Quyết định 3329/2009/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ kinh phí, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ giai đoạn 2009-2017 và đào tạo cán bộ có trình độ cao giai đoạn 2009-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu: | 3329/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Triệu Đức Lân |
Ngày ban hành: | 28/10/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3329/2009/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 28 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ KINH PHÍ, QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO BÁC SỸ THEO ĐỊA CHỈ GIAI ĐOẠN 2009-2017 VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ TRÌNH ĐỘ CAO GIAI ĐOẠN 2009-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị Quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê chuẩn Đề án đào tạo bác sỹ theo địa chỉ giai đoạn 2009-2017 và đào tạo cán bộ có trình độ cao giai đoạn 2009-2015;
Sau khi thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân tỉnh và Ban văn hóa xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh tại công văn số 165/HĐND-VP ngày 20/10/2009 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1050/SNV-TCCB ngày 02/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ kinh phí, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ giai đoạn 2009-2017 và đào tạo cán bộ có trình độ cao giai đoạn 2009-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ KINH PHÍ, QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO BÁC SỸ THEO ĐỊA CHỈ GIAI ĐOẠN 2009-2017 VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÓ TRÌNH ĐỘ CAO GIAI ĐOẠN 2009-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3329/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, mức hỗ trợ kinh phí, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ giai đoạn 2009-2017 và đào tạo cán bộ có trình độ cao giai đoạn 2009-2015 theo Đề án của tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Học sinh được Uỷ ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ giai đoạn 2009-2017 và cán bộ, công chức, viên chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo trình độ cao giai đoạn 2009-2015 theo Đề án của tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch hàng năm.
2. Đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO
Điều 4. Đối với đào tạo bác sỹ theo địa chỉ
Học sinh có hộ khẩu thường trú của bản thân và gia đình tại tỉnh Bắc Kạn từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày xét tuyển; tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học hệ chính quy năm xét tuyển. Có cam kết bằng văn bản về thực hiện điều 7 Quy định này.
Điều 5. Đối với đào tạo cán bộ có trình độ cao
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo trình độ cao (sau đây gọi chung là người được cử đi đào tạo sau đại học) phải có đủ các điều kiện tiêu chuẩn sau:
a) Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, có thành tích trong công tác, có tâm huyết với nhiệm vụ đang đảm nhận, có khả năng phát triển cao hơn về trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
b) Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của cơ sở đào tạo đối với khóa học;
c) Tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi hệ chính quy (Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tốt nghiệp đại học hệ chính quy) có chuyên ngành đào tạo phù hợp với danh mục nhóm ngành cần đào tạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Tuổi đời không quá 35 đối với đào tạo thạc sỹ và tương đương; không quá 40 đối với đào tạo tiến sỹ và tương đương;
e) Có ít nhất 2 năm công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
g) Cam kết bằng văn bản thực hiện Điều 7 Quy định này.
Chương III
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 6. Quyền lợi của người được cử đi đào tạo
1. Người được cử đi đào bác sỹ theo địa chỉ:
a) Được Uỷ ban nhân dân tỉnh chi trả học phí đào tạo;
b) Sau khi hoàn thành khoá học được phân công, bố trí công tác theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Người được cử đi đào tạo sau đại học:
a) Được cơ quan đơn vị bố trí thời gian, sắp xếp công việc và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành nhiệm vụ học tập;
b) Được hưởng lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) theo quy định;
c) Được hỗ trợ kinh phí đào tạo sau đại học ở trong nước hoặc ở nước ngoài theo Điều 9, Điều 10 Quy định này;
d) Sau khi hoàn thành khóa học được phân công, bố trí công tác theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, nội quy, quy chế học tập của cơ sở đào tạo. Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, phấn đấu học tập đạt kết quả cao;
2. Chịu sự quản lý, giám sát của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
3. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo phải chấp hành sự phân công công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và công tác tại tỉnh Bắc Kạn ít nhất 120 tháng trở lên;
4. Nếu bị lưu ban năm học nào thì phải tự chi trả học phí năm học đó. Nếu bị kỷ luật buộc thôi học hoặc không thực hiện đúng cam kết phải bồi hoàn kinh phí đào tạo.
Điều 8. Trách nhiệm và cách tính bồi hoàn chi phí đào tạo (bằng tiền) của người được cử đi đào tạo
1. Người được cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ và đào tạo sau đại học thuộc một trong các trường hợp sau phải bồi hoàn kinh phí đào tạo:
a) Bị kỷ luật buộc thôi học;
b) Tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng được cơ quan cử đi học chấp thuận;
c) Không chấp hành sự phân công công tác theo quy định sau khi tốt nghiệp;
d) Người có thời gian làm việc dưới 120 tháng theo sự phân công công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi tốt nghiệp;
e) Bị kỷ luật buộc thôi việc trong thời gian chấp hành sự phân công công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Mức bồi bồi hoàn kinh phí đào tạo
Người được cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ và sau đại học vi phạm một trong những Điểm thuộc Khoản 1 Điều 8 của Quy định này phải bồi thường gấp 5 lần toàn bộ kinh phí đã hỗ trợ đào tạo.
Thời hạn bồi thường không quá 6 tháng kể từ khi có Quyết định thu hồi kinh phí.
Điều 9. Mức kinh phí hỗ trợ đào tạo trong nước
1. Người được Uỷ ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ được tỉnh chi trả 100% học phí đào tạo theo hợp đồng với cơ sở đào tạo.
2. Đối với người được cử đi đào tạo sau đại học được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo phiếu thu (nếu có) của cơ sở đào tạo sau đại học trong nước theo quy định của nhà nước;
Hỗ trợ tiền thuê nhà, tài liệu, tàu xe trong thời gian đào tạo 1.500.000 đồng/tháng/người;
Hỗ trợ tiền bảo vệ luận văn thạc sỹ và tương đương 10.000.000 đồng/người; Bảo vệ luận văn tiến sỹ và tương đương 20.000.000 đồng/người.
Điều 10. Mức kinh phí hỗ trợ đào tạo sau đại học ở nước ngoài (Trung Quốc và Singapore)
1. Người được cử đi đào tạo sau đại học tại Trung Quốc và Singapore được hỗ trợ kinh phí đào tạo bao gồm các khoản sau:
- Học phí và các khoản chi phí đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo;
- Chi phí ăn, ở trong năm tại Singapore (7.800 USD/năm);
- Chi phí ăn, ở trong năm tại nước Trung Quốc (5.460 USD/năm)
- Vé máy bay một lượt đi và về;
- Bảo hiểm y tế;
- Chi phí làm thủ tục xuất, nhập cảnh.
2. Các khoản hỗ trợ trên được thanh quyết toán theo các quy định về quản lý tài chính hiện hành.
Điều 11. Phương thức hỗ trợ kinh phí đào tạo
Sở Tài chính trực tiếp quản lý và cấp kinh phí cho các đơn vị quản lý học sinh và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
1. Kinh phí được chi tạm ứng hàng năm cho những người được cử đi đào tạo. Năm đầu tiên, kinh phí được chuyển ngay sau khi hợp đồng trách nhiệm giữa các bên được ký kết; Các năm học tiếp theo, sẽ được chuyển nếu kết quả học tập của người được của đi đào tạo đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả học tập không đạt yêu cầu thì không được chuyển tiếp kinh phí.
2. Kinh phí hỗ trợ của toàn bộ khoá học sẽ được thanh toán đầy đủ trên cơ sở bằng tốt nghiệp, bảng điểm hoặc biên bản của Hội đồng bảo vệ đề tài tốt nghiệp đánh giá đạt yêu cầu.
3. Phương thức chuyển kinh phí:
a) Kinh phí hỗ trợ cho người được cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ được Sở Tài chính cấp về Sở Giáo dục và Đào tạo theo dự toán kinh phí hàng năm. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm cấp phát kinh phí hỗ trợ cho người được cử đi đào tạo.
b) Kinh phí hỗ trợ cho người được cử đi đào tạo sau đại học được Sở Tài chính cấp về các đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo.
4. Thủ tục để chuyển kinh phí:
a) Những người được cử đi đào tạo phải có báo cáo kết quả học tập, sinh hoạt, có nhận xét của cơ sở đào tạo, văn bằng tốt nghiệp hoặc biên bản của Hội đồng nghiệm thu.
b) Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
- Xác định nhu cầu, loại hình đào tạo sau đại học; Trực tiếp làm việc với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhu cầu, chỉ tiêu đào tạo theo Đề án;
- Hàng năm thành lập Hội đồng xét tuyển, tổ chức xét tuyển đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời.
- Tổ chức tiếp nhận, phân công công tác cho người được cử đi đào tạo ngay sau khi tốt nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế, xây dựng kế hoạch triển khai công tác đào tạo bác sỹ theo Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thu nhận hồ sơ học sinh đào tạo bác sỹ theo địa chỉ trình Hội đồng xét duyệt.
c) Tổ chức ký cam kết với phụ huynh và học sinh được cử đi đào tạo; Ký hợp đồng với cơ sở đào tạo.
d) Theo dõi tình hình học tập của học sinh đang theo học các trường đại học và kết thúc năm học phải có văn bản báo cáo tình hình học tập của học sinh về Uỷ ban nhõn dõn tỉnh.
e) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Uỷ ban nhõn dõn tỉnh đề xuất quy chế quản lý và cấp phát kinh phí cho người được cử đi đào tạo.
g) Tiếp nhận hồ sơ học sinh tốt nghiệp;
h) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét người được cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ vi phạm cam kết, phải bồi thường kinh phí đào tạo.
2. Sở Nội vụ
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về chỉ tiêu và danh mục nhúm ngành hoặc chuyên ngành đào tạo sau đại học từng năm trỡnh Uỷ ban nhõn dõn tỉnh phờ duyệt vào tháng 12 hàng năm.
b) Tổ chức thu nhận hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức đăng ký đi đào tạo sau đại học theo Đề án trình Hội đồng xét duyệt;
c) Tổ chức ký cam kết với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học;
d) Theo dõi tình hình học tập của cán bộ, công chức, viên chức đang theo học chương trình sau đại học và kết thúc năm học phải có văn bản báo cáo tình hình học tập của học sinh về Uỷ ban nhõn dõn tỉnh.
e) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư tham mưu cho Uỷ ban nhõn dõn tỉnh đề xuất quy chế quản lý và cấp phát kinh phí cho người được cử đi đào tạo.
g) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cán bộ, công chức, viên chức vi phạm cam kết, phải bồi thường kinh phí đào tạo.
h) Tiếp nhận hồ sơ tốt nghiệp của người được cử đi đào tạo sau đại học;
i) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh sử dụng số học sinh, cán bộ, công chức, viên chức sau khi đã tốt nghiệp các trường được cử đi đào tạo.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách hàng năm hỗ trợ đào tạo bác sỹ theo địa chỉ và cán bộ, công chức trình độ cao; đảm bảo cấp kinh phí kịp thời cho học sinh, cán bộ, công chức, viờn chức được cử đi đào tạo./.
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND ban hành quy chế về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về phê chuẩn phương án Giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2010 Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, huyện, thị xã thực hiện Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 17/06/2014
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2008 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND thông qua dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu - chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 25/06/2010
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ chi phí tang lễ cho thân nhân người chết thực hiện hoả thiêu tại Đài hoá thân An Lạc Viên thị xã Cẩm Phả Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2005/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của thành phố Cần Thơ do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2008/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 28/09/2012
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án đào tạo bác sỹ theo địa chỉ giai đoạn 2009-2017 và cán bộ, công chức có trình độ cao giai đoạn 2009-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2012
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về việc bổ sung mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trong nhóm khoáng chất công nghiệp bao gồm: Caolanh, Sét gốm, Barit, Photphorit, Dolomit, Quazit và Pyrit trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 21/04/2010
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 21/06/2010
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về việc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND phê chuẩn điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; bổ sung vào diện hưởng phụ cấp và quy định mức phụ cấp đối với chức danh Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 12/08/2015