Quyết định 3527/QĐ-UBND năm 2014 Phê duyệt Đề án Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 3527/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Lò Mai Kiên |
Ngày ban hành: | 23/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3527/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 23 tháng 12 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 420/TTr-SNN, ngày 03 tháng 12 năm 2014 về việc Phê duyệt Đề án “Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La”. (có Đề án kèm theo)
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các Cơ quan đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIỮA NÔNG DÂN VỚI CÁC ĐỐI TÁC KINH TẾ KHÁC TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 3527/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP ĐỀ ÁN
Trong những năm qua thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tập trung đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, cung ứng cho thị trường và làm nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao thu nhập cho người nông dân và tăng doanh thu cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, việc liên kết sản xuất trong nông nghiệp và tiêu thụ nông sản vẫn còn có nhiều khó khăn, hạn chế như: Sản phẩm nông nghiệp bán ra thị trường chủ yếu còn ở dạng thô và bị ép bán với giá thấp; công tác xúc tiến thương mại chưa có hiệu quả cao; sản xuất còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và các yếu tố ảnh hưởng khác, như: Giống, sâu bệnh, kỹ thuật trồng, chăm bón, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch.…, đã làm giảm sản lượng và chất lượng sản phẩm, giảm lợi nhuận của người nông dân, đặc biệt là giá cả trong cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm luôn bất ổn định; trong liên kết, hỗ trợ giữa sản xuất và thị trường còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa có nhiều doanh nghiệp chế biến sản phẩm nông sản ngay tại địa phương để thúc đẩy việc sản xuất nông nghiệp và bao tiêu sản phẩm của tỉnh.
Nguyên nhân chủ yếu là chưa xây dựng được mối quan hệ thống nhất giữa người sản xuất với hệ thống kinh doanh, dịch vụ và quản lý Nhà nước. Để bảo đảm sản xuất bền vững, hiệu quả cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của thị trường tiêu dùng và nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến, tăng giá trị hàng hoá và giá trị tiêu dùng, đảm bảo cho nông dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập cao, tập trung nguồn lực để sản xuất nông sản hàng hoá.Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 về ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020. Để triển khai thực hiện tốt các quyết định trên thì việc xây dựng Đề án “Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La” là việc làm cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
I. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN
1. Tình hình liên kết tiêu thụ nông sản
Việc tiêu thụ nông sản của nông dân trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian qua được thực hiện dưới nhiều hình thức và nhiều kênh phân phối khác nhau, như: thông qua hệ thống chợ, thông qua thương lái (không hợp đồng), thông qua hợp đồng thương mại, thông qua hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật tư nông nghiệp.
Đối với kênh tiêu thụ qua chợ, chủ yếu là các sản phẩm sản xuất tự phát, manh mún, nhỏ lẻ do người nông dân làm ra và trực tiếp đem bán tại các chợ nông thôn phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ. Sản phẩm thông qua kênh phân phối này chiếm khoảng 20% tổng giá trị hàng nông sản hàng năm. Chủ yếu là rau, hoa, lâm sản, gia súc, gia cầm…
Đối với sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ thông qua thương lái, là hình thức các tiểu thương trực tiếp mua gom nông sản của các hộ nông dân khi sản phẩm vừa được thu hoạch. Sau đó bán lại cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, HTX Thương mại dịch vụ, thương nhân đưa ra ngoài tỉnh tiêu thụ, hoặc bán cho các doanh nghiệp làm nguyên liệu sản xuất chế biến sản phẩm công nghiệp. Loại hình này chiếm khoảng trên 50% tổng giá trị hàng nông sản tiêu thụ. Các sản phẩm chính là ngô, sắn, cà phê, quả tươi, dược liệu…
Hình thức tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng liên kết sản xuất thông qua hợp đồng như: Chè, mía, sữa…, phục vụ chế biến xuất khẩu và tiêu thụ trên các thị trường. Loại hình này chiếm khoảng trên 30% tổng giá trị hàng nông sản tiêu thụ.
2. Đánh giá chung về tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh
a) Kết quả đạt được
Việc liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản đã khắc phục được tình trạng ép giá, cung ứng vật tư nông nghiệp kém chất lượng, góp phần thực hiện tốt các quy trình sản xuất tiên tiến, nâng cao được chất lượng, giá trị sản phẩm, nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Nâng cao được thu nhập.
Qua hợp đồng liên kết sản xuất, người sản xuất xác định rõ loại cây trồng, lượng vật tư nông nghiệp cần đầu tư, các biện pháp kỹ thuật, giá cả..., để yên tâm sản xuất. Chủ động chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm giá thành, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu hợp đồng. Thông qua hợp đồng, doanh nghiệp mua được nông sản có chất lượng, nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định để chế biến và tiêu thụ.
Qua thực tế đã có những mô hình liên kết hiệu quả, như: Việc cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La tại vùng mía nguyên liệu trên địa bàn các huyện: Mai Sơn, Yên Châu và Thành phố Sơn La. Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty Cổ phần Chè Mộc Châu; ngô của Công ty Cổ phần Thương mại Sông Đà, Công ty Cổ phần sữa và giống bò sữa Mộc Châu...
b) Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
- Hạn chế, tồn tại
Hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản cho bà con nông dân thông qua hợp đồng giữa các Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh còn ít. Quy mô của hợp tác xã, tổ hợp tác còn nhỏ, vốn ít, mạng lưới kinh doanh hẹp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, trình độ quản lý còn hạn chế, hầu hết chưa qua đào tạo chủ yếu là vốn góp và vốn ứng trước của doanh nghiệp, chưa có sự liên kết chặt chẽ, sâu rộng giữa các thành phần kinh tế, doanh thu và lợi nhuận thấp, chưa có khả năng tập trung được nguồn hàng nông sản lớn của nông dân trên địa bàn.
Một số doanh nghiệp và hợp tác xã, tổ hợp tác không thực hiện nghiêm chỉnh việc liên doanh liên kết, như: Cung ứng vật tư không đảm bảo, kịp thời và đầy đủ theo hợp đồng. Thường đưa ra những yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm khi thu mua, giảm giá, ép giá trong thu mua, thanh toán chậm... Một số hộ nông dân nhận ứng trước vật tư của doanh nghiệp, hoặc hợp tác xã, tổ hợp tác, nhưng khi giá hàng nông sản tăng thì tự ý bán cho tư thương với giá cao hơn và cũng có trường hợp nông dân mang bán sản phẩm ra ngoài để tránh việc thanh toán các khoản đầu tư ứng trước với hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp. Do vậy, đã gây không ít khó khăn trong việc mua và giao đủ số lượng sản phẩm theo hợp đồng và thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Một số doanh nghiệp thực hiện chủ trương đầu tư hỗ trợ vùng nguyên liệu chưa tốt; Nhiều hợp đồng còn mang tính hình thức, thiếu cơ sở pháp lý, một số hợp đồng đơn phương không thực hiện, không thanh lý hợp đồng, dẫn đến việc giải quyết cũng gặp không ít khó khăn;
Phần lớn các hợp đồng giữa các doanh nghiệp và người sản xuất còn thiếu tính bền vững, chưa theo đúng nội dung, tính chất của một hợp đồng kinh tế, các điều kiện pháp lý quy định trong hợp đồng chưa rõ ràng, chưa thống nhất và còn thiếu chế tài cụ thể. Chưa có sự liên kết trong quá trình phân phối và chế biến sản phẩm với quá trình sản xuất, nên đa phần nông dân vẫn canh tác và trồng các giống cây theo phong trào thiếu tính định hướng và phối hợp chặt chẽ giữa bốn nhà như theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguyên nhân:
Chưa có chiến lược trong mô hình liên kết tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn hiệu quả. Các giải pháp đề xuất vẫn còn mang tính định hướng và chưa phát huy tác dụng. Công tác dự báo, dự đoán nhu cầu về thị trường nông sản trong nông nghiệp và nông thôn để làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách chưa được quan tâm.
Nhận thức của nông dân về pháp luật hợp đồng còn hạn chế, coi nhẹ việc vi phạm hợp đồng. Trong khi đó chế tài xử lý vi phạm hợp đồng vừa thiếu vừa chưa nghiêm dẫn đến việc thực hiện hợp đồng hay bị phá vỡ.
Doanh nghiệp chưa sâu sát, gần gũi với nông dân, chưa kịp thời bàn bạc và cùng nhau tháo gỡ những khó khăn khi có vướng mắc; còn cứng nhắc khi xác định giá đầu vào trong khi giá nông phẩm tăng chậm chưa tương xứng với tăng giá vật tư nông nghiệp và công sức lao động của người nông dân, chậm thanh toán tiền khi mua sản phẩm.
Chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp chế biến nông sản, do đó việc quan tâm xây dựng vùng nguyên liệu, ký hợp đồng thu mua sản phẩm với nông dân không ổn định, làm hạn chế đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp của nông dân, ảnh hưởng đến nhịp độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của từng địa phương.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giải quyết nhu cầu thiết yếu của xã hội về lương thực, thực phẩm, tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo.
2. Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản phải gắn kết chặt chẽ với công nghiệp bảo quản, chế biến; tập trung ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng cánh đồng lớn.
3. Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chiều sâu, tăng giá trị gia tăng và bền vững bằng việc tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), nông nghiệp hữu cơ, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng, tiếp cận thị trường; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học về giống, công nghệ sinh học, công nghệ cao, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản phải gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao; tương ứng với các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
5. Khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa các thành phần kinh tế trên địa bàn nông thôn. Tăng cường mối liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa các hình thức tổ chức sản xuất: Kinh tế trang trại, kinh tế hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp…đảm bảo huy động cao các nguồn lực toàn xã hội, sử dụng hiệu quả nguồn nội lực của địa phương và chính sách hỗ trợ của nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
6. Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm nông sản của địa phương trên thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Đẩy nhanh tốc độ tăng tưởng kinh tế, tăng cường ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất, thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu, tạo sự chuyển biến mạnh về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; tăng cường cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống cho nhân dân; đẩy mạnh Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững; bảo vệ tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, nhất là tài nguyên rừng và khoáng sản.
Phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa; tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; phát triển mạnh các cây trồng có lợi thế, có thương hiệu đáp ứng nhu cầu đa dạng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thóc gạo: Tổng sản lượng thóc được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 50% sản lượng thóc sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 70 - 80% tổng sản lượng thóc được liên kết.
- Ngô: Tổng sản lượng ngô được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 90% sản lượng ngô sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 100% sản lượng ngô được liên kết.
- Sắn: Tổng sản lượng sắn được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 90% sản lượng sắn sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 100% sản lượng sắn được liên kết.
- Mía: Tổng sản lượng mía được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 100% sản lượng sắn sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 90% sản lượng mía được liên kết.
- Chè: Tổng sản lượng chè được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 100% sản lượng chè sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 90% sản lượng chè được liên kết.
- Cà phê: Tổng sản lượng cà phê được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 100% sản lượng chè sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 95% sản lượng cà phê được liên kết.
- Rau, quả: Tổng sản lượng rau, quả được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 50% sản lượng rau, quả sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 25% sản lượng rau, quả được liên kết.
- Dược liệu: Tổng sản lượng dược liệu được liên kết sản xuất và tiêu thụ chiếm 95% sản lượng dược liệu sản xuất ra, trong đó xuất đi ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm 2020 đạt 100% sản lượng dược liệu được liên kết.
- Giá trị tăng thêm tăng bình quân 4,5% - 5%/năm, giá trị thu nhập trên 1 ha đất canh tác đạt từ 30 - 40 triệu đồng.
IV. CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án phục vụ triển khai các chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn
a) Hỗ trợ thông tin
Dự án Xây dựng hệ thống thông tin và cung cấp thông tin quy định về mức hỗ trợ, thủ tục được nhận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khi tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Lập và triển khai dự án Quy hoạch: Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Cánh đồng lớn một số cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Phát triển vùng trồng sắn nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Hướng dẫn nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện hình thức hợp đồng tiêu thụ nông sản theo quy định tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Hướng dẫn các bên tham gia ký hợp đồng giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện; kịp thời xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng tiêu thụ nông sản theo quy định của pháp luật.
b) Thể chế
Ban hành chính sách khuyến khích phát triển bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản chủ yếu đến năm 2020.
Xây dựng các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh và công bố các thủ tục hành chính liên quan đến việc cho phép triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
c) Phát triển vùng nguyên liệu
Dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến, tiêu thụ các mặt hàng nông sản: Thóc gạo; ngô; sắn; mía; chè; cà phê; rau, quả; dược liệu.
Triển khai các chương trình, dự án nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Danh mục dự án đầu tư trọng điểm (có Phụ lục chi tiết kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được huy động từ ngân sách Trung ương và địa phương; Huy động các nguồn hợp pháp khác (Doanh nghiệp, ODA, vốn tài trợ của các tổ chức nước ngoài, vốn vay…).
Nguồn kinh phí của từng dự án phát sinh được thực hiện theo chính sách khuyến khích đầu tư của Trung ương và của tỉnh.
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Quy hoạch
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy hoạch đã xây dựng, bổ sung các quy hoạch sản phẩm cần thiết gắn với tiêu thụ sản phẩm. Trong đó tập trung xem xét các sản phẩm lợi thế của tỉnh như: Cà phê, sữa, đường, chè, ngô, sắn, hoa, quả, dược liệu…
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.
2. Xây dựng vùng nguyên liệu
Phát triển vùng nguyên liệu theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đủ nguyên liệu cho cơ sở chế biến đạt công suất thiết kế; có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng (thuỷ lợi, đường giao thông,...) cho vùng nguyên liệu tập trung và chính sách, giải pháp cụ thể hỗ trợ người sản xuất nguyên liệu để phát triển sản xuất.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về giống, kỹ thuật canh tác, đầu tư thâm canh, xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ giới hoá để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
3. Khoa học công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc Phê duyệt Đề án phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025; Chương trình giống cây trồng.
Tăng cường công tác khuyến nông (khuyến nông nhà nước, khuyến nông của doanh nghiệp), đào tạo, hướng dẫn, xây dựng mô hình để chuyển giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, tiến bộ khoa học và công nghệ cho nông dân.
4. Đầu tư và tín dụng
Ngân sách nhà nước hỗ trợ: nhập khẩu và nhân giống mới; đầu tư hồ chứa nước, các công trình thuỷ lợi đầu mối (kênh cấp 1, 2) và giao thông trong vùng nguyên liệu tập trung.
Thực hiện chính sách huy động vốn từ các nguồn vốn hợp pháp khác cùng với nguồn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng (cải tạo đồng ruộng, giao thông, thuỷ lợi...) cho vùng nguyên liệu tập trung, tăng năng suất, chất lượng và giảm chi phí vận chuyển.
Khuyến khích các nhà máy, cơ sở chế biến hỗ trợ nông dân đầu tư cơ giới hoá các khâu từ làm đất đến thu hoạch, bảo quản,... để nâng cao năng suất lao động và giải quyết tình trạng thiếu lao động.
5. Về tiêu thụ và xúc tiến thương mại
Hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản; phối hợp với các huyện tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và quản lý chất lượng nông sản hàng hóa, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng hóa, xúc tiến thương mại.
Kiện toàn và mở rộng hệ thống thông tin của ngành, bao gồm thông tin về sản xuất, thị trường, để giúp cơ sở và người sản xuất đầu tư phát triển sản xuất theo thị trường và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.
6. Tiếp tục đổi mới và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển theo hướng khuyến khích các hộ có khả năng về vốn, lao động và kinh nghiệm sản xuất phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, kinh tế trang trại. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo, hộ khó khăn phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu lao động.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ về chế biến nông, lâm sản thực phẩm ở nông thôn.
Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các hội để thực hiện tốt việc tiêu thụ, thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại và khoa học công nghệ, đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp, nông dân và người tiêu dùng.
7. Về chính sách
Tổ chức triển khai Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013; Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn và quy định tại các văn bản pháp luật về liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh Sơn La.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền pháp luật và các chính sách liên quan khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi tiết từng loại cây trồng trên phạm vi toàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh và phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Định kỳ hàng năm (Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 25 tháng 11) tổng hợp báo cáo của các đơn vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Xây dựng kế hoạch vốn và bố trí nguồn lồng ghép các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án của Đề án.
Tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước cho các mặt hàng nông sản chủ yếu của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan bố trí nguồn vốn để tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của Đề án.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức một số dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông sản; chương trình khuyến công.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn các chủ đầu tư tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định ranh giới sử dụng đất, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động đã được phê duyệt, đặc biệt cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
Thực hiện các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Tham mưu UBND tỉnh xét duyệt, hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất theo quy mô công nghiệp.
Hướng dẫn việc hỗ trợ doanh nghiệp, hộ sản xuất có hợp đồng tiêu thụ nông sản có đề án ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ phát triển khoa học công nghệ.
8. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn trợ giúp pháp lý; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật cho nông dân về thực hiện hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản.
9. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm thu hút được các dự án của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và huy động được các nguồn lực của xã hội tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn./.
10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Đề án xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương.
Vận động nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện hình thức hợp đồng liên kết và tiêu thụ nông sản theo quy định tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan có kế hoạch giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng những địa điểm bố trí các dự án theo quy hoạch; thông tin, phổ biến nội dung Đề án cho nhân dân, doanh nghiệp được biết và thực hiện.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU NÔNG SẢN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
(Kèm theo Đề án "Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản
giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La”)
STT |
Tên dự án |
Mục tiêu |
Quy mô |
Địa điểm |
Hình thức đầu tư |
|
Vốn |
Quy mô |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Dự án Phát triển vùng nguyên liệu chè chất lượng cao |
- Tạo vùng nguyên liệu tập trung kết hợp với chế biến. - Tạo hướng đi mới thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn La. - Khôi phục và phát triển cây chè Shan Tuyết. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. |
Do chủ đầu tư |
Trồng mới 6.000 ha |
07 huyện: Mộc Châu, Vân Hồ, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn, Phù Yên, Bắc Yên. |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
2 |
Dự án Phát triển vùng nguyên liệu cà phê |
- Tạo vùng nguyên liệu tập trung kết hợp với chế biến. - Tạo hướng đi mới thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn La. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. |
Do chủ đầu tư |
Trồng mới 5.000 ha |
Huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Sốp Cộp và thành phố Sơn La. |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
3 |
Dự án Sản xuất giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp |
Xây dựng cơ sở sản xuất giống cung cấp giống cây trồng đảm bảo chất lượng trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Huyện Mộc Châu, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn và thành phố Sơn La. |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
4 |
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy mô công nghiệp |
Xây dựng nhà máy sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn chăn nuôi theo quy mô công nghiệp cung cấp cho ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Khu công nghiệp Mai Sơn |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
5 |
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản hàng hóa |
- Sản xuất các sản phẩm chế biến tinh từ ngô, sắn. - Sản xuất thức ăn gia súc với quy mô. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Khu công nghiệp Mai Sơn. - Các huyện Mộc Châu, Thuận Châu, Phù Yên. |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
6 |
Dự án phát triển cây dược liệu gắn với công nghiệp chế biến |
- Tạo vùng nguyên liệu tập trung kết hợp với chế biến. - Tạo hướng đi mới thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn La. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Trên địa bàn 12 huyện, thành phố |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
7 |
Dự án phát triển sản xuất rau, hoa |
- Tạo vùng nguyên liệu rau an toàn, tập trung và chất lượng cao. - Phát triển hoa theo nhu cầu thị trường. - Tạo hướng đi mới thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn La. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Trên địa bàn 12 huyện, thành phố. Trong đó, tập trung trên địa bàn huyện Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Vân Hồ, Phù Yên, Mường La và thành phố Sơn La. |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
8 |
Dự án phát triển sản xuất quả an toàn |
- Tạo vùng nguyên liệu quả an toàn, tập trung và chất lượng cao. - Tạo hướng đi mới thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn La. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Trên địa bàn 12 huyện, thành phố. Trong đó, tập trung trên địa bàn huyện Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Mường La, Vân Hồ, Sông Mã, Phù Yên và thành phố Sơn La. |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
9 |
Dự án đầu tư phát triển cá tầm xuất khẩu |
- Tạo vùng nguyên liệu đạt chất lượng xuất khẩu. - Tạo hướng đi mới thoát nghèo bền vững cho các dân tộc |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Trên địa bàn huyện: Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mường La, Vân Hồ, Mai Sơn, Bắc Yên, Phù Yên |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
10 |
Dự án đầu tư trồng rừng sản xuất |
- Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và đời sống, đặc biệt là đời sống đồng bào các dân tộc sinh sống trên đất rừng. |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Trên địa bàn toàn tỉnh |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
11 |
Dự án đầu tư phát triển lâm sản ngoài gỗ |
- Tạo hướng đi mới thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn La. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. - Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và đời sống |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Trên địa bàn toàn tỉnh |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
12 |
Dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mây, tre |
- Tạo hướng đi mới thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn La. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. - Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và đời sống |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Trên địa bàn huyện: Mộc Châu, Vân Hồ, Mai Sơn, Phù Yên, Bắc Yên, Sông Mã, Mường La, Yên Châu |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
13 |
Dự án liên kết nâng cao chất lượng và tiêu thụ hoa, quả, rau |
- Tạo hướng đi mới thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn La. - Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương. |
Do chủ đầu tư |
Do chủ đầu tư |
Trên địa bàn 12 huyện, thành phố, tập trung chủ yếu tại huyện: Mộc Châu, Thành phố, Mai Sơn |
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài; Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước |
Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 Ban hành: 07/01/2021 | Cập nhật: 07/01/2021
Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích lịch sử và kiến trúc - nghệ thuật quốc gia đặc biệt Tháp Bình Sơn, thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/11/2020 | Cập nhật: 07/12/2020
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2020 về tiêu chí và quy trình đánh giá, phân loại thẩm định các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy Ban hành: 29/09/2020 | Cập nhật: 23/10/2020
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt 02 quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Lâm nghiệp và lĩnh vực Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre Ban hành: 01/09/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Phụ lục kèm theo Quyết định 1170/QĐ-UBND và Quyết định sửa đổi Quyết định 1170/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các tổ chức, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/12/2019 | Cập nhật: 09/01/2020
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính tỉnh An Giang Ban hành: 04/09/2019 | Cập nhật: 07/09/2019
Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2017 về công nhận thành phố Thủ Dầu Một là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 07/12/2017
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2016 định mức chi phí, đơn giá tạm thời công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (áp dụng thanh toán khối lượng rác đã xử lý khi chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn) Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 17/08/2016
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Hòa Lạc đến 2030 Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Định Ban hành: 23/06/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 18/05/2018
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 02/01/2015
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ Ban hành: 08/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2017
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND thông qua Phương án vay vốn và trả nợ vốn vay Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) để thực hiện Dự án Phát triển môi trường, hạ tầng đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về việc công nhận xã Quảng Lợi, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 26/09/2014
Thông tư 15/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn Quyết định 62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 16/05/2014
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Xây dựng Thăng Long Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 10/01/2014
Quyết định 2139/QĐ-UBND bổ sung danh mục văn bản vào chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2013 Ban hành: 29/11/2013 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển khoa học, công nghệ nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 25/09/2013 | Cập nhật: 15/10/2013
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 07/01/2013
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/08/2012 | Cập nhật: 18/09/2012
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản và bảo vệ môi trường đến năm 2020 Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2010 điều chỉnh Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp quận, huyện và xã, phường, thị trấn” giai đoạn 2008 - 2012 được phê duyệt theo Quyết định 664/QĐ-TTg Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 27/10/2010
Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2009 về bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết địnhố 899/QĐ-TTg năm 2009 bổ nhiệm và miễn nhiệm Ủy viên Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước nhiệm kỳ 2009 – 2014 Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt dự án quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 26/10/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2000 về việc thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 20/09/2000 | Cập nhật: 11/04/2007