Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Đề án bổ sung xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 386/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Nguyễn Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 26/02/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 386/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 26 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN BỔ SUNG XỬ LÝ, DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI NỘI Ô THỊ XÃ BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 14 về bổ sung nhiệm vụ và biện pháp tiếp tục thực hiện Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án bổ sung xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1908/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2006 ban hành Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt nội dung và thực hiện Đề án này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐỀ ÁN BỔ SUNG
XỬ LÝ, DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI NỘI Ô THỊ XÃ BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Phấn đấu đến cuối năm 2009 hoàn thành xử lý dứt điểm các cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là cơ sở) gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cuối năm 2010 hoàn thành việc xử lý 90% cơ sở gây ô nhiễm và đến cuối năm 2011 hoàn thành cơ bản mục tiêu của Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre (sau đây gọi tắt là Đề án).
2. Quy hoạch, sắp xếp lại các ngành nghề sản xuất, kinh doanh; tổ chức lại việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các cơ sở thuộc các ngành nghề sản xuất, kinh doanh; kiên quyết không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong nội ô thị xã Bến Tre.
3. Di dời các cơ sở sản xuất nhỏ, thủ công vào các cụm công nghiệp tập trung theo quy hoạch để tạo điều kiện hình thành các cơ sở sản xuất có quy mô lớn, hiện đại, hoạt động ổn định và có khả năng cạnh tranh cao.
4. Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Tre nói riêng và của tỉnh Bến Tre nói chung phù hợp với yêu cầu quy hoạch.
II. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
Tất cả các cơ sở phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến dân cư xung quanh và yêu cầu phát triển theo quy hoạch, được xác định theo tiêu chí:
1. Về vị trí
Không phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và thị xã Bến Tre nói riêng. Loại hình sản xuất kinh doanh có phạm vi gây ô nhiễm rộng, có chất thải nguy hại, không có khả năng xử lý ô nhiễm tại chỗ, nằm ở các khu vực nhạy cảm, gây tác động nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
2. Quy trình sản xuất
a) Loại hình có thể đầu tư hệ thống xử lý chất thải tại chỗ: các cơ sở sản xuất - kinh doanh kẹo dừa và thạch dừa.
b) Loại hình bắt buộc phải di dời: các cơ sở gia công cơ khí, mộc, cắt xẻ đá hoa cương; cưa xẻ gỗ; chăn nuôi và giết mổ gia súc; sản xuất mạch nha, cơm dừa nạo sấy; chế biến thuỷ sản; kinh doanh phế liệu; đóng tàu, ghe; sản xuất than tổ ong, than thiêu kết và các kho chứa hóa chất.
c) Các cơ sở thuộc loại hình được đầu tư hệ thống xử lý chất thải tại chỗ nhưng không tích cực thực hiện, không đủ điều kiện xử lý chất thải hoặc hệ thống xử lý chất thải không hoàn chỉnh, chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường thì bắt buộc phải di dời.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các biện pháp cơ bản
a) Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/2008/CT-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách đẩy mạnh công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nghiên cứu xây dựng, ban hành mới hoặc bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách có liên quan nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao.
c) Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư để thực hiện Đề án (vốn tự có, vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay từ các quỹ và các nguồn khác).
d) Các cơ sở thực hiện Đề án được hưởng các chính sách miễn, giảm thuế hoặc ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị tiên tiến, công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; được hưởng các chính sách ưu đãi hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.
đ) Đẩy mạnh công tác giáo dục và truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc triển khai thực hiện Đề án. Động viên, khuyến khích mọi người dân và từng cộng đồng dân cư chủ động và tích cực tham gia vào việc phòng ngừa, xử lý ô nhiễm và khắc phục suy thoái môi trường.
e) Áp dụng đầy đủ, đúng quy trình hệ thống xử lý chất thải đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường có điều kiện xử lý tại chỗ, đảm bảo chất thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành. Tổ chức di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường không có điều kiện xử lý chất thải tại chỗ.
g) Thực hiện các biện pháp cưỡng chế hành chính theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở có hành vi cố tình trì hoãn, kéo dài, không tự giác thực hiện Đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các bước thực hiện
a) Củng cố Ban Chỉ đạo:
Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Đề án). Ban Chỉ đạo Đề án bao gồm:
- Trưởng ban: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Phó Trưởng ban:
+ Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (thường trực).
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre.
+ Phó Giám đốc Sở Công Thương.
- Các uỷ viên là lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể: Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phòng Cảnh sát môi trường.
b) Ban hành các văn bản:
- Hướng dẫn áp dụng các chính sách miễn, giảm thuế hoặc ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị tiên tiến, công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; các chính sách ưu đãi hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.
- Quy định cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường trong khu vực nội ô thị xã Bến Tre.
- Các tiêu chí, quy chế quản lý môi trường đối với các loại hình sản xuất kinh doanh.
- Ban hành chỉ thị tăng cường công tác kiểm tra, quản lý môi trường và xử phạt.
c) Công tác tuyên truyền:
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động các cơ sở tự giác giảm thiểu ô nhiễm môi trường bằng cách đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải tại chỗ hoặc di dời; tuyên truyền phổ biến các chính sách tài chính của tỉnh hỗ trợ các cơ sở khi thực hiện Đề án.
Tổ chức phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; trình diễn, tuyên truyền, phổ biến áp dụng các mô hình xử lý môi trường; hội thảo trao đổi kinh nghiệm trong từng ngành sản xuất.
d) Điều tra bổ sung:
Xây dựng kế hoạch điều tra, thống kê tất cả các cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Tre. Lập danh sách phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo loại hình và địa bàn để hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở xử lý tại chỗ hoặc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm môi trường không có khả năng xử lý tại chỗ.
đ) Thời gian triển khai Đề án:
Từ tháng 3 năm 2009: Ban Chỉ đạo Đề án tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ban hành các quy định sau:
- Các chính sách hỗ trợ về tài chính.
- Quy định điều kiện, thủ tục và trình tự để các cơ sở đăng ký xử lý tại chỗ hoặc di dời (phân công trách nhiệm cụ thể cơ quan thụ lý giải quyết).
Đồng thời Ban Chỉ đạo Đề án tiến hành thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch điều tra, thống kê các cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Tre và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh danh sách các cơ sở được phép đầu tư xử lý tại chỗ, các cơ sở bắt buộc phải di dời.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Đề án, Tổ giúp việc.
- Làm việc với các cơ sở được phép xử lý tại chỗ và bắt buộc phải di dời để phổ biến kế hoạch tổ chức thực hiện, hướng dẫn thủ tục đăng ký xử lý tại chỗ hoặc di dời, cam kết thực hiện.
- Phổ biến, hướng dẫn xây dựng mô hình và quy trình xử lý chất thải tại chỗ.
Các cơ quan tuyên truyền, báo đài mở đợt tuyên truyền rộng rãi chủ trương xử lý môi trường đối với các cơ sở trong khu vực nội thị. Công tác này được tiến hành đến khi thực hiện xong Đề án.
Từ tháng 4 năm 2009: các cơ sở tiến hành triển khai thực hiện Đề án.
e) Kinh phí thực hiện Đề án:
Do ngân sách tỉnh cấp và các nguồn kinh phí khác. Bao gồm:
- Kinh phí hỗ trợ xử lý chất thải tại chỗ và di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre;
- Kinh phí phục vụ cho Ban chỉ đạo Đề án, Tổ giúp việc hoạt động.
Ban Chỉ đạo Đề án sẽ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách tài chính và kế hoạch phân bổ, phân kỳ kinh phí hằng năm.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre, các sở, ngành tỉnh và địa phương có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch.
b) Tổ chức quán triệt nội dung Đề án này cho các đối tượng tham gia thực hiện xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
c) Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về cơ chế chính sách bảo vệ môi trường trong khu vực nội ô thị xã.
d) Nghiên cứu, trình diễn và ứng dụng các mô hình xử lý chất thải, phương pháp sản xuất sạch hơn để giúp các cơ sở xử lý chất thải tại chỗ.
đ) Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát và tổ chức cưỡng chế để thực hiện Đề án. Tổng hợp, tổng kết và đánh giá tình hình thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm lập báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Công Thương
Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục hành chính để tiến hành công tác xử lý tại chỗ và di dời. Xây dựng quy chế hoạt động cho Ban Chỉ đạo Đề án và Tổ giúp việc.
3. Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre
a) Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã, nhằm đáp ứng yêu cầu về mặt bằng cho việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, thực hiện kế hoạch điều tra, thống kê tất cả các cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Tre, để phân loại các cơ sở thuộc đối tượng xử lý tại chỗ và di dời. Đề xuất các giải pháp đáp ứng yêu cầu di dời đối với các cơ sở không đủ điều kiện xử lý tại chỗ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo, đài
Bám sát nội dung của Đề án, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm tạo sự đồng tình và hưởng ứng tích cực của các cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Tre, sự giám sát của cộng đồng dân cư để phấn đấu đạt được mục tiêu của Đề án.
5. Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre xây dựng, triển khai và hướng dẫn thực hiện các chính sách tài chính hỗ trợ cho các cơ sở thực hiện Đề án; phân bổ và phân kỳ kinh phí thực hiện Đề án hợp lý, đúng tiến độ.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre phổ biến quy hoạch các cụm công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp; rà soát tình hình triển khai quy hoạch, xây dựng các cụm công nghiệp, đề xuất quy hoạch, sắp xếp các cơ sở di dời theo hướng bền vững.
b) Theo dõi quy trình, thủ tục di dời, giúp đỡ cơ sở trong việc lập thủ tục pháp lý về đầu tư xây dựng cơ sở mới, giải quyết nhanh chóng các vướng mắc thủ tục pháp lý việc bán nhà xưởng cũ, xây dựng nhà xưởng mới.
7. Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan khác
Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình nghiên cứu hỗ trợ, tác động để thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ Đề án.
8. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh
Phải xác định đây là trách nhiệm đối với cộng đồng, đồng thời cũng là quyền lợi lâu dài, do đó các cơ sở phải tích cực hưởng ứng Đề án; xây dựng kế hoạch xử lý hoặc di dời trên cơ sở khai thác tiềm năng của cơ sở và tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước.
Định kỳ 6 tháng, Ban Chỉ đạo Đề án sơ kết báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án về Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh để theo dõi và chỉ đạo./.
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của 10 phường quận 1 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 22/01/2009
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 06/02/2009
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về việc cập nhật bổ sung dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải lưu vực Tham Lương - Bến Cát tại phường An Phú Đông vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 định hướng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND quy định giá đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 02/12/2015
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách năm 2008 và phương án phân bổ ngân sách năm 2009 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về phí và lệ phí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp bất thường (lần 3) ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 29/08/2011
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về kế hoạch thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND thông qua đề án thành lập thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND thông qua Quy định phân cấp về quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 25/01/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về miễn thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh sóc trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh sóc trăng khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 31/03/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 19/06/2012
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND quy định tổ chức và chế độ phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố tại thành phố Lạng Sơn Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố của tỉnh An Giang Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và biện pháp tiếp tục thực hiện Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 03/08/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND phê chuẩn mức phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, liên thông các cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 06/10/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về không thu phí dự thi, tuyển trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 16/06/2012
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND bãi bỏ khoản thu phí dự thi, tuyển đối với thi tuyển vào trung học phổ thông và bổ túc trung học; miễn thu đối với phí an ninh, trật tự; phòng chống thiên tai; địa chính và sửa đổi lệ phí hộ tịch, hộ khẩu (lệ phí đăng ký cư trú); chứng minh nhân dân tại Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến quặng chì, kẽm trên địa bàn tỉnh Thái nguyên giai đoạn 2008-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 20/04/2010
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về thông qua chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú thuộc thẩm quyền Quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 21/09/2018
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về quy định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực; lực lượng công an, quân sự thường trực tại xã, phường, thị trấn; Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về mức chi kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và Bảo vệ dân phố tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 29/05/2012
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 23/09/2015
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về các khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ trọng tâm của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/06/2008 | Cập nhật: 11/07/2008
Chỉ thị 17/2008/CT-TTg về giải pháp cấp bách đẩy mạnh công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND điều chỉnh phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 1908/2006/QĐ-UBND ban hành Đề án xứ lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" Ban hành: 22/04/2003 | Cập nhật: 25/12/2009