Quyết định 3476/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên xổ số kiến thiết Hà Tĩnh
Số hiệu: | 3476/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Đặng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 01/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3476/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 01 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08/9/2006 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới, Quản lý và Phát triển doanh nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 903/TTr-KHĐT ngày 04/11/2016 (sau khi có ý kiến của các sở, ngành liên quan),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Một thành viên xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 2412/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Đổi mới, Quản lý và Phát triển doanh nghiệp tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên xổ số kiến thiết Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 3476/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Giải thích từ ngữ
Trừ trường hợp các điều khoản của Điều lệ này có quy định khác, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh” là Doanh nghiệp được chuyển đổi từ Công ty Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh, do Nhà nước đầu tư 100% vốn.
2. “Vốn Điều lệ của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh” là vốn do Nhà nước đầu tư và được ghi tại Điều lệ này.
3. "Sản phẩm của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh'' là dịch vụ phục vụ vui chơi có thưởng.
4. “Tài sản của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh” bao gồm: Tài sản cố định (Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn); Tài sản lưu động (Tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác) mà công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật.
5. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm, pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó.
Điều 2. Tên, trụ sở, đơn vị trực thuộc và các Chi nhánh của Công ty
1. Tên công ty:
Tên gọi đầy đủ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
Tên giao dịch, giao dịch quốc tế: Ha tinh Capital Construction Lottery Company Limited.
Tên viết tắt: Công ty TNHH Một thành viên XSKT Hà Tĩnh.
2. Trụ sở chính: Số 02 Đường Nguyễn Công trứ, phường Nam Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: (039) 3 855551, (039) 3 881688; Fax: (039) 3 857089.
3. Các đơn vị trực thuộc:
- Xổ số kiến thiết thị xã Kỳ Anh.
- Xổ số kiến thiết huyện Cẩm Xuyên.
- Xổ số kiến thiết huyện Can Lộc
- Xổ số kiến thiết huyện Hương Khê.
Trong quá trình hoạt động, công ty có thể thay đổi cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc để phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả, chấp hành các quy định của pháp luật và bản Điều lệ này.
Công ty được thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở các tỉnh trong nước khi có sự đồng ý của Bộ Tài chính, Hội đồng xổ số kiến thiết Miền Bắc và phải tuân theo các quy định của Pháp luật.
Công ty được liên doanh phát hành các loại hình xổ số với các tỉnh trong nước theo quy định.
Điều 3. Ngành nghề kinh doanh, mục tiêu kinh doanh
1. Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh phát hành các loại hình xổ số kiến thiết:
+ Xổ số kiến thiết Truyền thống;
+ Xổ số Biết kết quả ngay (Xổ số Cào, Xổ số Bóc);
+ Xổ số Lô tô 02, 03, 04, Lô tô bao lô, Lô tô phôn, Lô tô cặp;
+ Xổ số Lồng cầu các ngày lễ tết;
+ Xổ số Điện toán;
+ Xổ số Thể thao.
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê như Ki ốt, các ngành nghề khác mà Nhà nước không cấm.
2. Mục tiêu kinh doanh:
- Đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và của đất nước;
- Giải quyết việc làm và quyền lợi cho người lao động;
- Thu lợi nhuận để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Điều 4. Vốn điều lệ và việc tăng giảm vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty là: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng).
Vốn hiện có tại thời điểm chuyển đổi (31/12/2007): 2.574.222.287 đồng.
Vốn đề nghị bổ sung đủ vốn điều lệ: 27.500.000.000 đồng (Hai mươi bảy tỷ, năm trăm triệu đồng), vốn chủ sở hữu hiện có: 4.296.000.000 đồng.
2. Tăng giảm vốn điều lệ, hình thức tăng vốn điều lệ:
Việc tăng giảm vốn Điều lệ, việc điều chỉnh mức vốn điều lệ phải thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào Doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp.
Điều 5. Thời gian hoạt động
Công ty TNHH Một thành viên XSKT Hà Tĩnh hoạt động kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh. Thời gian hoạt động và chấm dứt hoạt động của Công ty do Chủ sở hữu quyết định theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong công ty
Tổ chức Đảng cộng sản Việt nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội CCB, Nữ công... trong công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và Điều lệ của từng tổ chức đó.
Điều 7. Chủ sở hữu Công ty
Chủ sở hữu công ty: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
Trụ sở: Số 01, đường Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: (039)3 855581; Fax: (039) 3 856141.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU
Điều 8. Quyền của Chủ sở hữu
- Quyết định nội dung Điều lệ Công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty.
- Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh hàng năm của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý Công ty.
- Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty.
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
- Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
- Quyết định tăng vốn Điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
- Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác.
- Tổ chức giám sát và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các quyết định của Chủ sở hữu.
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác của Công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản của công ty.
- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Nghĩa vụ của chủ sở hữu
- Góp đủ, đúng hạn vốn Điều lệ như đã cam kết. Trường hợp góp không đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Tuân thủ các nội dung Điều lệ Công ty có liên quan đến Chủ sở hữu.
- Xác định và tách biệt tài sản Chủ sở hữu Công ty và tài sản Công ty.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và các pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa Công ty và Chủ sở hữu.
- Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm theo pháp luật của Công ty, không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 10. Quyền hạn của Công ty
- Tự chủ kinh doanh, chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô ngành nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; được quyền phát hành xổ số ở tất cả các tỉnh trong khu vực miền Bắc theo quy định của Bộ Tài chính và tất cả các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn trong Tỉnh.
- Phòng, chống số đề tư nhân, xử phạt đại lý theo Quy chế đại lý của Bộ Tài chính về việc lợi dụng bàn đại lý bán vé xổ số để ghi “đề”, tiếp tay cho chủ “đề”; quyền yêu cầu Chủ sở hữu có biện pháp phòng, chống, tệ nạn số “đề” ngoài xã hội.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng, ký kết hợp đồng xổ số với các Tỉnh khu vực phía bắc theo quyết định của Bộ Tài chính.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động áp dụng công nghệ phát hành, quản lý xổ số theo hướng hiện đại hóa (Xổ số máy, xổ số Điện toán, xổ số lô tô phôn, xổ số thể thao...) để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
- Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp nguồn thông tin không được pháp luật quy định.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ của Công ty
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề ghi trong giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh; đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh, ngành nghề có điều kiện.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định của pháp luật.
- Đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan, vô tư, chính xác trong quay số mở thưởng và quản lý điều hành xổ số; đảm bảo chất lượng dịch vụ, sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
- Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Doanh nghiệp, tình hình tài chính của Doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ, phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó và điều chỉnh báo cáo bổ sung.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
Điều 12. Cơ cấu tổ chức quản lý
- Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại Doanh nghiệp là Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Công ty tổ chức hoạt động theo mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc và Kiểm soát viên.
Tiêu chuẩn và điều kiện Chủ tịch Công ty:
+ Đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý Doanh nghiệp.
+ Có trình độ học vấn chuyên ngành, có kinh nghiệm quản lý kinh doanh trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
- Chủ tịch Công ty do cơ quan đại diện Chủ Sở hữu (UBND tỉnh) quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu theo các quy định tại Điều 93, Khoản 1 Điều 98 Luật Doanh nghiệp; Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ.
- Giám đốc Công ty do Chủ tịch Công ty quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan đại diện Chủ sở hữu (theo quy định tại Khoản 1 Điều 99, các Điều 100, 101 Luật Doanh nghiệp; Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ).
- Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu (UBND tỉnh) quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu (theo quy định tại các Điều 102, 103, 107 Luật Doanh nghiệp; Điểm b Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ).
- Phó Giám đốc, kế toán trưởng do Giám đốc quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chủ tịch công ty (theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ).
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
+ Giám đốc;
+ Kiểm soát viên;
+ Phó Giám đốc,
+ Kế toán trưởng;
+ Các phòng nghiệp vụ chuyên môn: Phòng Kế hoạch - Tổ chức hành chính, Phòng Kinh doanh - Quản lý thị trường; Phòng Kế toán - Tài vụ.
Nhiệm kỳ của công ty là 5 năm (Năm năm), nhiệm kỳ của kiểm soát viên là 3 năm, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên có thể bổ nhiệm lại khi được sự đồng ý của Chủ sở hữu (Ủy ban nhân dân Tỉnh).
Điều 13. Cán bộ Quản lý công ty
1. Cán bộ quản lý Công ty là đại diện ủy quyền của Chủ sở hữu Công ty, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty, có quyền nhân danh Công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, chịu tránh nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu của Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Cán bộ quản lý có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ Sở hữu.
Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của Công ty.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính năm gần nhất của Công ty.
Quyết định của lãnh đạo Công ty được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty, tổ chức lại Công ty, tổ chức bộ máy cán bộ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của Công ty phải được ít nhất 2/3 số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định của lãnh đạo quản lý có giá trị pháp lý kể từ ngày thông qua, trừ trường hợp Điều lệ quy định phải được Chủ sở hữu Công ty chấp thuận.
Các cuộc họp của lãnh đạo quản lý đều phải ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên bản họp, cán bộ quản lý áp dụng theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Điều 14. Chủ tịch Công ty
1. Chủ tịch Công ty là người thực hiện chức năng quản lý, điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh, tài chính hàng ngày của Công ty; Chủ tịch công ty có các quyền sau:
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp bộ máy quản lý hoặc lấy ý kiến các thành viên;
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp Ban lãnh đạo Công ty hoặc tổ chức lấy ý kiến các thành viên;
- Giám sát hoặc tổ chức giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch Công ty;
- Thay mặt Công ty ký các quyết định của Công ty, chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn được giao; xây dựng và quyết định kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh; kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của Công ty; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, Quy chế Tài chính của Công ty; phê duyệt phương án kế hoạch lao động, sử dụng lao động của Công ty; công khai báo cáo tài chính theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty; chịu sự kiểm tra giám sát của Chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo quy định pháp luật;
- Ban hành tiêu chuẩn cán bộ và người lao động, định mức lao động đối với cán bộ và người lao động; tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa; giá thành, giá bán sản phẩm và dịch vụ của Công ty;
- Quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh sản xuất hàng ngày của Công ty;
- Quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng mua bán tài sản, vay và cho vay, các hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm gần nhất (Sau khi được Ban quản lý thông qua). Quy định ban hành nội quy, quy chế quản lý nội bộ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý và người lao động của Công ty theo quy định.
- Xem xét, thông qua việc tuyển dụng lao động, ký kết hợp đồng với người lao động của Giám đốc Công ty.
- Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty.
2. Đề nghị Chủ sở hữu Công ty quyết định những vấn đề sau:
- Bổ sung, sửa đổi điều lệ Công ty; mô hình tổ chức, bộ máy cán bộ quản lý, điều hành hoạt động của Công ty; tổ chức sắp xếp lại bộ máy Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế bộ máy quản lý, thành lập các đơn vị trực thuộc.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương đối với Giám đốc công ty.
- Phê duyệt báo cáo quyết toán Tài chính, phương thức sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ của Công ty.
- Phê duyệt dự án đầu tư; Hợp đồng mua bán tài sản; vay và cho vay; các hợp đồng khác có giá trị vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
- Điều chỉnh vốn và điều lệ của Công ty.
3. Chế độ trách nhiệm: Chủ tịch Công ty thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp; được hưởng chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại phụ lục số 01 Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2015 của Chính phủ.
4. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên cán bộ quản lý thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch công ty.
Điều 15. Giám đốc Công ty
Chủ tịch công ty bổ nhiệm Giám đốc với nhiệm kỳ không quá 5 năm để điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty về thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
1. Giám đốc có các quyền sau đây:
- Tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Công ty.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh; kế hoạch tài chính, lao động trình Chủ tịch công ty.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Ban hành quy chế nội bộ của Công ty.
- Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển đối với các chức danh trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty hoặc Chủ sở hữu.
- Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ trường hợp thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ Công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Chủ tịch Công ty.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Xây dựng phương án tuyển dụng lao động.
2. Giám đốc Công ty phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Có đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Điều 16. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm một Kiểm soát viên với nhiệm kỳ 03 (Ba) năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu Công ty về thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch và Giám đốc công ty trong tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của Công ty.
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Chủ sở hữu Công ty hoặc cơ quan Nhà nước có liên quan; trình Chủ sở hữu Công ty báo cáo thẩm định.
c) Kiến nghị Chủ sở hữu Công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công ty.
d) Các nhiệm vụ khác theo quyết định của Chủ sở hữu Công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở tài chính và các Chi nhánh của Công ty. Thành viên Ban quản lý, người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền Chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Không phải là người có liên quan của Chủ tịch, Giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên.
c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Điều 17. Nghĩa vụ của các thành viên Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công ty, quyết định của Chủ sở hữu Công ty trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và Chủ sở hữu Công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Công ty và Chủ sở hữu Công ty, không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần góp vốn chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều lệ Công ty.
Điều 18. Người đại diện theo pháp luật
Chủ tịch Công ty là người đại diện theo pháp luật của Công ty theo quy định của Điều lệ này.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty phải thường trú tại Việt Nam, nếu vắng mặt quá 30 ngày tại Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền cho người khác làm đại diện theo pháp luật của Công ty.
Điều 19. Người quản lý và bộ máy giúp việc
Người quản lý Công ty gồm: Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
Giúp việc cho Giám đốc Công ty có từ 1 đến 2 Phó giám đốc. Phó giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc Công ty; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng Công ty giúp Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty chỉ đạo tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty. Quyền hạn trách nhiệm của Kế toán trưởng tuân theo quy định của Luật Kế toán.
Các phòng chuyên môn trong Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty theo nhiệm vụ được phân công.
Các chi nhánh, đơn vị, bộ phận trực thuộc của Công ty thực hiện công việc theo nhiệm vụ được phân công.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Điều 20. Quyền của người lao động tại Công ty
1. Người lao động có quyền tham gia quản lý công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau:
- Đại hội toàn thể cán bộ công nhân viên chức Công ty.
- Hệ thống tổ chức, các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Tổ chức Công đoàn cơ sở Công ty.
- Ban Thanh tra công nhân Công ty.
2. Người lao động hoặc đại diện người lao động được tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi chủ tịch công ty ra quyết định các vấn đề sau:
- Phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp sắp xếp, tổ chức lại để phát triển SXKD, sắp xếp bố trí lại lao động của Công ty.
- Chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động và chuyển đổi sở hữu công ty.
- Các nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của Công ty liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Các biện pháp bảo hộ lao động, điều kiện làm việc, vật chất tinh thần, vệ sinh an toàn, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, đào tạo và đào tạo lại cán bộ và người lao động trong công ty.
- Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm để bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành.
3. Được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật về lao động (Luật Lao động, Luật BHXH,...).
4. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện các quyền khác theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 21. Nghĩa vụ của người lao động
Thực hiện đúng nội dung hợp đồng lao động đã ký; Thực hiện nghiêm các nội quy, quy chế, cam kết, thỏa ước lao động tập thể và các quy định khác có liên quan;
Chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ thị, nghị quyết, quyết định, các biện pháp, giải pháp của Công ty trong quá trình tổ chức và điều hành đơn vị;
Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt định kỳ, đột xuất do công ty triệu tập; Tích cực tham gia đóng góp ý kiến, đề cao tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình;
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Phòng chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và cam kết thi đua của đơn vị;
Cán bộ và người lao động có nghĩa vụ không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, trình độ tin học - công nghệ thông tin, ngoại ngữ…;
Không ngừng học tập rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao để trở thành người cán bộ, đảng viên phát triển toàn diện;
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao động, các quy định pháp luật khác có liên quan và Điều lệ công ty.
Điều 22. Quản lý lao động
Người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại công ty theo chế độ hợp đồng lao động, được hưởng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của bộ luật lao động, Điều lệ công ty, nội quy lao động, thỏa ước lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng của công ty.
Giám đốc công ty là người lên kế hoạch quyết định tuyển dụng lao động, trên cơ sở người lao động có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc cần tuyển dụng.
Điều 23. Quan hệ người lao động trong công ty
Thực hiện theo quy định Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật về lao động.
Chương VI
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CÔNG TY
Điều 24. Năm tài chính và năm báo cáo tài chính của Công ty
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch; riêng năm đầu tiên tính từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch năm đó.
Công ty thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của Luật Kế toán, Luật Thống kê và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chế độ thu, chi tài chính thực hiện theo quy chế tài chính được đăng ký với chủ sở hữu và thực hiện theo quy định khác của pháp luật.
Trong vòng 90 ngày kết thúc năm tài chính, công ty nộp báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và kiểm soát viên
Người quản lý công ty và kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chủ sở hữu công ty quyết định thù lao, lương và lợi ích khác của Chủ tịch công ty, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các luật khác có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Điều 26. Phân phối lợi nhuận của Công ty và xử lý lỗ trong kinh doanh
1. Lợi nhuận hàng năm thực hiện của Công ty căn cứ vào Thông tư 01/2014/TT-BTC ngày 12/01/2014 của Bộ Tài chính về quản lý tài chính Doanh nghiệp xổ số. Sau khi bù đắp các khoản lỗ của năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau:
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Theo quy định tại Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ.
- Lợi nhuận của Doanh nghiệp Nhà nước sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có);
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như sau:
a) Trích quỹ đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có);
b) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp;
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại C được trích 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
- Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Trích quỹ khen thưởng người quản lý Doanh nghiệp, kiểm soát viên:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý Doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ khen thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
đ) Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển quy định tại Điểm b Khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích của quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
e) Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.
Chương VII
TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI, TỐ TỤNG TRANH CHẤP, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều 27. Tổ chức lại
Việc tổ chức lại, sáp nhập hoặc giải thể do Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty đề nghị chủ sở hữu xem xét quyết định hoặc do chủ sở hữu công ty quyết định trên cơ sở chủ trương, kế hoạch của nhà nước.
Điều 28. Chuyển đổi công ty
Công ty chuyển đổi sang mô hình sở hữu khác khi:
- Chủ sở hữu công ty chuyển một phần vốn điều lệ của tổ chức, cá nhân khác sang công ty; Lúc đó công ty sẽ phải chuyển sang công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Chủ sở hữu công ty chuyển toàn bộ vốn Điều lệ cho tổ chức khác;
- Giao công ty cho tập thể người lao động; cổ phần hóa công ty; Chuyển đổi công ty thành công ty TNHH nhiều thành viên;
- Trình tự, thủ tục chuyển đổi theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 29. Tố tụng tranh chấp
Tranh chấp nội bộ: Có thể được giải quyết trên phương thức tự thỏa thuận nội bộ, nếu không giải quyết được sẽ thông qua cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
Tranh chấp bên ngoài: Công ty có quyền bình đẳng trước pháp luật với mọi pháp nhân, thể nhân khi có tố tụng tranh chấp; Đại diện hợp pháp của Công ty sẽ đại diện cho công ty trước pháp luật.
Điều 30. Giải thể công ty
1. Công ty giải thể trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ này mà không có quyết định gia hạn, hoặc xin gia hạn nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Theo quyết định của Chủ sở hữu.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Công ty giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ sau:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Nợ thuế và các khoản nợ khác; sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu công ty.
3. Trình tự, thủ tục giải thể Công ty theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Điều 31. Phá sản
Việc phá sản Công ty thực hiện theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực, đối tượng thi hành
Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được phê duyệt. Các thành viên Ban quản lý công ty, Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Trong quá trình thực hiện, xét thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới, Quản lý và Phát triển doanh nghiệp tỉnh) xem xét, quyết định./.
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương Ban hành: 24/08/2020 | Cập nhật: 07/01/2021
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Bình Ban hành: 17/08/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt bổ sung danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp xã tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/10/2019 | Cập nhật: 23/11/2019
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 26/12/2018 | Cập nhật: 28/02/2019
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ thủ tục hành chính lĩnh vực Đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 18/10/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2018 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Người có công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 07/05/2019
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 15/11/2017 | Cập nhật: 19/03/2018
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình Ban hành: 01/12/2017 | Cập nhật: 20/12/2017
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt quy hoạch khảo cổ học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 21/09/2017
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Xây dựng tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm của tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 20/10/2016
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê 50 năm đối với Khu đất phía Bắc Trung tâm Thương mại Maximark Phú Yên (1,3ha) tại đại lộ Hùng Vương, Phường 7, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/10/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Thông tư 219/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 21/01/2016
Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp Ban hành: 13/10/2015 | Cập nhật: 14/10/2015
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư số 5, phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/11/2015 | Cập nhật: 27/02/2016
Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/10/2014 | Cập nhật: 20/10/2014
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề cương đề án Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2009 - 2020 Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hoà Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 22/05/2017
Nghị định 95/2006/NĐ-CP về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ban hành: 08/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006