Quyết định 3479/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu khí
Số hiệu: | 3479/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Hoàng Giang |
Ngày ban hành: | 21/11/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3479/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 21 tháng 11 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ CẤP TỈNH SỰ CỐ CHÁY NỔ GIÀN KHOAN, ĐƯỜNG ỐNG DẪN DẦU, KHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 15/6/2015;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06/7/1993; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí ngày 09/6/2000 và ngày 03/6/2008;
Căn cứ Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 05/3/2015 của UBND tỉnh Thái Bình về việc triển khai thực hiện Đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 tỉnh Thái Bình;
Căn cứ Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP của Chính phủ
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 857/SCT-KTATMT ngày 24/9/2019, Công văn số 976/SCT-KTATMT ngày 29/10/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu khí”.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm sau mỗi sự cố xảy ra (nếu có); tổng hợp tình hình báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định; gửi Quyết định này đến cơ sở hoạt động khí, dầu mỏ trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các cơ sở có hoạt động khí, dầu mỏ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ỨNG PHÓ CẤP TỈNH SỰ CỐ CHÁY NỔ GIÀN KHOAN, ĐƯỜNG ỐNG DẪN DẦU, KHÍ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3479/QĐ-UBND ngày 21/11/2019 của UBND tỉnh Thái Bình)
I. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi
1. Mục tiêu
- Huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp, các cơ quan, ban, ngành, đơn vị và các lực lượng trên địa bàn tỉnh để phòng ngừa, ứng phó, ngăn chặn, hạn chế làm giảm thiệt hại tới mức thấp nhất do sự cố dầu, khí gây ra đối với con người, môi trường, cũng như ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Là cơ sở để các lực lượng của tỉnh chủ động triển khai và phối hợp trong công tác ứng phó với các sự cố dầu, khí có thể xảy ra.
2. Đối tượng, phạm vi
- Đối tượng: Là các sự cố rò rỉ, cháy, nổ khí, dầu mỏ gồm: Sự cố (nghiêm trọng) xảy ra trong hoạt động sản xuất của cơ sở khí, dầu mỏ; sự cố xảy ra trên các tuyến ống dẫn khí ngoài cơ sở; sự cố các xe bồn chứa khí dầu mỏ trên đường vận chuyển trong địa bàn tỉnh.
- Phạm vi: Áp dụng đối với các cơ sở khí, dầu mỏ hiện nay của tỉnh, gồm: Trung tâm xử lý, phân phối khí Tiền Hải; Xí nghiệp phân phối khí thấp áp miền Bắc (gồm 2 thành phần - Trạm phân phối khí thấp áp và Trạm khí nén CNG); Hệ thống đường ống dẫn khí thu gom dưới biển và trên bờ từ mỏ Hàm Rồng - Thái Bình, lô 102 và 106 đến GDC; Hệ thống đường ống phân phối khí thấp áp và cấp khí nén đến các cơ sở sử dụng khí dầu mỏ (khách hàng) và hoạt động vận chuyển khí dầu mỏ trên địa bàn tỉnh.
II. Phân cấp mức độ nguy hiểm của sự cố
Theo Luật Hóa chất, sự cố hóa chất (khí, dầu mỏ) được định nghĩa và phân loại như sau:
Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất (khí, dầu mỏ) gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.
Sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự cố hóa chất (khí, dầu mỏ) gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người, tài sản, môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất (cơ sở).
Căn cứ đặc điểm hoạt động sản xuất của các cơ sở khí, dầu mỏ của tỉnh Thái Bình và tính chất cháy nhanh, nổ mạnh, nhiệt độ cao rất nguy hiểm đặc trưng của sự cố khí, dầu mỏ; có thể phân loại sự cố khí, dầu mỏ thành 4 cấp sau: Sự cố cấp cơ sở (cơ sở) phân làm 2 cấp độ (cấp 1 và 2); sự cố cấp 3 là sự cố nghiêm trọng (cấp tỉnh) và sự cố cấp 4 là sự cố đặc biệt nghiêm trọng (cấp quốc gia), cụ thể:
1. Sự cố cấp 1 (sự cố cấp bộ phận/thuộc sự cố cấp cơ sở)
Là sự cố cấp cơ sở, gây hại hoặc có nguy cơ gây hại trực tiếp cho người, tài sản và môi trường trong phạm vi của bộ phận bị sự cố, không ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ sở. Sự cố này có thể kiểm soát được bởi các biện pháp ứng phó tại chỗ do Trưởng ca và các lực lượng tại chỗ của bộ phận hoặc có sự hỗ trợ của một số tổ ứng phó của cơ sở thực hiện.
Giám đốc cơ sở là người chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng này để ứng cứu kịp thời
2. Sự cố cấp 2 (sự cố cấp cơ sở)
Là sự cố cấp cơ sở, có khả năng gây ra các mối nguy hiểm trực tiếp đối với tính mạng, tài sản và môi trường trong phạm vi của nhiều bộ phận hoặc của toàn bộ cơ sở. Sự cố này có thể xuất hiện ngay lập tức, hoặc xuất hiện do sự cố cấp 1 xảy ra mà các tổ ứng phó tại chỗ (lực lượng ứng phó sự cố cấp 1) không xử lý được nên sự cố phát triển ngày càng lớn, đòi hỏi lực lượng ứng phó của toàn cơ sở tham gia.
Đối với sự cố này, ngoài việc Giám đốc cơ sở thực hiện các biện pháp ứng cứu bằng lực lượng tại chỗ của cơ sở, cần có sự hỗ trợ của các lực lượng bên ngoài tham gia như Phòng cháy chữa cháy (114), Y tế (115) và các cơ quan chính quyền, công an, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ hóa học, y tế, các đơn vị bạn gần kề hoặc các đơn vị dịch vụ kỹ thuật có năng lực ứng phó sự cố theo phương án đã hợp đồng từ trước.
Giám đốc cơ sở là người chịu trách nhiệm tổ chức chỉ huy các đội ứng phó của cơ sở và lực lượng bên ngoài hỗ trợ để ứng cứu kịp thời. Trong trường họp cháy, nổ, người chỉ huy lực lượng phòng cháy chữa cháy của tỉnh đến tham gia ứng phó là người chịu trách nhiệm chỉ huy, điều hành trực tiếp ứng phó sự cố theo điều 37 của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Sự cố cấp 3 (sự cố cấp tỉnh)
Là sự cố nghiêm trọng, gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người, tài sản, môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của cơ sở. Sự cố này có thể xuất hiện ngay lập tức, hoặc xuất hiện do sự cố cấp 2 xảy ra mà cơ sở không xử lý được nên sự cố phát triển ngày càng lớn và có tính nghiêm trọng buộc các cơ quan chuyên môn của tỉnh phải trực tiếp xử lý.
Chủ tịch UBND tỉnh là người chịu trách nhiệm chỉ huy, điều hành toàn bộ các lực lượng ứng phó của tỉnh, lực lượng ứng phó của cơ sở và các lực lượng bên ngoài (của các tỉnh lân cận, các đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh,..) thực hiện ứng phó.
Sự cố cấp 3 là đối tượng của Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh sự cố cháy nổ Giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí.
4. Sự cố cấp 4 (sự cố cấp quốc gia)
Là sự cố đặc biệt nghiêm trọng, gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn trên diện rộng cho người, tài sản và môi trường, vượt quá khả năng kiểm soát của tỉnh.
Tình huống này có thể xuất hiện ngay lập tức, hoặc xuất phát từ các tình huống sự cố thấp hơn do cơ sở, tỉnh không kiểm soát được nên phát triển ngày càng lớn và rất nghiêm trọng.
UBND tỉnh kịp thời báo cáo để Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trực tiếp chỉ đạo các hoạt động ứng phó theo quy định của pháp luật.
III. Dự báo nguy cơ có thể xảy ra sự cố
Vị trí |
Tên điểm có nguy cơ |
Loại hóa chất |
Mô tả thiết bị có nguy cơ xảy ra sự cố |
Nguy cơ sự cố |
Nguyên nhân sự cố |
I |
Trung tâm phân phối khí Tiền Hải |
||||
1 |
Trung tâm phân phối khí (GDC) |
||||
VT1 |
Bình tách cao áp V-401 |
CNG |
- V=70m3 - Công xuất tách khí thiết kế: 1,465 triệu m3/ngày |
Rò rỉ, xì hở, cháy, nổ |
- Do con người không vận hành đúng quy trình kỹ thuật. - Do hỏng các van an toàn, khớp nối, mặt bích hoặc bồn chứa (bồn TK-401, bồn chứa condensate dung trong vận chuyển) bị thủng do ăn mòn - Do sự cố cháy nổ từ các khu vực khác ảnh hưởng tới. - Do thiên tai, phá hoại. - Do quá trình ứng cứu sự cố không đúng cách |
VT2 |
Bồn chứa Condensate TK-401 |
Condensate |
Bồn có dung tích 250 m3 |
Rò rỉ, xì hở, cháy, nổ |
|
VT3 |
Trạm nạp Condensate cho xe bồn |
Condensate |
Thiết bị bơm/ xe bồn |
Rò rỉ, xì hở, cháy, nổ. |
|
VT4 |
Thiết bị lọc F-401 |
CNG, Condensate |
Bồn lọc khí |
Rò rỉ, xì hở, cháy |
|
VT5 |
Thiết bị gia nhiệt H-401 |
Condensate |
Bồn gia nhiệt |
Rò rỉ, xì hở, cháy |
|
VT6 |
Trạm tiếp bờ LFS |
CNG |
Cụm van ngắt khẩn cấp |
Rò rỉ, xì hở, cháy |
- Do vận hành sai quy trình kỹ thuật. - Do ăn mòn thủng đường ống, rò rỉ mặt bích, van, khớp nối... - Do thiên tai, phá hoại. - Do quá trình ứng cứu sự cố không đúng cách. |
2 |
Tuyến ống dẫn khí từ giàn khoan đến GDC |
||||
VT7 |
Tuyến ống trên biển, gần bờ, |
CNG, condensate... |
- D= 12 inch, - P= 35 barg - Nhiệt độ 38°C - L=18.970m |
Rò rỉ, xì hở, có thể cháy |
- Do ăn mòn thủng đường ống. - Rò rỉ mặt bích, hỏng van... - Đứt gãy đường ống, do thiên tai động đất, sóng thần, do hoạt động thả neo đậu tàu thuyền, nạo vét; kéo lưới cào, đánh cá, khai thác trục vớt phế liệu; do các hoạt động xây dựng công trình biển, thăm dò khai thác dầu khí, đào xới, xây dựng; do phá hoại, sử dụng thuốc nổ đánh bắt cá... |
VT8 |
Tuyến ống trên đất liền |
CNG, condensate... |
- D= 12 inch, - P= 35 barg - Nhiệt độ 38°C - L= 5.270m |
Rò rỉ, xì hở, cháy, nổ |
- Do ăn mòn thủng đường ống. - Rò rỉ mặt bích, hỏng van.. - Đứt gãy đường ống, do thiên tai động đất, sóng thần; do các hoạt động xây dựng công trình, đào xới, xây dựng; do phá hoại... |
II |
Xí nghiệp phân phối khí thấp áp miền Bắc |
||||
VT9 |
Khu vực/Trạm phân phối khí thấp áp Tiền Hải |
CNG |
Thiết bị giảm áp từ 35 barg xuống 17-19 barg và các hệ thống ống 10” |
Rò rỉ, xì hở, cháy, nổ |
- Rò rỉ mặt bích, hỏng van.. - Do ăn mòn đường ống - Do thiên tai, phá hoại - Do ảnh hưởng từ các sự cố cháy nổ khác - Do quá trình ứng cứu sự cố không đúng cách |
VT10 |
Trạm khí nén CNG (máy nén, xe bồn-40 ft) |
CNG |
- 8 máy nén; 12 đầu xuất xe bồn. - Bồn 40 fit (10.800 m3) - (t°C= 45°C) |
Rò rỉ, xì hở, cháy, nổ |
- Vận hành không đúng quy trình kỹ thuật. - Hỏng các thiết bị bơm, khớp nối, mặt bích, ống dẫn khí nạp khí cho xe bồn., - Đường ống bị ăn mòn, thủng, hở, van, khớp nối Do sự cố xe bồn trong quá trình nạp khí - Do thiên tai, phá hoại - Do ảnh hưởng từ các sự cố cháy nổ khác - Do quá trình ứng cứu sự cố không đúng cách. |
VT11 |
Trạm khách hàng (PRU) |
CNG |
Thiết bị giảm áp từ xe bồn 250 barg xuống 5 barg |
Rò rỉ, xì hở, cháy, nổ |
- Do rò rỉ mặt bích, hỏng khớp nối, van chặn, van an toàn... - Do vận hành không đúng kỹ thuật. |
VT12 |
Tuyến ống khí thấp áp trong LGDS và cho các hộ khách hàng trong KCN Tiền Hải |
CNG |
- 1 tuyến ống chính, d=10 inch; 3 tuyến nhánh d=6 inch - Các tuyến đến hộ khách hàng d-2”, 3”, 4” (Tổng độ dài tuyến ống 5,5km) |
|
- Do ăn mòn thủng đường ống - Do rò rỉ khớp nối, van chặn, van an toàn - Do hoạt động xây dựng, đào xới, ủi, làm đường.. ảnh hưởng đến thủng, đứt gãy đường ống. - Do ảnh hưởng từ các sự cố khác - Do thiên tai, phá hoại - Do quá trình ứng cứu sự cố không đúng cách. |
III |
Trên đường vận chuyển |
||||
VT13 |
Xe bồn chứa CNG; Condensate |
CNG |
- Bồn chứa 40 ft (V=67m3); 10.800 m3 - P =250 barg |
|
- Do tai nạn, va quệt, đổ, cháy đầu xe trên đường vận chuyển. - Do hở, thủng các khớp nối, van khóa an toàn. - Do ảnh hưởng từ các sự cố khác - Do thiên tai, do phá hoại, - Do quá trình ứng cứu sự cố không đúng cách |
Condensate |
- 20 ft (33 m3). - 40 ft (67 m3) |
|
Khi xảy ra sự cố nghiêm trọng, lực lượng GDC và các lực lượng bên ngoài thực hiện các biện pháp ứng phó, sự cố vượt quá tầm kiểm soát của cơ sở, có nguy cơ xảy ra trên diện rộng, tác động lớn khu vực. Cơ sở yêu cầu Ban Chỉ huy (BCH) tỉnh trợ giúp.
Ban chỉ huy của tỉnh tiếp nhận thông tin, đánh giá tình hình thực hiện, chỉ huy điều hành ứng phó sự cố (ƯPSC) theo phương án sau:
STT |
Đơn vị tham gia ứng phó |
Dự kiến sử dụng lực lượng |
Nội dung hành động |
I |
Giai đoạn 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động, kích hoạt hệ thống ứng phó cấp tỉnh |
||
1 |
Trực ban, VP thường trực của “Ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất (ƯPSCHC)”/Sở Công Thương. |
Nhân viên trực tại Văn phòng thường trực. |
- Tiếp nhận các thông tin sự cố từ cơ sở, địa phương, đơn vị Trực PCCC của tỉnh: Tình hình sự cố, quy mô sự cố, mức độ thiệt hại và các biện pháp đã ứng phó và yêu cầu của cơ sở. - Thông báo cho Trưởng ban BCH ƯPSCHC của tỉnh. - Thông báo, báo động cho các lực lượng tham gia ứng phó theo quyết định của Trưởng ban. |
2 |
Trưởng BCH ƯPSCHC của tỉnh |
Các thành viên BCH, các Tổ Tham mưu |
- Triệu tập BCH và các tổ chuyên môn. - Các tổ Tham mưu thực hiện báo cáo, kiến nghị, đề xuất. - Đánh giá, kết luận tình hình, xác định sơ bộ phương án ứng phó, phân công nhiệm vụ BCH ứng phó hiện trường và các thành viên, quyết định điều động các lực lượng tham gia ứng phó thích hợp (tùy theo quy mô và nguy cơ phát triển của sự cố) - Ra thông báo tình huống khẩn cấp, triệu tập các lực lượng tham gia ứng phó. - Căn cứ bảng dự kiến các đối tượng bị ảnh hưởng (Bảng 3.15) ra thông báo cho các địa phương, KCN về tình hình sự cố, hướng dẫn tự phòng tránh cho nhân dân, thông báo sơ tán. |
Tổ Tham mưu Kế hoạch và kỹ thuật ứng phó sự cố (ƯPSC) |
- Tính toán (dự kiến tác hại sự cố), lên tình huống trên bản đồ, kết hợp với thông tin của cơ sở, nghiên cứu đánh giá tình hình bước đầu đề nghị bổ sung, điều chỉnh, kế hoạch, dự kiến phương án xử trí, báo cáo ban chỉ huy. - Kiểm tra nguồn lực ứng phó của tỉnh (lực lượng, trang bị, vật tư chữa cháy...) |
||
Tổ Xây dựng và báo động nguồn lực |
- Tổng hợp báo cáo nguồn lực ứng phó sự cố của tỉnh, tính toán lượng trang bị phòng hộ cá nhân, vật tư, thuốc cần cấp phát. |
||
Tổ bảo đảm trang bị kỹ thuật và hậu cần, y tế |
- Chuẩn bị KH cấp phát trang bị phòng hộ cá nhân, trang thiết bị, vật tư chuyên dụng dung dịch tẩy rửa, thiết bị, vật tư y tế và lương thực, thực phẩm, nước uống... |
||
Tổ thông tin truyền thông và tuyên truyền |
- Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch tổ chức mạng thông tin liên lạc, thông báo kịp thời các nội dung của Ban chỉ huy |
||
3 |
Ban chỉ huy hiện trường |
Ban chỉ huy hiện trường các tổ chuyên trách |
Tố chức lực lượng Ban chỉ huy hiện trường cùng các chuyên gia của các tổ chuyên môn xuống cơ sở, có nhiệm vụ tiếp nhận chỉ huy, trực tiếp đánh giá đánh giá tình hình, xác định phương án ứng phó. |
4 |
Các lực lượng ứng phó cơ động của tỉnh |
5 đội ứng phó |
Chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, trang bị di chuyển xuống cơ sở. |
5 |
Lực lượng Cơ sở |
|
Tiếp tục thực hiện ứng phó sự cố theo phương án. |
II |
Giai đoạn 2: Huy động nguồn lực và triển khai ứng phó |
||
1 |
Ban chỉ huy ứng phó |
|
- Tiếp tục chỉ đạo, huy động các nguồn lực tham gia ứng phó. - Quản lý thông tin sự cố. |
2 |
Ban chỉ huy hiện trường |
Ban chỉ huy hiện trường |
- Thiết lập vị trí chỉ huy hiện trường, dự kiến bố trí. - Tiếp nhận chỉ huy của cơ sở, trực tiếp đánh giá đánh giá tình hình, xác định phương án ứng phó, điều chỉnh Kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia ứng phó. - Điều phối, chỉ huy trực tiếp toàn bộ các lực lượng tham gia ứng cứu. - Thường xuyên báo cáo Ban chỉ huy và các cấp theo quy định. - Quản lý công tác truyền thông chặt chẽ, thống nhất. |
3 |
Các lực lượng ứng phó |
Các đội ứng phó |
- Di chuyển xuống hiện trường, tập trung tại khu tập kết do Cơ sở xác định. - Các lực lượng ứng phó xác định nhiệm vụ theo phân công, giao nhiệm vụ cho các thành viên. |
Đội Kiểm soát nồng độ khí, thu gom, khắc phục hậu quả. |
- Tổ chức mở các bãi vệ sinh cho nhân viên, tẩy rửa cho trang bị, phương tiện bị nhiễm trong quá trình hoạt động ứng phó. |
||
Đội tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu y tế |
Lập trạm y tế dã chiến tại hiện trường phục vụ cho người bị nạn và cho nhân viên trong hoạt động ứng cứu. |
||
Đội Bảo đảm kỹ thuật, hậu cần |
- Tổ chức vận chuyển các trang bị, phương tiện, vật tư, vật liệu phục vụ ứng phó tại các kho cất giữ của tỉnh, xuống hiện trường. - Triển khai vị trí cấp phát trang bị, khí tài. |
||
4 |
Lực lượng Cơ sở |
Ban chỉ huy ứng phó sự cố Cơ sở và các tổ ứng phó |
- Báo cáo tình hình ứng phó sự cố, tiếp nhận các lực lượng ứng phó sự cố, điều phối giao thông khu vực. - Giao quyền chỉ huy cho Ban chỉ huy ứng phó hiện trường, bàn giao toàn bộ lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất, hậu cần kỹ thuật. - Tiếp tục tham gia ứng phó theo điều hành của ban chỉ huy ứng phó hiện trường. |
III |
Giai đoạn 3: Tiến hành các biện pháp ứng phó tại hiện trường |
||
1 |
Ban chỉ huy ứng phó |
|
- Chỉ đạo, tiếp tục huy động các nguồn lực của tỉnh tham gia ứng phó. - Quản lý công tác truyền thông chặt chẽ, thống nhất. - Khi sự cố phát triển vượt quá khả năng ứng phó sự cố của tỉnh, báo cáo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan cấp trên. |
2 |
Ban chỉ huy hiện trường |
|
- Tiếp tục chỉ huy các lực lượng ứng phó theo phương án. - Đánh giá diễn biến phát triển sự cố, mức độ ảnh hưởng tại hiện trường, yêu cầu trợ giúp. - Khi sự cố phát triển vượt quá khả năng ứng phó sự cố của tỉnh báo cáo lên Ban chỉ huy. - Báo cáo thường xuyên cấp trên. |
3 |
Các lực lượng tham gia ứng phó và lực lượng tại chỗ của nhà máy |
Đội ứng phó khẩn cấp |
- Thực hiện các biện pháp ứng cứu khẩn cấp (xem mục 3.1.2.1- Các biện pháp ứng phó khẩn cấp). - Các nhân viên cần được trang bị bảo vệ cá nhân tốt nhất, quần áo chống cháy, mặt nạ dưỡng khí hoặc mặt nạ có hộp lọc chuyên dụng. |
Đội tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu y tế |
- Tìm kiếm cứu nạn. - Tổ chức cấp cứu, bảo đảm y tế cho các nạn nhân nhiễm độc tại khu sự cố và trong khu dân cư bị nhiễm độc (xem mục 3.1.2.1 - Các biện pháp cấp cứu khẩn cấp). - Hỗ trợ nhân đạo. - Các nhân viên cần được trang bị bảo vệ cá nhân bằng các mặt nạ kiểu lọc chuyên dụng, hoặc bộ mặt nạ cách ly... |
||
Đội kiểm soát nồng độ khí, thu gom và khắc phục hậu quả |
- Tổ chức đo, kiểm tra liên tục sự thay đổi của đám mây hỗn hợp khí/khói độc (nồng độ khí, hướng truyền lan...) đánh dấu, khoanh vùng khu nhiễm, vùng an toàn, khu sơ tán cho chỉ huy trưởng. - Lấy mẫu, phân tích mẫu, kiểm tra chất lượng môi trường sau xử lý. - Thu gom các sản phẩm lỏng, các chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình ứng cứu vào các thùng, bồn chứa mềm, đưa ra vị trí tập trung/ xử lý sau... - Sử dụng các xe tẩy rửa, xe vệ sinh phun nhiều nước rửa trôi các chất thải nhiễm độc cho thiết bị, công trình, địa hình của Cơ sở và nhà cửa, đường xá.... Vệ sinh cho người. Thu gom nước thải xuống chỗ trũng, để xử lý. - Các nhân viên cần được trang bị bảo vệ cá nhân, mặt nạ có hộp lọc chuyên dụng (chống khí CO, Nox...) và các mặt nạ công nghiệp chống khí/khói độc. |
||
Đội bảo vệ trật tự trị an và sơ tán nhân dân |
- Kết hợp với chính quyền địa phương, tổ chức sơ tán toàn bộ nhân viên trong Cơ sở, và chuẩn bị sơ tán cho các khu vực lân cận có nguy cơ cháy, nổ. - Bảo đảm phân luồng giao thông trên các trục đường không để ùn tắc các phương tiện ảnh hưởng đến việc ứng phó khắc phục sự cố cũng như lưu thông trên các trục đường. - Thu thập chứng cứ. - Các nhân viên cần được trang bị bảo vệ cá nhân, mặt nạ có hộp lọc chuyên dụng và các mặt nạ công nghiệp chống khí độc, khẩu trang. |
||
Đội Bảo đảm trang bị, hậu cần |
- Cấp phát khí tài bảo vệ cá nhân, thuốc, vật tư, vật liệu, hóa chất chuyên ngành phục vụ ứng phó cho các lực lượng theo Kế hoạch. |
||
IV |
Giai đoạn 4: Giai đoạn kết thúc hoạt động ứng phó và chuẩn bị cho Kế hoạch khắc phục hậu quả làm sạch môi trường |
||
1 |
Trưởng Ban |
|
- Kiểm tra, đánh giá kết quả ứng phó, khắc phục hậu quả ra thông báo kết thúc ƯPSC cho các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó và nhân dân. - Các tổ Tham mưu phối hợp với các cơ quan chức năng lập phương án khắc phục ô nhiễm, làm sạch môi trường sau sự cố. Đảm bảo an toàn cho khôi phục sản xuất và hoạt động trở lại bình thường cho nhân dân. - Tổ chức thông tin, họp báo. |
2 |
Trưởng Ban chỉ huy ứng phó hiện trường |
|
- Kiểm tra, đánh giá kết quả, khắc phục sự cố báo cáo cấp trên ra quyết định kết thúc sự cố. - Tiếp tục điều hành đưa nhân dân trở về, đảm bảo các hoạt động của cơ sở, nhân dân bước đầu trở lại bình thường. - Chỉ đạo các đội ứng cứu thực hiện các biện pháp khác phục hậu quả sau sự cố để lập phương án khắc phục ô nhiễm môi trường (xem mục 3.1.2.1- Biện pháp khắc phục hậu quả sau sự cố). |
3 |
Các lực lượng ứng phó của tỉnh và của cơ sở |
Các đội ứng phó |
- Chuẩn bị các phương tiện, trang bị tham gia Kế hoạch khắc phục sự cố ô nhiễm, làm sạch môi trường sau sự cố. |
Đội kiểm soát nồng độ khí |
- Kiểm tra đánh giá chất thải lưu giữ trong khu vực đê bao. - Kiểm tra, đánh giá, khoanh vùng các khu vực ô nhiễm, cần xử lý triệt để. |
||
Đội bảo vệ trật tự trị an và sơ tán nhân dân |
- Kết hợp với địa phương, đưa nhân dân từ nơi sơ tán trở về. - Đảm bảo an ninh, trật tự. - Hỗ trợ nhân đạo. |
||
Đội tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu y tế |
- Kiểm tra, theo dõi tình hình sức khỏe cho công nhân, nhân dân khu vực nhiễm độc. |
||
Đội Bảo đảm trang bị, hậu cần |
- Thu hồi các phương tiện, chuẩn bị kế hoạch khác phục hậu quả làm sạch môi trường sau sự cố. |
||
Đội thu gom, tẩy rửa, khắc phục hậu quả |
- Quan trắc, kiểm tra đánh giá chất lượng môi trường sau xử lý để thông báo an toàn, ổn định hoạt động của nhà máy và sinh hoạt đời sống nhân dân. |
||
V |
Giai đoạn 5: Giai đoạn báo cáo |
||
1 |
Ban chỉ huy ứng phó |
|
- Đánh giá toàn diện về sự cố và tổ chức ứng phó. - Lập báo cáo gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, quản lý ngành cấp trên các vấn đề liên quan đến sự cố và các biện pháp khắc phục sự cố đã được tiến hành, mức độ thiệt hại, ô nhiễm. - Đề xuất, kiến nghị. |
V. Phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành của tỉnh và các nội dung công việc cần tiến hành được xác định trong Kế hoạch. Ban chỉ huy ứng phó sự cố quy định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị như sau:
1. Sở Công Thương: Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố, Ban chỉ huy ứng phó sự cố hiện trường, chủ trì và chịu trách nhiệm trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí của tỉnh; có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đánh giá tình hình, thường xuyên cập nhật thông tin về hoạt động khí, dầu mỏ, dự báo nguy cơ xảy ra sự cố để xây dựng cũng như điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch của tỉnh; tổ chức hiệp đồng với các sở, ban, ngành thực hiện các nội dung đã được phân công trong Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm cho cộng đồng doanh nghiệp trong phòng ngừa, ứng phó sự cố, đặc biệt là việc quản lý khí, dầu mỏ và công tác an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng khí, dầu mỏ theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ sở xây dựng Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố theo quy định; tổ chức thẩm định, phê duyệt biện pháp hoặc kế hoạch theo đúng quy định.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tập huấn, huấn luyện, đào tạo, diễn tập cho các cơ quan, đơn vị quản lý, doanh nghiệp, các lực lượng tham gia ứng phó sự cố, các cơ sở trên địa bàn để hoàn thiện Kế hoạch và nâng cao năng lực thực hành ứng phó sự cố.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thường xuyên định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định an toàn phòng cháy chữa cháy tại các cơ sở hoạt động dầu, khí trên địa bàn tỉnh nhằm hạn chế các sự cố có thể xảy ra.
- Nghiên cứu quy trình ứng phó, đề xuất các giải pháp kỹ thuật để ứng phó sự cố, khắc phục hậu quả phù hợp, hiệu quả.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để xây dựng cơ chế phối hợp, xây dựng Kế hoạch huy động các nguồn lực khác của tỉnh phục vụ cho nhiệm vụ ứng phó sự cố.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Kế hoạch mua sắm, cất giữ các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, đa năng vật tư kỹ thuật phù hợp nhiệm vụ ứng phó sự cố của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính dự toán ngân sách hàng năm của Ban chỉ huy ứng phó sự cố; quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản theo quy định của pháp luật; đánh giá mức bồi hoàn thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc trưng dụng để khắc phục sự cố.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng cấp phát các trang bị phòng hộ cho các lực lượng ứng phó sự cố và nhân dân khi có sự số xảy ra.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tiến hành lập Kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khắc phục hậu quả ô nhiễm, làm sạch môi trường sau sự cố.
- Phối hợp với Công an, cơ sở điều tra, nghiên cứu nguyên nhân gây nên sự cố, đánh giá rút kinh nghiệm trong việc quản lý, sử dụng khí, dầu mỏ trên địa bàn.
- Tổng hợp tình hình báo cáo với Ban chỉ huy ứng phó sự cố về sự cố và ứng phó sự cố. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hàng năm và sau mỗi sự cố xảy ra; tổng hợp tình hình báo cáo cấp trên theo quy định.
2. Công an tỉnh (nòng cốt là lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ): Là đơn vị nòng cốt trong việc ứng phó, khắc phục sự cố của tỉnh; có nhiệm vụ:
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại các cơ sở để xây dựng Kế hoạch (Phương án) phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thích hợp và thực hiện các giải pháp phòng ngừa.
- Phối hợp với sở ngành có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, quản lý và công tác an toàn khí, dầu mỏ tại các cơ sở và đơn vị sử dụng. Kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động khí, dầu mỏ theo quy định.
- Nghiên cứu quy trình ứng phó, đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong dập khí, chữa cháy đối với các sự cố.
- Tổ chức, xây dựng lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ làm nhiệm vụ ứng phó sự cố theo Kế hoạch đã phê duyệt; tổ chức mua sắm các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, đa năng phù hợp nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, khắc phục sự cố.
- Tổ chức huấn luyện kiến thức chuyên môn, diễn tập chuyên ngành về lĩnh vực ứng phó sự cố cho các lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của tỉnh.
- Chủ trì việc tìm kiếm người bị nạn trong khu sự cố, nhanh chóng chuyển ra ngoài, bàn giao cho lực lượng y tế cứu chữa.
- Chỉ huy Đội ứng phó khẩn cấp, sử dụng các phương tiện, trang bị phòng cháy, chữa cháy và các thiết bị chuyên dụng nhanh chóng dập khí, dập tắt các đám cháy; ngăn chặn, hạn chế phát tán khí, dầu mỏ ra môi trường, dập tắt nguồn gây ra sự cố; đồng thời thu gom chất thải nguy hại sinh ra trong quá trình ứng phó về khu tập trung để xử lý.
- Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố và khu vực sơ tán công nhân, nhân dân; tổ chức phân luồng giao thông trên các trục đường, không để ùn tắc các phương tiện ảnh hưởng đến việc cơ động lực lượng, phương tiện ứng phó khắc phục sự cố.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Là đơn vị phối hợp tham gia ứng phó, khắc phục sự cố của tỉnh; có nhiệm vụ:
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành thực hiện các Điều, các Khoản quy định tại Nghị đinh số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tham gia bảo vệ trật tự trị an theo quy định tại Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng.
- Tổ chức, xây dựng lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm (Tìm kiếm cứu nạn, hóa học, công binh, dân quân tự vệ phòng hóa; thông tin liên lạc, bảo vệ trật tự trị an..) làm nhiệm vụ ứng phó sự cố theo Kế hoạch đã phê duyệt; tổ chức mua sắm các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, đa năng phù hợp nhiệm vụ ứng phó sự cố.
- Tổ chức huấn luyện kiến thức chuyên môn, diễn tập chuyên ngành về ứng phó khắc phục sự cố cho các lực lượng tham gia ứng phó sự cố.
- Tổ chức dự trữ các trang thiết bị, vật tư chuyên dùng của đơn vị; sẵn sàng tham gia cùng các sở, ngành liên quan cấp phát các trang bị phòng hộ cá nhân cho các lực lượng tham gia ứng phó sự cố và nhân dân trong khu sự cố.
- Tham gia tìm kiếm các người bị nạn trong khu sự cố, nhanh chóng chuyển ra ngoài bàn giao cho lực lượng y tế cứu chữa.
- Phối hợp với các lực lượng, tham gia hoạt động kiểm soát nồng độ khí tại hiện trường; thực hiện khoanh vùng nhiễm khí nặng, nhiệt độ cao.
- Phối hợp cùng các lực lượng sử dụng các trang thiết bị chuyên môn (xe tẩy rửa, trang bị tẩy rửa ứng dụng cỡ trung...) và vật tư chuyên dụng tiến hành tẩy rửa cho trang thiết bị, cơ sở vật chất; đồng thời thu gom các chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình ứng phó về khu tập trung để xử lý, bảo đảm an toàn cho người và môi trường sinh thái.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng: Là đơn vị phối hợp tham gia ứng phó, khắc phục sự cố của tỉnh; có nhiệm vụ:
- Tổ chức, xây dựng lực lượng kiêm nhiệm tham gia nhiệm vụ ứng phó sự cố theo Kế hoạch đã phê duyệt; tổ chức mua sắm các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến phù hợp nhiệm vụ ứng phó sự cố trên biển.
- Phối hợp với các lực lượng phối hợp với các lực lượng tuần tra tuyến đường ống trên biển, nếu chưa xác định được vị trí rò rỉ khí thì phối hợp với lực lượng tuần tra tuyến ống biển để tiến hành khảo sát dọc theo tuyến ống để xác định vị trí rò rỉ. Khi xác định được vị trí xảy ra sự cố phải báo cáo với Ban chỉ huy ứng phó sự cố của tỉnh.
- Khi phát hiện điểm ống rò rỉ khí, nhanh chóng khoanh vùng cách ly, thông báo cho các phương tiện tàu thuyền về sự cố rò rỉ, cắt cử tàu túc trực gần vị trí rò rỉ ngăn cấm không cho tàu thuyền qua lại khu vực rò rỉ trong quá trình, sửa chữa, khắc phục rò rỉ. Thông báo an toàn và cho phép tàu, thuyền giao thông hàng hải...sau khi khắc phục sự cố.
5. Sở Y tế: Là đơn vị phối hợp tham gia ứng phó, khắc phục sự cố của tỉnh; có nhiệm vụ:
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương và các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thường xuyên định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định an toàn y tế tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh nhằm hạn chế các sự cố có thể xảy ra.
- Tổ chức, xây dựng lực lượng y tế tham gia ứng phó sự cố theo Kế hoạch đã phê duyệt; tổ chức mua sắm và cất giữ các trang thiết bị y tế, thuốc y tế chuyên dùng bảo đảm cho nhiệm vụ ứng phó sự cố, khắc phục sự cố.
- Tổ chức huấn luyện kiến thức chuyên môn, diễn tập chuyên ngành về ứng phó sự cố cho các lực lượng tham gia ứng phó sự cố.
- Tổ chức cấp cứu ban đầu khi xảy ra sự cố, chuẩn bị sẵn sàng phương tiện để vận chuyển nạn nhân đến các cơ sở chữa bệnh khi cần thiết.
- Tổ chức các trạm y tế dã chiến tại hiện trường để tiếp nhận nạn nhân từ lực lượng tìm kiếm cứu nạn cứu hộ để cứu chữa người bị nạn.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bảo đảm trang bị thuốc cấp y tế, thuốc chữa bỏng cho nhân dân và các lực lượng ứng phó sự cố.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Cung cấp thông tin về điều kiện thời tiết, khí hậu, khí tượng, thủy văn khu vực có cơ sở khí, dầu mỏ trên địa bàn tỉnh cho Ban chỉ huy ứng phó sự cố xây dựng Kế hoạch và khi xảy ra sự cố.
- Tham gia nghiên cứu quy trình ứng phó, đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp và hiệu quả phục vụ ứng phó sự cố và khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường sau sự cố.
- Tổ chức, xây dựng lực lượng làm nhiệm vụ ứng phó sự cố theo Kế hoạch đã phê duyệt; tổ chức mua sắm và cất giữ các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, đa năng phù hợp nhiệm vụ ứng phó sự cố và khắc phục hậu quả sự cố.
- Tổ chức huấn luyện, kiến thức chuyên môn, chuyên ngành về lĩnh vực ứng phó sự cố và khắc phụ sự cố cho các lực lượng tham gia ứng phó sự cố.
- Chỉ huy tổ Kiểm soát nồng độ khí, sử dụng các khí tài, thiết bị chuyên môn tiến hành đo đạc, xác định nồng độ khí tại các khu sự cố. Tiến hành các biện pháp đánh dấu, khoanh vùng khu có nồng độ khí cao, nhiệt độ cao.
- Chỉ huy Đội thu gom, tẩy rửa, khắc phục hậu quả, sử dụng các phương tiện, trang bị xử lý môi trường (xe cứu hỏa, xe phun tưới, rửa đường, xe tiêu tẩy quân sự, trang bị tiêu tẩy ứng dụng...) tham gia dập khí, dập tắt các đám cháy; ngăn chặn, hạn chế phát tán khí ra môi trường; tiến hành tẩy rửa cho công trình, trang thiết bị, cơ sở vật chất của cơ sở, đồng thời thu gom các chất thải phát sinh trong quá trình ứng phó sự cố để tiêu hủy bảo đảm an toàn cho người và môi trường sinh thái.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo đảm lương thực, thực phẩm, nước uống và các thiết bị, vật dụng sinh hoạt cho các lực lượng ứng phó khi phải làm việc lâu trong khu vực sự cố và công tác hỗ trợ nhân đạo cho nhân dân.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh lập Kế hoạch mua sắm và cất giữ các trang thiết bị ứng phó sự cố và xây dựng Kế hoạch ngân sách cho các các hoạt động ứng phó sự cố khí, dầu mỏ.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về chất lượng và điều kiện bảo đảm chất lượng, bảo đảm đo lường tại các trạm nạp khí dầu mỏ, trạm cấp khí dầu mỏ, cửa hàng bán khí dầu mỏ và các đơn vị phân phối khí dầu mỏ khác có trụ sở tại địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương và các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở khí, dầu mỏ trên địa bàn tỉnh nhằm hạn chế các sự cố cháy nổ liên quan đến chất lượng sản phẩm khí, dầu mỏ.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ công tác ứng phó sự cố.
- Nghiên cứu quy trình ứng phó và khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường sau sự cố và đề xuất các giải pháp kỹ thuật để ứng phó sự cố phù hợp, hiệu quả.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nguy cơ, tác hại của sự cố khí, dầu mỏ và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về phòng ngừa, ứng phó sự cố nhằm bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức giáo dục, tuyên truyền để nâng cao kiến thức về sự cố, phòng ngừa và ứng phó sự cố và cách phòng tránh cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Khi xảy ra sự cố, tổ chức mạng thông tin liên lạc, bảo đảm thông suốt từ chỉ huy cấp tỉnh đến cấp cơ sở, từ người chỉ huy đến các đội ứng phó để chỉ huy, điều hành các lực lượng ứng phó và khắc phục sự cố.
- Tổ chức mạng lưới thông tin liên lạc thông suốt, nhất là khu vực xảy ra sự cố; phối hợp đảm bảo thông báo, báo động kịp thời trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên các phương tiện thông tin đại chúng khi sự cố xảy ra.
- Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác, thống nhất, khách quan về sự cố, ứng phó, khắc phục sự cố (nếu có) cho nhân dân, cơ quan có liên quan trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên các phương tiện thông tin đại chúng để góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; ổn định sản xuất, đời sống cho nhân dân.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính và một số cơ quan chức năng có liên quan dự toán ngân sách hàng năm để mua sắm trang thiết bị, và ngân sách hoạt động huấn luyện, diễn tập của Ban chỉ huy ứng phó sự cố.
- Lập Kế hoạch phát triển tiềm lực, mua sắm các loại trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, đa năng phù hợp cho tất cả các lực lượng phù hợp nhiệm vụ khắc phục sự cố.
11. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan trong việc tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy cấp tỉnh và kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động diễn tập, huấn luyện, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan chức năng, đánh giá thiệt hại, xác định mức bồi thường, bảo hiểm cho các tổ chức, cá nhân trong khắc phục sự cố, trưng thu, trưng dụng theo đúng quy định của pháp luật.
12. Sở Giao thông Vận tải:
- Tổ chức, xây dựng kế hoạch huy động phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy phù hợp với địa hình khu vực khi xảy ra sự cố cháy nổ tại Cơ sở khí, dầu mỏ, các hệ thống dẫn khí trên địa bàn để kịp thời đáp ứng yêu cầu di chuyển dân cư, lực lượng, trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ
- Xây dựng phương án đảm bảo an toàn giao thông thông suốt, liên tục trên địa bàn khi xảy ra sự cố.
- Xây dựng Kế hoạch, khắc phục hậu quả đối với công trình giao thông do ảnh hưởng của sự cố khí dầu mỏ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế vận chuyển nạn nhân về các trung tâm y tế (bệnh viện) huyện/tỉnh cứu chữa, điều trị.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tuyên truyền kiến thức, giáo dục ý thức phòng tránh, ứng phó và khắc phục sự cố cho học sinh, sinh viên để nâng cao kiến thức về phòng ngừa và ứng phó sự cố.
14. Ủy ban nhân dân huyện Tiền Hải:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về khí, dầu mỏ, sự cố khí, dầu mỏ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn huyện theo đúng quy định. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định an toàn đường ống vận chuyển khí và các công trình khí.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp rà soát, bổ sung quy hoạch các điểm sử dụng khí, dầu mỏ. Hướng dẫn thực hiện các Quy chuẩn xây dựng về kết cấu trạm khách hàng phù hợp và đảm bảo tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ.
- Quản lý chặt chẽ tình hình hoạt động khí, dầu mỏ và nguy cơ xảy ra sự cố khí, dầu mỏ trên địa bàn huyện; cung cấp các thông tin về điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của địa phương để Ban chỉ huy ứng phó sự cố điều chỉnh bổ sung kế hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, thường xuyên kiểm tra công tác quản lý khí, dầu mỏ và an toàn khí, dầu mỏ của các cơ sở và khách hàng sử dụng. Kịp thời phát hiện những sai phạm về quy định an toàn để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
- Tổ chức, xây dựng lực lượng ứng phó sự cố của huyện (lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng công an, an ninh) làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố, tổ chức sơ tán cho nhân dân và trật tự an toàn xã hội... theo yêu cầu của Ban chỉ huy hiện trường. Tổ chức các lực lượng này tham gia các khóa tập huấn, huấn luyện và diễn tập chuyên ngành về lĩnh vực ứng phó sự cố.
- Xây dựng kế hoạch huy động cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết hiện có tại địa phương cho nhiệm vụ ứng phó sự cố. Đồng thời tham gia cấp phát các trang bị phòng hộ cá nhân cho các lực lượng tham gia ứng phó sự cố và nhân dân kịp thời và nhanh chóng.
- Khi sự cố xảy ra, phối hợp với các lực lượng có liên quan (lực lượng công an giao thông của tỉnh, lực lượng bảo vệ của cơ sở...) bảo đảm giao thông và an ninh trật tự, an toàn xã hội; đồng thời, tổ chức các lực lượng sơ tán nhân dân nằm trong vùng bị ảnh hưởng đến nơi an toàn.
- Phối hợp với các lực lượng, tham gia khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường sau sự cố.
- Tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo đời sống ổn định cho nhân dân tại khu sơ tán, nơi bị ảnh hưởng của sự cố, làm tốt công tác hỗ trợ nhân đạo.
15. Các cơ sở khí, dầu mỏ:
- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về công tác an toàn khí, dầu mỏ trong thu gom, chế biến và sử dụng khí, dầu mỏ; thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của cơ sở về cơ quan chức năng (Sở Công Thương) theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt việc thực hiện các quy trình, quy phạm, kỹ thuật trong thu gom, chế biến và sử dụng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
- Thường xuyên dự báo nguy cơ xảy ra sự cố, thu thập các thông tin có liên quan để cung cấp cho Ban chỉ huy ứng phó sự cố bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí của tỉnh phù hợp với đặc điểm của từng cơ sở khí, dầu mỏ.
- Tổ chức, xây dựng lực lượng ứng phó sự cố của cấp cơ sở; tổ chức tập huấn, huấn luyện kiến thức về an toàn và sự cố, xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập tình huống để hoàn thiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố và nâng cao khả năng sẵn sàng ứng phó sự cố của cơ sở.
- Tổ chức mua sắm các trang thiết bị, vật tư kỹ thuật phù hợp nhiệm vụ ứng phó sự cố của cấp mình. Tổ chức dự trữ các trang thiết bị, vật tư chuyên dùng và sẵn sàng cấp phát cho các lực lượng tham gia ứng phó sự cố của cơ sở.
- Khi xảy ra sự cố, cơ sở phải nhanh chóng triển khai thực hiện biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố và kịp thời thông báo cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy, cơ quan, đơn vị có liên quan, chính quyền địa phương nơi gần nhất để phối hợp ứng phó và khắc phục sự cố. Khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cấp mình phải kịp thời báo cáo lên Ban chỉ huy ứng phó sự cố cấp tỉnh xin chi viện và phối hợp cùng lực lượng của tỉnh thực hiện ứng phó sự cố và khắc phục hậu quả làm sạch môi trường.
- Tổ chức sơ tán cho công nhân viên nhà máy trong vùng bị tác hại bởi các nhân tố cháy, nổ đến nơi an toàn.
- Khi kết thúc nhiệm vụ ứng phó sự cố, khẩn trương phục hồi, ổn định các hoạt động sản xuất. Xây dựng Kế hoạch ổn định đời sống và việc làm của cán bộ và công nhân viên bị thiệt hại do, cháy nổ trong phạm vi doanh nghiệp của mình.
- Phối hợp với cơ quan chức năng để tham gia bảo vệ hiện trường, điều tra, kết luận nguyên nhân xảy ra sự cố.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức bồi hoàn tài sản cho các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc trưng dụng để chữa cháy, khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch tổ chức diễn tập ứng phó sự cố khí, dầu mỏ trên địa bàn tỉnh, gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét thẩm định, trình phê duyệt theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí để triển khai Kế hoạch ứng phó cấp tỉnh sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí.
- Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất giải pháp, báo cáo UBND tỉnh./.
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2021 về phát triển Chính quyền số thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 29/01/2021
Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2021 Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 22/01/2021
Kế hoạch 10/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2020 Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về triển khai việc chuyển đổi, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng đối với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 03/02/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về rà soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc thực hiện Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 thực hiện Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT) Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019 Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Kế hoạch 10/KH-UBND về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2019 Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Nghị định 25/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 13/2011/NĐ-CP về an toàn công trình dầu khí trên đất liền Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/BCS về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thành lập và vận hành hoạt động có hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình, nhằm tăng cường nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 06/02/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Kế hoạch 10/KH-UBND về công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo Ban hành: 27/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2017 Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2017 Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/BCSĐ về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND triển khai công tác dân số kế hoạch hóa gia đình năm 2017 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 08/02/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 tổ chức thí điểm kiểm tra, sát hạch đối với công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1681/QĐ-TTg về Chương trình thực hiện Nghị quyết 96/2015/QH13 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 15/03/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/01/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 10/03/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020” Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 triển khai đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 03/02/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/2015/NQ-CP về Chính phủ điện tử Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND công tác văn thư, lưu trữ năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 tỉnh Thái Bình Ban hành: 05/03/2015 | Cập nhật: 11/03/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND về định giá đất cụ thể năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Kế hoạch hành động 10/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Kế hoạch 10/KH-UBND triển khai thi hành Luật Đất đai Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 04/04/2014
Kế hoạch hành động 10/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2013 về phát triển công nghiệp Công nghệ thông tin và thúc đẩy ứng dụng phần mềm nguồn mở năm 2013 và giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2012 triển khai Pháp lệnh về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Ban hành: 07/03/2012 | Cập nhật: 06/06/2015
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2011 về dạy nghề giai đoạn 2011 -2015 tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 17/06/2015
Nghị định 13/2011/NĐ-CP về an toàn công trình dầu khí trên đất liền Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 16/02/2011
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 08/03/2021
Kế hoạch 10/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2021 của tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/01/2021 | Cập nhật: 17/02/2021