Quyết định 352/QĐ-UB năm 1991 về bản qui định nguyên tắc, thủ tục bán nhà xưởng máy móc vắng chủ (đã được xử lý chuyển thành sở hữu nhà nước) cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang sử dụng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 352/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Văn Huấn |
Ngày ban hành: | 15/06/1991 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 352/QĐ-UB |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 1991 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Thông tri số 81/TT-TU ngày 7 tháng 9 năm 1990 của Ban Thường Vụ Thành uỷ về việc kiểm tra thực hiện các Nghị quyết của Thành uỷ về một số vấn đề kinh tế xã hội cấp bách;
Căn cứ quyết định số 359/QĐ-UB ngày 16-10-1990, quyết định số 636/QĐ-UB ngày 13-12-1990 và công văn số 1679/UB-CN ngày 22-4-1991 của Uỷ ban nhân dân thành phố qui định về việc kiểm tra tài sản vắng chủ, xử lý và tổ chức bán nhà xưởng vắng chủ dùng cho sản xuất kinh doanh;
Xét đề nghị của Hội đồng định giá bán nhà xưởng và máy móc thiết bị vắng chủ thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản qui định những nguyên tắc, thủ tục bán nhà xưởng máy móc vắng chủ (đã được kiểm tra và xử lý chuyển thành sở hữu Nhà nước) cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang sử dụng.
Điều 2. - Bản qui định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. - Các Đồng chí Chánh Văn phòng UBND thành phố, Hội đồng định giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị thành phố, Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ thành phố, Giám đốc Sở Nhà đất, Giám đốc Sở Tái chánh, Trưởng Ban Vật giá thành phố, Trưởng Ban cải tạo CTN thành phố, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng TP, Viện qui hoạch thành phố và Chủ tịch UBND các quận huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Nơi nhận: |
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
NHỮNG NGUYÊN TẮC THỦ TỤC BÁN NHÀ XƯỞNG MÁY MÓC VẮNG CHỦ (ĐÃ ĐƯỢC XỬ LÝ CHUYỂN THÀNH SỞ HỮU NHÀ NƯỚC) CHO THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH ĐANG SỬ DỤNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 352/QĐ-UB ngày 15-6-1991 của Uỷ ban nhân dân thành phố)
Căn cứ quyết định số 359/QĐ-UB ngày 16-10-1990 và quyết định số 636/QĐ-UB ngày 13-12-1990 của Uỷ ban nhân dân thành phố quy định việc kiểm tra, xử lý và thu hồi tài sản vắng chủ;
Căn cứ quyết định số 36/QĐ-UB ngày 5-2-1991 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc thành lập Hội đồng định giá và phương thức xét bán nhà xưởng, máy móc thiết bị vắng chủ thành phố;
Căn cứ quyết định số 22/QĐ-UB ngày 14-4-1982 của Uỷ ban xây dựng cơ bản Nhà nước ban hành định mức dự toán xây dựng cơ bản;
Căn cứ Thông tư số 143/UB-TT ngày 17-11-1986 của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước về việc ban hành tỷ lệ phần trăm các phụ phí trong xây dựng cơ bản;
Căn cứ quyết định số 40/VGNN-TKK ngày 6-10-1989 của Uỷ ban Vật giá Nhà nước và giá chỉ đạo kiểm kê máy móc thiết bị lúc 0 giờ ngày 01-01-1990 của Ban chỉ đạo kiểm kê thành phố;
Căn cứ những quyết định xử lý từng trường hợp cụ thể chuyển tài sản vắng chủ thành sở hữu Nhà nước của Uỷ ban nhân dân thành phố;
Uỷ ban nhân dân thành phố quy định về việc xét định giá và duyệt giá bán nhà xưởng, máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu Nhà nước cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như sau:
NHÀ XƯỞNG VÀ MÁY MÓC THIẾT BỊ VẮNG CHỦ ĐƯỢC XÉT BÁN
1/ Loại nhà xưởng được xét bán:
- Tất cả những loại nhà xưởng vắng chủ đang sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh đã có quyết định xử lý của Uỷ ban nhân dân thành phố chuyển thành sở hữu Nhà nước.
- Nhà không nằm trong quy hoạch tổng thể của thành phố từ 1991-1995
2/ Loại nhà xưởng chưa xét bán:
- Đang áp dụng hình thức tạm quản lý bằng quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc quận huyện, chưa có quyết định chuyển thành sở hữu Nhà nước của Uỷ ban nhân dân thành phố.
- Nhà nằm trong diện quy hoạch sau đây:
- Xây cất bằng vật liệu tạm, cấp 4 nằm trong khu vực giải toả và được ghi vào kế hoạch của thành phố từ 1991-1995.
- Nhà cấp 3, 4 xây phạm lộ giới, nằm trong khu vực mở rộng và phóng đường, được ghi vào kế hoạch của thành phố từ 1991-1995
- Nhà xây cất trên hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ tầng kỹ thuật chính của khu vực.
B) Về máy móc thiết bị:
Các loại máy móc thiết bị vắng chủ trong các nhà xưởng vắng chủ đã xử lý chuyển thành sở hữu Nhà nước đều được xét bán cùng một lúc với việc xét bán nhà xưởng.
Điều 2.- Nhà vắng chủ đang sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh bao gồm các loại nhà xưởng, sân bãi trước đây người chủ cũ dùng để sản xuất kinh doanh, hoặc vừa sản xuất vừa để ở, hoặc trước đây người chủ cũ dùng để ở nhưng nay đã bố trí cho sản xuất kinh doanh.
Mọi sự thay đổi công năng từ nhà xưởng sản xuất kinh doanh chuyển thành nhà ở từ 1/1/1980 đến nay nếu không có quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc Sở Nhà đất thành phố đều coi là sản xuất kinh doanh.
Điều 3.- Điều kiện được mua nhà xưởng và máy móc thiết bị vắng chủ:
1/ Nhà xưởng và máy móc thiết bị vắng chủ được xét bán cho cơ sở sản xuất hiện đang được tạm giao sử dụng.
2/ Các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hiện đang được Nhà nước cho thuê nhà xưởng hoặc được tạm giao máy móc thiết bị để sử dụng cho sản xuất kinh doanh, có hợp đồng thuê nhà hợp pháp, có quyết định hoặc có biên bản bàn giao máy móc thiết bị hợp pháp, có giấy phép sản xuất kinh doanh hợp pháp và có đơn xin mua nhà xưởng và máy móc thiết bị.
3/ Trường hợp người đang thuê nhà xưởng và máy móc thiết bị không mua nhà hoặc máy móc thiết bị đang sử dụng, thì tài sản ấy được đưa ra bán cho người khác theo phương thức đấu giá.
NHỮNG NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ BÁN NHÀ XƯỞNG VÀ MÁY MÓC THIẾT BỊ VẮNG CHỦ
Điều 4.- Giá bán nhà xưởng và máy móc thiết bị phải được tính đúng giá trị của từng loại tài sản trên cơ sở giá chấp nhận của thị trường xã hội ở thời điểm tính toán.
Những căn cứ để định giá:
A) Về nhà xưởng:
1/ Hiện trạng nhà ở vào thời điểm tính toán và biên bản kỹ thuật đánh giá chất lượng còn lại của căn nhà do Sở Nhà đất xác định.
2/ Căn cứ giá bán vật liệu xây dựng và giá thuê nhân công xây dựng trên địa bàn thành phố ở thời điểm tính toán, do Ban Vật giá thành phố xác định.
3/ Giá trị vị trí sử dụng đất vào thời điểm tinh toán do Sở Nhà đất và Ban Vật giá thành phố xác định.
B) Về máy móc thiết bị:
1/ Giá bán máy móc thiết bị được hình thành căn cứ theo tài liệu hướng dẫn kiểm kê 0 giờ ngày 01-01-1990 của Ban chỉ đạo kiểm kê thành phố và quyết định số 40/VGNN-TKK ngày 6-10-1989 của Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
2/ Loại máy móc thiết bị nào không có trong các văn bản trên thì áp dụng cách tính tương đượng hoặc tham khảo giá thị trường trong thời điểm tính toán.
Điều 5.- Phương pháp tính giá:
a) Về nhà xưởng:
1/ Giá trị xây dựng : căn cứ bản vẽ hiện trạng căn nhà áp dụng định mức theo quyết định số 22/UB-XD ngày 14-4-1982 của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước để tính toán khối lượng vật tư và nhân công cần thiết để xây dựng căn nhà, áp dụng đơn giá vật liệu xây dựng và nhân công ở thời điểm tính giá bán nhân với giá trị sử dụng còn lại của căn nhà.
2/ Giá trị về quyền sử dụng đất : Tính trên số mét vuông chiếm đất của khuôn viên căn nhà, đơn giá sẽ tính cụ thể cho từng căn nhà theo vị trí sử dụng đất ở thị trường.
3/ Phí thanh toán giá bán: được tính 01% trên giá thành căn nhà (phí này do người mua phải thanh toán, không thuộc giá trị tài sản thu vào ngân sách).
4/ Công thức tính toán giá bán nhà xưởng:
-Giá bán = [(khối lượng vật tư x đơn giá) ÷ (khối lượng nhân công x đơn giá) ÷ (phụ phí xây dựng cơ bản)] x giá trị sử dụng còn lại ÷ giá trị vị trí sử dụng đất ÷ 1% phí tính toán bán nhà xưởng.
b) Về máy móc thiết bị:
1/ Căn cứ biên bản tạm giao máy móc thiết bị cho cơ sở, áp dụng cách tính toán theo tài liệu hướng dẫn kiểm kê 0 giờ ngày 01-01-1990 và quyết định số 40/VGNN-TKK để tính toán, loại máy móc nào không có trong các văn bản hướng dẫn nói trên thì vận dụng theo điểm 2 điều 4 mục B.
2/ Phí tính toán giá bán máy móc thiết bị được trích 1% trên giá trị tài sản thu hồi được cho ngân sách.
THỂ THỨC VÀ CHÁNH SÁCH THANH TOÁN PHÂN BỔ TIỀN BÁN NHÀ XƯỠNG MÁY MÓC THIẾT BỊ VẮNG CHỦ
Điều 6.- Thể thức và chính sách thanh toán:
a) Về nhà xưởng :
1/ Giá bán nhà xưởng sau khi được Hội định giá duyệt, Sở Nhà đất có trách nhiệm thông báo cho người mua đến nạp tiền vào tài khoản 00.0.212.0.533 do ông Huỳnh Hữu Danh quyền Giám đốc Sở Tài chánh đứng tên chủ tài khoản tại Ngân hàng công thương thành phố, số 79 đường Hàm Nghi quận 1.
Trường hợp người mua xin giảm giá bán, nếu xét thấy hợp lý thì Thường trực Hội đồng định giá sẽ họp giải quyết theo thoả thuận người mua.
Người mua có thể trả bằng tiền đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ mạnh, bằng vàng (nếu là ngoại tệ mạnh được tính theo hối suất thanh toán mậu dịch của Ngân hàng ngoại thương trong thời điểm thanh toán, nếu trả bằng vàng được lấy vàng 9,999 SJ làm chuẩn và được tính theo giá bán ra của Công ty vàng bạc và đá quý thành phố trong thời điểm thanh toán).
2/ Nếu có tổ chức kinh tế hoặc cá nhân mua nhà xưởng máy móc thiết bị có liên doanh với kinh tế quốc doanh, trong đó tỷ lệ vốn liên doanh của Nhà nước chiếm từ 40% tổng vốn liên doanh trở lên, cơ sở đang hoạt động có hiệu quả thì có thể được xem xét chiếu cố giảm giá bán, do Hội đồng định giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị vắng chủ trình Uỷ ban nhân dân thành phố.
3/ Để khuyến khích việc sớm trả dứt điểm tiền mua nhà xưởng, máy móc, người mua được xét giảm nếu trả tiền đủ một lần.
b) Về máy móc thiết bị:
1/ Máy móc thiết bị tạm giao cho đơn vị hiện đang sử dụng, nay phải đối chiếu lại biên bản bàn giao, do cán bộ kỹ thuật của Sở Công nghiệp cùng với Phòng quản lý tài sản thuộc Sở Tài chánh xác định giá trị còn lại để tính giá bán. Máy móc thiết bị đã hoá giá trước đây nhưng chưa thu tiền thì nay xem xét tính lại.
Máy móc thiết bị đã hoá giá và thu tiền vào ngân sách thì không đặt vấn đề xem xét lại, không truy thu chênh lệch giá.
Trường hợp xét thấy hoá giá trước đây quá bất hợp lý có ý kiến của cán bộ kỹ thuật Sở Công nghiệp và Phòng quản lý tài sản thuộc Sở Tài chánh thì Hội đồng định giá nhà xưởng máy móc thiết bị vắng chủ xem xét để định lại.
2/ Máy móc thiết bị đã chuyển cho các xí nghiệp quốc doanh thuộc tài sản cố định của Nhà nước đã có kiểm kê hàng năm thì không thanh toán.
Trường hợp đơn vị quốc doanh nhận máy móc thiết bị đến nay vẫn để ngoài sổ sách tài sản cố định của đơn vị thì phải thanh toán giá trị tài sản cho Nhà nước theo điều 1.
3/ Tiền bán máy móc thiết bị do Sở tài chánh thông báo cho người mua nộp tại tài khoản 00.0.212.0.553 như đã nói ở điểm 1 mục A điều 6.
Điều 7.- khi đã thu đủ tiền bán nhà theo thể thức ghi ở điều 6, Ngân hàng công thương thành phố thông báo bằng văn bản cho chủ tài khoản, Hội đồng định giá bán nhà xưởng vắng chủ và Sở Nhà đất trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày thu tiền. Nếu trả đủ một lần Sở Nhà đất hoàn thành thủ tục chuyển dịch quyền sở hữu bất động sản và cấp giấy chủ quyền cho người mua trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ngân hàng công thương thành phố. Nếu trả dần trong 2 năm, khi nào trả xong toàn bộ thì mới được hoàn thành thủ tục chuyển dịch quyền sở hữu.
Điều 8.- Nhà xưởng vắng chủ đã xử lý chuyển thành sở hữu nhà nước nhưng nằm trong diện quy hoạch từ 1991 đến 1995 sẽ tiếp tục cho người sử dụng thuê dài hạn theo quy định hiện hành.
Điều 9.- Phân bố tiền bán nhà và máy móc thiết bị :
Tiền bán nhà và máy móc thiết bị được phân bổ như sau:
1/ Hoàn trả 1% phí tính toán giá bán nhà xưởng, máy móc thiết bị cho lực lượng tính toán, thẩm định giá bán của Hội đồng định giá. Cứ mỗi tháng Ngân hàng công thương thành phố trích trả 1 lần vào ngày cuối tháng cho Hội đồng định giá thánh phố.
2/ Trích 0,3% (ba phần ngàn) trên tổng giá bán thuởng cho lực lượng kiểm tra và xử lý thu hồi tài sản vắng chủ theo quyết định 636/QĐ-UB ngày 13-12-1990 của Uỷ ban nhân dân thành phố. Mỗi tháng Ngân hàng công thương thành phố trích thưởng một lần vào ngày cuối tháng cho Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ thành phố.
3/ Phần còn lại (sau khi trích 0,3%) qui ra 100% phân bổ như sau:
- 30% đưa về ngân sách quận huyện có tài sản vắng chủ để cấp vốn cho việc phát triễn kinh tế địa phương. Tỷ lệ phân bổ cho từng quận do Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ thành phố căn cứ trên số tài sản vắng chủ đã bán của quận xác nhận để quận trực tiếp lãnh tại Ngân hàng công thương thành phố.
- 70% giữ lại tài khoản của Ngân hàng công thương thành phố và chi theo lệnh chi của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố cho mục đích phát triễn kinh tế của thành phố.
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ BÁN NHÀ XƯỞNG MÁY MÓC THIẾT BỊ VẮNG CHỦ ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUYẾT ĐỊNH 636/QĐ-UB NGÀY 13-12-1990, PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRONG HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ, CHẾ ĐỘ GIAO BAN VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG.
Điều 10.- Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng:
1/ Tiếp nhận các quyết định xử lý tài sản vắng chủ của Uỷ ban nhân dân thành phố và hồ sơ tài sản vắng chủ do Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ chuyển qua.
2/ Triển khai tổ chức thực hiện Bản quy định và nguyên tắc, thủ tục bán nhà xưởng và máy móc vắng chủ đã xử lý chuyển thành sở hữu Nhà nước đến các ngành và quận huyện.
3/ Theo dõi, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ định giá xét bán nhà xưởng, máy móc thiết bị, tổ chức chỉ đạo kiểm tra lực lượng tính toán và bán nhà xưởng, máy móc thiết bị. Theo dõi nắm chắc diễn biến tình hình trình uỷ ban nhân dân thành phố kịp thời bổ sung sửa đổi những chủ trương chính sách chưa phù hợp để thực hiện tốt, nhanh việc thu hồi giá trị tài sản vắng chủ.
4/ Xem xét đề nghị giải quyết các trường hợp phát sinh khiếu nại của người mua trong quá trình định giá bán nhà xưởng, máy móc thiết bị.
Điều 11.- Phân công trong Hội đồng:
1/ Hội đồng giám định giá bán nhà xưởng và máy móc thiết bị thành phố là tổ chức làm việc tập thể, chịu trách nhiệm trước uỷ ban nhân dân thành phố về công tác của mình, nhưng có phân công cụ thể từng thành viên của Hội đồng.
2/ Chủ tịch Hội đồng (đại diện Ban cải tạo CTN thành phố)
- Tổ chức triển khai nội dung công tác xét bán nhà xưởng, máy móc thiết bị vắng chủ đã xử lý đến các ngành và quận huyện.
- Chủ trì họp Hội đồng về xét định giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị do Sở Nhà đất (đối với nhà xưởng), Sở Tài chánh và Sở Công nghiệp (đối với máy móc thiết bị) cùng Ban Vật giá thành phố tính toán giá bán trình lên Hội đồng xét duyệt giá.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc xét ban nhà xưởng.
- Đề xuất với Hội đồng về những trường hợp cần thiết tuyển dụng thêm cán bộ có nghiệp vụ và có năng lực để tổ chức phúc tra việc tính toán giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị và làm công tác tổng hợp báo cáo.
- Đôn đốc ngân hàng công thương thành phố thu tiền theo điều 7.
3/ Phó chủ tịch thường trực Hội đồng (đại diện Ban vật giá thánh phố):
- Xử lý các công việc của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
- Nghiên cứu, tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng nắm chắc về giá bán vật liệu xây dựng, giá thuê nhân công, giá trị về quyền sử dụng đất, giá máy móc thiết bị và vật tư, phụ tùng… vào những thời điểm tính toán.
- Trực tiếp chỉ đạo Tổ phúc tra việc tính toán giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị trước khi Hội đồng duyệt giá.
- Lập dự toán về kinh phí hoạt động của Hội đồng.
4/ Các thành viên trong Hội đồng :
a) Đại diện Sở Nhà đất thành phố : sử dụng bộ máy chuyên trách là Công ty đầu tư và kinh doanh nhà, thành lập Tổ nghiệp vụ để thực hiện các công đoạn từ đầu tới cuối :
- Lập biên bản kỹ thuật đánh giá chất lượng căn nhà.
- Lập bản hiện trạng căn nhà.
- Lập bảng tổng hợp khối lượng xây lắp chủ yếu của căn nhà.
- Lập bản chiết tính giá trị xây lắp hiện hữu.
- Tổng hợp về tính toán giá bán từng căn nhà.
- Trình Hội đồng định giá để duyệt và quyết toán giá bán.
- Thực hiện những qui định nói ở điều 5, 6 và 7, hoàn thành cấp giấy chủ quyền cho người mua.
b) Đại diện Sở Tài chánh và Sở Công nghiệp thành phố:
- Tổ chức bộ phận chuyên trách tính toán và thu hồi tiền bán máy móc thiết bị, tổng hợp báo cáo về Hội đồng định giá.
- Cấp biên nhận cho người mua máy móc thiết bị sau khi đã thu đủ tiến.
c) Đại diện Viện qui hoạch và xây dựng thành phố và Uỷ ban kế hoạch thành phố:
Tham mưu đề xuất kịp thời cho Hội đồng định giá nhà xưởng được xét bán hoặc không được xét bán (như đã nói ở điều 1).
d) Đại diện Uỷ ban nhân dân quận, huyện:
- Phối hợp với Hội đồng để xem xét giải quyết việc bán tài sản vắng chủ đúng đối tượng.
- Cung cấp nhân sự có nghiệp vụ vào Tổ công tác chuyên trách tính toán giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị khi được Hội đồng định giá yêu cầu để đẩy mạnh tiến độ công tác.
- Tham gia họp đầy đủ và thường xuyên với Hội đồng định giá bán nhà xưởng, máy móc thiết bị vắng chủ thành phố.
Điều 12.- Chế độ giao ban hội họp, báo cáo định kỳ:
Hội đồng định giá bán nhà xưởng, máy móc thiết bị vắng chủ thành phố họp định kỳ vào sáng thứ bảy hàng tuần. Trụ sở Hội đồng đặt tại số 378 Ter đường Điên Biên Phủ, phường 11 quận 10.
Hàng tháng Hội đồng định giá họp giao ban và thứ bảy của tuần cuối tháng để sơ kết rút kinh nghiệm việc chỉ đạo và thực hiện công tác xét bán nhà xưởng vắng chủ.
Các cuộc họp và giao ban của Hội đồng định giá phải có đại diện của Tổ công tác và kiểm tra tài sản vắng chủ thành phố.
Hàng tuần và hàng tháng Hội đồng định giá bán nhà xưởng và máy móc thiết bị thành phố phải lập báo cáo định kỳ về Thường trực Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 13.- Kinh phí hoạt động của Hội đồng :
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được tính 1% trên giá thành căn nhà theo điểm 3 điều 5 mục A và điểm 1 điều 9.
Sở Tái chánh duyệt ứng trước kinh phí theo dự toán của Hội đồng, sau khi thực hiện việc bán nhà, số tiến nay được khấu trừ trong tỷ lệ 1% phí tính toán giá bán nhà xưởng và máy móc thiết bị.
Điều 14.- Bản quy định này có hiệu lực từ ngày ký.
Những quy định trước đây về bán nhà xưởng máy móc thiết bị vắng chủ theo diện hoá giá trái với nội dung Bản quy định này đều được bãi bỏ.
Tiền hoá giá nhà trước đây nếu nguồn gốc là tài sản vắng chủ cũng được phân bố theo điều 9 của Bản quy định này.
Điều 15.- Hội đồng định giá và phương thức xét bán nhà xưởng, máy móc thiết bị vắng chủ thành phố phối hợp với các ngành hữu quan chịu trách nhiệm hướng dẫn triễn khai nội dung Bản quy định này, nghiên cứu biểu mẫu, sổ sách, thống nhất để thực hiện tốt việc thu hồi giá trị tài sản vắng chủ cho ngân sách.
Điều 16.- Hội đồng định giá bán nhà xưởng máy móc thiết bị vắng chủ thành phố, Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ thành phố. Giám đốc Sở Nhà đất, Giám đốc Sở Tài chành, Trưởng Ban Vật giá thành phố, Trưởng Ban cải tạo CTN thành phố, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch thành phố, Viện qui hoạch thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận huyện và các đơn vị kinh tế sử dụng tài sản vắng chủ có trách nhiệm thi hành qui định này.
|
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Quyết định 22/QĐ-UB quy định về công tác quản lý hồ sơ, lưu trữ Ban hành: 28/04/1999 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 636/QĐ-UB năm 1997 về triển khai công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận “Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” các phường – thị xã Đồng Hới Ban hành: 03/06/1997 | Cập nhật: 24/11/2014
Quyết định 359/QĐ-UB năm 1990 thành lập Tổ công tác kiểm tra tài sản vắng chủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/10/1990 | Cập nhật: 02/06/2009
Quyết định 22/QĐ-UB năm 1985 về việc thành lập Phòng Vật giá huyện Thủ Đức do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/02/1985 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 22/QĐ-UB năm 1985 quy định tạm thời về xử lý các vi phạm chế độ bảo hiểm giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/01/1985 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 636/QĐ-UB năm 1982 về giá bán lẻ kinh doanh thương nghiệp áp dụng cho thương nghiệp xã hội chủ nghĩa và tư thương do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/11/1982 | Cập nhật: 11/12/2009
Quyết định 36/QĐ-UB năm 1980 về chế độ hoạt động đối với Chi nhánh cơ quan đại diện thương mại Liên Xô tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/03/1980 | Cập nhật: 04/12/2009