Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 361/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Đỗ Văn Chiến |
Ngày ban hành: | 29/10/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 361/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 29 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông báo số 03/TB-BCS ngày 20/8/2010 của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận kỳ họp Ban cán sự Đảng ngày 18/8/2010;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 64/TTr-SKH ngày 22/4/2010 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 339/BC-SNV ngày 14/7/2010 về việc thẩm định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang như sau:
I. Vị trí và chức năng:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở: Có Chánh Văn phòng; 01 Phó Chánh Văn phòng; Kế toán; các nhân viên làm nhiệm vụ: Văn thư, lưu trữ, kho, quỹ, tạp vụ, lái xe.
b) Phòng Tổng hợp kế hoạch: Có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
c) Phòng Kinh tế đối ngoại: Có Trưởng phòng, các chuyên viên.
d) Phòng Xây dựng cơ bản và thẩm định: Có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
đ) Phòng Kế hoạch kinh tế ngành: Có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
e) Phòng Kế hoạch văn hoá, xã hội: Có Trưởng phòng, các chuyên viên.
g) Phòng Đăng ký kinh doanh: Có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
h) Thanh tra Sở: Có Chánh Thanh tra, các thanh tra viên hoặc chuyên viên.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm xúc tiến đầu tư:
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Trung tâm xúc tiến đầu tư thực hiện theo Quyết định số 366/QĐ-UBND ngày 02/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang.
V. Về biên chế:
Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo quy định.
Điều 2. Giao trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Sở; bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2006/QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Thông tư liên tịch 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 05/08/2009 | Cập nhật: 11/08/2009
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/10/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND bổ sung cán bộ không chuyên trách làm Phó khối vận xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động của ủy ban nhân dân quận 8 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Uỷ ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 24/07/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam tỉnh Kon Tum (giai đoạn 2006-2010) Ban hành: 20/06/2006 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Lao động-Thương binh và xã hội tỉnh Trà Vinh Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về trình tự thủ tục xuất cảnh của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các vụ đình công không theo trình tự quy định pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 16/06/2006 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/05/2006 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND quy định quản lý đầu tư và xây dựng các hạng mục, công trình thuộc Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/05/2006 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư xây dựng và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế phân cấp quản lý tổ chức - cán bộ ngành giáo dục - đào tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất ở được tồn tại dưới hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do hạn chế khả năng sử dụng đất khi lưới điện đi qua trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND về việc tách Phòng Thanh tra - Cải cách hành chính thuộc Sở Nội vụ thành Thanh tra sở và Phòng Cải cách hành chính thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 27/05/2006
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND về quản lý đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 25/05/2006
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND về giải thể, chia tách và thành lập mới thuộc các xã của huyện Mường La, tỉnh Sơn La Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 03/02/2020
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 21/2005/QĐ-UBBT quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu Kinh tế Đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận Ban hành: 31/03/2006 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/03/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án Tăng cường quản lý, thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý xây dựng Khu nhà ở cán bộ - công nhân viên Công ty Xây dựng 44 tại ấp Đồng An, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu chi giai đoạn 2003 - 2005 cho đơn vị có thu bảo đảm một phần chi phí: Nhà Thiếu nhi thành phố trực thuộc Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 24/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư khu công nghiệp Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 13/03/2014