan nhằm thúc đẩy triển khai rộng rãi hải quan điện tử.
10. Cục Thuế thành phố:
Nhanh chóng triển khai dịch vụ công khai thuế qua mạng, chữ ký số rộng khắp cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
11. Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thành phố Cần Thơ, các Ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn:
a) Triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử, cung cấp cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến để thúc đẩy TMĐT phát triển;
b) Phát triển số người dùng thẻ thanh toán và mạng lưới dịch vụ sử dụng thanh toán thẻ.
12. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Tuyên truyền về lợi ích của TMĐT đến người dân; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trên địa bàn tham gia vào TMĐT.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ và các Đoàn thể thành phố:
Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức các chương trình hội thảo, các cuộc thi tuyên truyền và phổ biến về TMĐT cho nhân dân thuộc mọi đối tượng, thành phần khác nhau.
14. Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố:
Tích cực tham gia, cộng tác với các chương trình, dự án của các cơ quan nhà nước; chủ động triển khai ứng dụng TMĐT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Giao Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Công Thương việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Quyết định 1563/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 10/08/2016
Quyết định 3933/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Quyết định 3933/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về thực hiện chế độ hỗ trợ thu nhập cho công chức chuyên trách Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2015 về Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh” Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Thông tư 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 08/12/2014
Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 11/05/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 3933/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bình Định năm 2014 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 3933/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất ở trường phổ thông trong tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020” Ban hành: 02/12/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình quản lý nợ trung hạn 2013-2015 Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Quyết định 1563/QĐ-TTg năm 2009 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 3933/QĐ-UBND năm 2008 về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của phường 17, quận Phú Nhuận do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 01/10/2008